LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I : CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 5
1.1/ KHÁI NIỆM VỀ TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 5
1.1.1/ Tín dụng trung và dài hạn - một hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại. 5
1.1.2/ Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với phát triển kinh tế ở Việt Nam. 12
1.2/ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 14
1.2.1/ Khái niệm chất lượng tín dụng trung và dài hạn của NHTM. 14
1.2.2/Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn. 17
1.2.3/ Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung và dài hạn của NHTM. 20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG THANH HOÁ 27
2.1/ GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG THANH HOÁ. 27
2.1.1/ Lịch sử hình thành phát triển và cơ cấu tổ chức. 27
2.1.2/ Tình hình hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn của Ngân hàng trong những năm gần đây. 30
2.2/ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG THANH HOÁ. 37
2.3/ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG THANH HÓA 40
2.3.1/ Hoạt động tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Công thương Thanh Hoá. 40
23.2./ Nợ quá hạn. 46
2.3/ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG THANH HOÁ 50
2.3.1/Kết quả đạt được. 50
2.3.2/ Các thế mạnh trong cho vay trung dài hạn của Ngân hàng Công thương hanh Hoá. 53
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG THANH HOÁ. 62
3.1/ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG THANH HOÁ 62
3.2/ MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG THANH HOÁ. 64
3.2.1/ Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công thương Thanh Hoá. 65
3.2.2/Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công thương Thanh Hoá 72
KẾT LUẬN 83
79 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1897 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Công thương Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
suất huy động vốn bình quân VNĐ trong năm 2001 là 0,49% tháng, tăng 0,03% tháng so với năm 2000; lãi suất huy động bình quân vốn ngoi tệ trong năm 2001 là 0,47% tháng, tăng 0,15 so với lãi suất bình quân ngoại tệ trong năm 2000; Lãi suất bình quân chung cả đồng nội tệ và đồng ngoại tệ trong năm 2001 là 0,48% tăng 0,072% so với năm 2000.
Công tác kinh doanh tín dụng.
Xác định công tá tín dụng là nguồn thu nhập chủ yếu của Ngân hàng . Với nhận thức đó, nhiều năm nay NHCT Thanh Hoá đã xây dựng một chính sách đối với khách hàng vay vốn. Một mặt phải vừa đảm bảo chế độ nguyên tắc của ngành, mặt khác phải đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng một cách tốt nhất. Để mở rộng đầu tư tín dụng, NHCT Thanh Hoá đã mở rộng địa bàn cho vay tới tất cả các thành phần kinh tế, tăng cường công tác tiếp thị … để nắm bắt các chủ trương và tiến độ thực hiện các dự án để có biện pháp tiếp cận và đầu tư một cách kịp thời.
Tổng dư nợ và đầu tư tín dụng đến 31/12/2001 của Ngân hàng Công thương Thanh Hoá là 637.538 triệu đồng, tăng 194.917 triệu đồng so với cùng kỳ năm trước và đạt tốc độ tăng trưởng 44% so với đầu năm. Dư nợ bình quân trong năm là 537.129 triệu đồng và bằng 107,5% so với kế hoạch năm.
C. Năm 2002.
Công tác huy động vốn.
Nguồn vốn huy động bình quân toàn chi nhánh năm 2002 là 792.854 triệu đồng, nguồn vốn đến 31/12/2002 là 841.000triệu đồng và đạt 100% kế hoạch NHCT Việt Nam giao. So với đầu năm, nguồn vốn tăng 212.611 triệu đồng và đạt tốc độ tăng trưởng17%. Thị phần nguồn vốn của chi nhánh NHCT Thanh Hoá trên địa bàn tỉnh chiếm 26,9%, giảm so với 2001
Trong đó:
+ Nguồn vốn VNĐ là 519.165 triệu đồng, tăng 59.936 triệu đồng so với đầu năm và đạt tốc độ tăng trưởng 13%, chiếm tỷ lệ 61,7% so tổng nguồn.
+ Nguồn vốn ngoại tệ quy VNĐ là 321.880 triệu đồng, tăng 61.675 triệu đồng so với đầu năm và đạt tốc độ tăng trưởng 24%, chiếm tỷ lệ 38,3 so tổng nguồn.
Cơ cấu huy động:
+ Tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu và trái phiếu VNĐ là 378.919 triệu đồng, tăng 36.788 triệu đồng so với đầu năm và đạt tốc độ tăng trưởng 10,7%.
+ Tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ quy VNĐ là 318.316 triệu đồng tăng 61.198 triệu đồng và đạt tốc độ tăng trưởng 23,8% so với đầu năm.
+ Tiền gửi các tổ chức kinh tế và gửi các tổ chức tín dụng tại NHCT Thanh Hoá là 143.765 triệu đồng, tăng 23.148 triệu đồng và đạt tốc độ tăng trưởng 19,7% so với đầu năm.
Công tác kinh doanh tín dụng.
Dư nợ cho vay và đầu tư bình quân toàn chi nhánh năm 2002 là 778.873 triệu đồng, thời điểm 31/12/2002 là 846.185 triệu đồng và đạt 102% kế hoạch NHCT Việt Nam giao. So với đầu năm tăng 208.756 triệu đồng và đạt tốc độ tăng trưởng 32,7%. Thị phần tín dụng của chi nhánh NHCT Thanh Hoá trên địa bàn tỉnh chiếm 19,2%.
Cơ cấu dư nợ:
- Dư nợ cho vay VNĐ là 657.465 triệu đồn và chiếm 77,7% trong tổng dư nợ.
- Dư nợ cho vay bằng ngoại tệ quy VNĐ là 188.720 triệu đồng chiếm 22,3% trong tổng dư nợ.
- Dư nợ cho vay ngắn hạn là 482.000 triệu đồng chiếm 57% trong tổng dư nợ.
-Dư nợ cho vay trung và dài hạn là 364.185 triệu đồng và chiếm 43% trong tổng dư nợ.
Kết quả kinh doanh.
Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2002:
- Tổng thu: 67.026 triệu đồng.
- Tổng chi: 55.518 triệu đồng.
- Lợi nhuận là 11.508 triệu đồng vượt 15% kế hoạch NHCT Việt Nam giao.
Năm2003:
Công tác huy động vốn : năm 2003 nguồn vốn bình quân đạt917 tỷ đồng, cuối kỳ đạt 916 tỷ tăng 75 tỷ so với đầu năm, tốc độ tăng nguồn vốn bình quân là 20%, nhưng nguồn vốn cuối kỳ chỉ đạt 9%, chỉ còn chiếm 26% thị phần nguồn vốn huy động trên địa bàn.
Cơ cấu nguồn vốn :
Nguồn vốn huy động VND đạt 654 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 71% trong tổng nguồn vốn huy động .
Ngoại tệ quy VND đạt 262 tỷ đồng chiếm 28% trong tổng nguồn vốn huy động.
Tiền gửi trên 12 tháng BQ đạt 465 tỷ đồng chiếm 46% trong tổng nguồn vốn huy động.
Cơ cấu dư nợ :
+ Cho vay VND đạt 713 tỷ đồng chiếm 80 % tổng dư nợ.
+ Cho vay ngoại tệ đạt 174 tỷ đồng chiếm 19% tổng dư nợ.
+ Cho vay doanh nghiệp nhà nước là chiếm72% trong tổng dư nợ.
+ Cho vay ngắn hạn được574 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 61.2 %
+ Cho vay trung dài hạn đạt345 Tỷ đồng.
Ngoài ra chi nhánh còn tập trung thẩm định và giải ngân dự án nâng cấp đay chuyền sản xuất gạch của công ty cổ phần vật liệu xây dựng Bỉm Sơn, công ty gốm Bỉm Sơn, và đang giải ngân dự án mở rộng 13 mạng dây cáp quang của Bưu điện tỉnh Thanh Hoá. Thẩm định xong dự án chế biến sữa của công ty cổ phần đường Lam Sơn…
Kết quả kinh doanh: 2003
Lợi nhuận và trích lập quỹ dự phòng rủi ro 2003 là 22.203 triệu đồng.
Trích dự phòng rủi ro là 12,816 triệu đồng.
2.2/ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG THANH HOÁ.
2.2.1/ Các hoạt động cơ bản:
Trong những năm vừa qua, tình hình kinh tế trong nước và khu vực gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của ngành Ngân hàng nói chung và chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Hoá nói riêng. Nhận thức rõ vấn đề này, Ngân hàng Công thương Thanh Hoá đã tập trung vào cải thiện chất lượng hoạt động nghiệp vụ, nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Nguồn vốn hoạt động ngày càng tăng, quy mô hoạt động tín dụng không ngừng được mở rộng tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng giao dịch đem lại lợi nhuận cao cho hoạt động Ngân hàng , góp phần xứng đáng hoàn thành nhiệm vụ chung của toàn hệ thống Ngân hàng , đồng thời khẳng định vị thế của Ngân hàng Công thương Thanh Hoá trên địa bàn.
2.2.1.1/ Hoạt động kinh doanh tín dụng.
Trong chiến lược phát triển chung ở giai đoạn hiện nay, kinh doanh tín dụng giữ vai trò chủ đạo, là cơ sở để tiến hành và thực hiện tất cả các hoạt động khác của Ngân hàng . Tại Ngân hàng Công thương Thanh Hoá, xác định kinh doanh không chỉ là nhiệm vụ của cán bộ tín dụng mà tất cả các bộ phận phòng ban kết hợp nhuần nhuyễn với nhau tạo thành guồng máy hoạt động nhịp nhàng, ăn khớp thống nhất một mục tiêu chung là phục vụ khách hàng. Cùng với việc tăng trưởng dư nợ với khách hàng truyền thống, chi nhánh đã đẩy mạnh công tác tiếp thị, tìm đến với những khách hàng mới, dự án khả thi, đáp ứng yêu cầu và đặc thù của mọi đối tượng khách hàng. Với những phương thức cho vay mới, chi nhánh đã cố gắng giảm bớt những thủ tục rườm rà, giảm thiểu thời gian duyệt và số lần ký hợp đồng tín dụng, cải thiện mối quan hệ Ngân hàng -Khách hàng. Trên cơ sở tính toán lãi suất đầu vào, chi nhánh đã áp dụng mức lãi suất cho vay ưu đãi phù hợp nhất cho khách hàng, giúp cho khách hàng tháo gỡ khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời cho vay tập trung vào ngành kinh tế mũi nhọn, mở rộng toàn diện hoạt động đúng hướng, góp phần củng cố, phát triển kinh tế hàng hoá ở địa phương, phù hợp với cơ chế thị trường, cải tiến kỹ thuật và đổi mới công nghệ. Mở rộng sản xuất, tạo những sản phẩm mới cho xã hội, tăng thu nhập, tích lũy cho doanh nghiệp.
Đến 31/12/2002, số lượng doanh nghiệp có quan hệ vay vốn tại Chi nhánh tương đối lớn, đó là các, các đơn vị thành viên, các doanh nghiệp thuộc các bộ, các địa phương, các doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có tình hình tài chính lành mạnh và hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Các chi nhánh này được Chi nhánh tiếp vốn đã và đang hoạt động tốt, ngày càng tin tưởng vào khả năng và tinh thần phục vụ của Ngân hàng Công thương Thanh Hoá. Mức đầu tư của Chi nhánh cho các doanh nghiệp qua các thời kỳ như sau:
Khi xét đến hiệu quả hoạt động của một Ngân hàng cần phải nhìn nhận trên công tác tín dụng. Tuy nhiên, để đảm bảo nguồn vốn cung cấp cho hoạt động tín dụng, các Ngân hàng phải thu hút được một nguồn vốn lớn với lãi suất thấp. Việc khai thác các nguồn vốn tiềm năng trong xã hội là mục tiêu hàng đầu được đặt ra. Sự sống còn của Ngân hàng hoàn toàn phụ thuộc vào khách hàng.ý thức được điều đó, Ngân hàng Công thương Thanh Hoá rất coi trọng chiến lược khách hàng, xem đây là nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động kinh doanh của mình. Chiến lược huy động vốn là hoạt động mở đầu trong kinh doanh tiền tệ, nó mang tính thường xuyên và liên tục. Khi vốn huy động được có cơ cấu hợp lý, chi phí đầu vào thấp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng . Tình hình huy động vốn của NHCT Thanh Hoá được thể hiện qua bảng sau:
TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN
Đơn vị: Triệu đồng
Năm2000
Năm2001
Năm2002
Đơn vị
Số dư
31/12/00
số dư
bình quân
số dư
31/12/01
số dưdư
bình quân
Số dư
31/12/02
số dưdư
bình quân
Toàn chi nhánh
551.627
540.662
699.871
646.191
841.000
792.854
Sầm Sơn
23.612
16.422
22.613
20.613
21.128
21.656
Bỉm Sơn
133.387
133.745
161.736
151.886
155.683
159.575
Hội sở tỉnh
394.628
390.495
515.522
473.691
664.189
611.623
Bảng I:
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2000, 20001, 2002)
Qua số liệu trên ta chưa thể thấy mặt mạnh, mặt yếu của Ngân hàng Công thương Thanh Hoá bởi tuy tốc độ tăng về tuyệt đối khá cao nhưng tỷ trọng thị phần lại ngày càng giảm hơn trong toàn địa bàn, và Ngân hàng Công thương Thanh Hoá có lãi xuất huy động thông thường là cao hơn so với các Ngân hàng khác và cho vay với lãi xuất cạnh tranh hơn như vậy tỷ xuất lợi nhuận có thể là bị giảm so với các Ngân hàng khác trên cùng địa bàn. điều này là vì uy tín, tiếng tăm của Ngân hàng trên địa bàn không được một số Ngân hàng khác trên địa bàn, Ngân hàng phải áp dụng các biện pháp marketing như tăng lãi xuất, tiết kiệm dự thưởng… trong khi các biện pháp tăng cường hình ảnh cho Ngân hàng lại chưa được chú ý đúng mức, nên tuy vốn huy động cao nhưng với chi phí lớn.
2.2.1.2/ Công tác kế toán và lợi nhuận.
Trong năm 2002 toàn chi nhánh đã đạt tổng thu là 67.026 triệu đồng đồng, tổng chi là 55.518 triệu đồng, lợi nhuận là 11.508 triệu đồng vượt kế hoạch là 15% so với kế hoạch NHCT Việt Nam giao.
Sau một thời gian dài khủng hoảng vì những hậu quả nặng nề mà kinh tế thị trường để lại, NHCT Thanh Hoá đã củng cố lại cơ cấu tổ chức, đổi mới chiến lược kinh doanh, hoạt động đầu tư bắt đầu khởi sắc. Dư nợ và nguồn vốn tăng lên không ngừng, cơ cấu khách hàng có nhiều thay đổi. Dư nợ trung dài hạn nhích dần lên. Chiến lược khách hàng thực sự được quan tâm áp dụng các chính sách ưu đãi, các dự án đầu tư chiều rộng, chiều sâu được thẩm định kỹ lưỡng, có thể tư vấn cho khách hàng thực hiện giải pháp đầu tư có lợi cho hai bên.
2.3/ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG THANH HÓA
2.3.1/ Hoạt động tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Công thương Thanh Hoá.
Trong những năm vừa qua, bằng uy tín của mình kết hợp với chính sách huy động vốn hợp lý: đa dạng hoá các hình thức hoạt động vốn, lãi suất, ác kỳ hạn hoạt động, mở rộng mạng lưới các văn phòng giao dịch, tăng cường thu hút vốn trên thị trường liên Ngân hàng . Ngân hàng Công thương Thanh Hoá đã thu hút được một khối lượng vốn lớn bằng VND và ngoại tệ dưới hình thức tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi giao dịch. Có được sự phát triển mạnh mẽ trên thật không phải là một điều dễ dàng do Ngân hàng Công thương Thanh Hoá luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh khắc nghiệt của các Ngân hàng trong và ngoài nước. Trong những năm trước đây nhiều Ngân hàng trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã mắc phải một số sai lầm như đầu tư quá lớn vào một số khách hàng, cán bộ tín dụng và lãnh đạo Ngân hàng móc ngoặc cho vay xuất phát từ lợi ích cá nhân làm thất thoát hàng tỷ đồng.... Rút kinh nghiệm từ những bài học đó, Ngân hàng Công thương Thanh Hoá đã lấy hiệu quả an toàn làm mục tiêu hàng đầu cho hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động tín dụng trung dài hạn nói riêng với phương châm “thà cho vay ít mà hiệu quả còn hơn là chạy theo số lượng”. Hoạt động tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Công thương Thanh Hoá trong những năm qua như sau:
*Về quy mô tín dụng
Bảng II: Doanh số cho vay và doanh số thu nợ trung dài hạn tại nhct thanh Hoá
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
2003
Doanh số cho vay trung dài hạn
203.690
249.466
364.185
345.420
Doanh số cho vay ngắn hạn
229.818
376.478
482.000
574.282
Tổng doanh số cho vay
442251
637583
846184
938.506
Doanh số thu nợ trung dài hạn
195542,4
241.982
355.080
338.512
Doanh số thu nợ ngắn hạn
220.625
368.184
469.950
526.796
Tổng doanh số thu nợ
416168
610.166
825.030
910.308,4
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2000, 2001, 2002)
Chỉ tiêu
Năm
31/12/2000
31/12/2001
31/12/2002
32/12/2003
Số dư
Tỷ trọng
Số dư
Tỷ trọng
Số dư
Tỷ trọng
Số dư
Tỷ trọng
Dư nợ ngắn hạn
229.818
51,9%
376487
59.%
481956
56.9%
574282
61.2%
Dư nợ trung dài hạn
203.690
46.0%
249466
39.1%
364185
38.9%
345420
36.8%
Tổng dư nợ
442.512
637.429
846184
938.506
Bảng III: Tình hình dư nợ trung dài hạn tại Ngân hàng Công thương Thanh Hoá. Đơn vị:Triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2000, 200, 2002,2003)
Qua bảng trên,ta có thể thấy quy mô cho vay trung dài hạn của Chi nhánh ngày càng được mở rộng và phát triển , thế nhưng tỷ trọng của nó so với cho vay ngắn hạn lại giảm nhanh chóng do nhu cầu vay vốn ngắn hạn của các Công ty lớn trong tỉnh như Công ty Mía Đường Lam Sơn, Xi măng Bỉm Sơn, Công ty Cấp Thoát Nước, Công ty Điện Máy Hoá chất…vv.. vì thế Ngân hàng tập trung cho vay ngắn hạn các Công ty này, tranh thủ thu hồi nợ quá hạn và củng cố tổ chức. Thị phần trên thị trường tỉnh của Ngân hàng theo đó mà giảm theo. Hiện tại Ngân hàng Công thương Thanh Hoá chủ yếu cho vay trung dài hạn đối với một số doanh nghiệp nhà nước là khách hàng quen thuộc, hay các dự án của tỉnh việc đầu tư tìm kiếm thị trường khác dường như chưa được quan tâm đúng mức tại Ngân hàng. Mặt khác Ngân hàng cũng không có ý định mở rộng dụng tối đa theo chỉ đạo của Ngân hàng Công thương Việt Nam, mà chỉ cung cấp tín dụng hạn chế. Như vậy thị phần của Ngân hàng có thể sẽ bị mất nhiều hơn trong tương lai.
*Về cơ cấu tín dụng.
Xét cơ cấu tín dụng theo thời hạn cho vay,ta thấy tín dụng ngắn hạn thường xuyên có tỷ lệ cao (trên dưới 50%) và tỷ lệ này có xu hướng tăng lên trong các năm sau 2001(56.5%) năm 2003(61.2%).Tỷ trọng cho vay trung dài hạn giảm (36,8% 2003)trong tổng dư nợ tín dụng. Tín dụng ngắn hạn tăng nhanh so với tín dụng trung dài hạn .Việc tập trung cho vay chủ yếu vào các Công ty lớn ở tỉnh như mía đường lam sơn, Công ty diện máy hoá chất , Công ty cấp thoát nước… trong điều kiện các Công ty này cần vốn để mở rộng sản xuất, bên cạnh đó Ngân hàng cũng đang không muốn mở rộng tín dụng trung dài hạn đó là nguyên nhân chính. Theo một cách nào đó thì đây cũng là một biện phấp tích cực để có thời gian,và điều kiện cơ cấu lại Ngân hàng. Xét theo cơ cấu loại tiền vay,tình hình hoạt động tín dụng trung dài hạn diễn ra như sau:
Bảng IV: Cơ cấu tín dụng phân loại theo tiền vay
Đơn vị: Triệu
Năm
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
2003
Số dư
Tỷ trọng
Số dư
Tỷ trọng
Số dư
Tỷ trọng
Số dư
Tỷ trọng
Tổng dư nợ TD
450.032
637.429
778.873
938.506
Cho vay bằng ngoại tệ quy VND
134050
29.7%
177400
27.8%
188.720
22,3%
174.000
19%
Cho vay bằng VND
233100
51.7%
310800
56.0%
657.465
77,7%
713.000
80%
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh 1999, 2000, 2001,2002,2003)
Tại thời điểm 31/12/2001,dư nợ tín dụng trung dài hạn đạt 210.463 triệu đồng,tăng 38,42% so với năm 2000.Trong đó dư nợ tín dụng bằng ngoại tệ chỉ đạt 4.735,42 triệu đồng,giảm 70,34% so với năm 2000.Nguyên nhân của việc dư nợ tín dụng bằng ngoại tệ giảm mạnh là do việc điều chỉnh lãi suất của NHCT,lãi suất cho vay giảm đã khuyến khích các doanh nghiệp vay vốn bằng VND thay vì bằng ngoại tệ.Mặt khác các doanh nghiệp khi vay vốn bằng ngoại tệ có tâm lý sợ rủi ro do biến động tỷ giá nên thích vay VND để mua ngoại tệ mặc dù về tỷ giá ít được Ngân hàng xem xét khi thẩm định dự án đầu tư. Đây cũng là một thiếu sót trong quy trình thẩm định cho vay ở Ngân hàng Công thương Thanh Hoá
*Xét cơ cấu tín dụng theo đối tượng cho vay.
Bảng V: Cơ cấu tín dụng trung dài hạn theo đối tượng cho vay
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
2003
Số dư
Tỷ trọng
Số dư
Tỷ trọng
Số dư
Tỷ trọng
Số dư
Tỷ trọng
Tổng dư nợ
547.351
%
627583
%
846148
938506
Doanh nghiệp Quốc doanh
334.569
61,13%
393.750
63,5%
595688
70.4%
681.84
72%
Doanh nghiệp ngoài Quốc doanh
212.782
38,87%
226.361
36,5%
250459
29.6%
265.16
28%
(Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh 2000, 2001, 2002, 2003)
Khách hàng của Ngân hàng Công thương Thanh Hoá bao gồm nhiều thành phần kinh tế khác nhau như: Doanh nghiệp Nhà nước; Hợp tác xã; Công ty liên doanh; Tư nhân và các tổ chức nước ngoài ở Việt Nam. Cho vay khu vực kinh tế Nhà nước chủ yếu tập trung vào cho vay các dự án khả thi, hiệu quả của các Công ty lớn như Công ty đường Lam Sơn; Đà; (các Công ty lớn)
Sau sự chững lại của năm 2000,dư nợ tín dụng đối với khu vức ngoài Quốc doanh năm 2001 lại có xu hướng tăng lên,đạt 393.750 triệu đồng,tăng 17,69%.Đồng thời,dư nợ cho vay trung dài hạn cũng tăng ở cả hai khu vực với mức tăng ở khu vực Quốc doanh là 42,76% và khu vực ngoài Quốc doanh là 23,15%.
Đầu tư trọng điểm cho các dự án quốc gia của các Tổng Công ty ,các doanh nghiệp lớn với phương châm an toàn,hiệu quả. Tỷ trọng cho vay trung dài hạn đối với khu vực kinh tế ngoài Quốc doanh chưa cao là một điều mà Ngân hàng cần phải khắc phục và mở rộng bởi bộ phận doanh nghiệp ngoài Quốc doanh là bộ phận năng động và có một vị thế đáng kể trong nền kinh tế.
23.2./ Nợ quá hạn.
Giống như các tổ chức tín dụng khác trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, Ngân hàng Công thương Thanh Hoá cũng phải đối mặt với những khó khăn trong việc cho vay và thu hồi nợ từ các tổ chức kinh tế, đôi khi đó cũng là những rủi ro lớn gây ảnh hưởng tới hoạt động của Ngân hàng . Vấn đề đầu tiên trong rủi ro tín dụng của Ngân hàng được biểu hiện trực tiếp đó là nợ quá hạn và nợ khó đòi.
Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng trung dài hạn. Ở những nước có nền tài chính phát triển, một Ngân hàng được đánh giá là có chất lượng tốt khi có tỷ lệ nợ quá hạn chiếm từ 1-2% tổng dư nợ của Ngân hàng .Trong hoạt động thanh tra, kiểm soát của Ngân hàng Nhà nước tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ thấp hơn 5% là chấp nhận được.
Tình hình nợ quá hạn ở Ngân hàng Công thương Thanh Hoá diễn ra như sau:
Bảng VI: Tình hình nợ quá hạn tại Ngân hàng Công thương Thanh Hoá.
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
31/12/2000
31/12/2001
31/12/2002
31/12/2003
Số dư
Tỷ trọng
Số dư
Tỷ trọng
Số dư
Tỷ trọng
Số dư
Tỷ trọng
Tổng dư nợ
551627
637583
846148
938506
Nợ quá hạn
31663,4
5.74%
28563,7
4.48%
17.430
3.9%
13139
1.4%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2000, 2001, 2002)
Bảng VII: Tình hình nợ quá hạn trung dài hạn tại Ngân hàng Công thương Thanh Hoá.
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Nợ quá hạn
2000
2001
2002
2003
Nợ ngắn hạn
26280.6
23993.5
14815
11168
Nợ trung dài hạn
5382.8
4570.2
2614.5
1970
(Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh 2000, 2001, 2002,2003)
Nhìn chung tỷ trọng nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Công thương Thanh Hoá tương đối an toàn, nợ quá hạn phát sinh ở mức thấp và giảm dần theo từng năm, đặc biệt trong năm 2003 nợ quá hạn được giữ ở mức thấp là 1.4%.Dư nợ quá hạn chủ yếu là của các khoản cho vay trước năm 1998.Trong cơ cấu nợ quá hạn,nợ quá hạn trung dài hạn năm 2003 là 1970 triệu đồng, giảm 644.5 triệu (44,48%) so với năm 2002 và chiếm 14% trong tổng dư nợ quá hạn.
Nguyên nhân nợ quá hạn trong hệ thống Ngân hàng Công thương giảm mạnh trong những năm gần đây là do NHCT đã thực hiện chỉ thị 08 của Thống đốc NHNN cho phép hạch toán chuyển sang tài khoản 39 đối với dư nợ cho vay đối với các đơn vị đang bị khởi tố,thực hiện khoanh nợ,giãn nợ,xoá nợ. Đây là giải pháp tình thế tháo gỡ khó khăn trước mắt cho Ngân hàng song không vì thế mà ta phủ nhận nỗ lực to lớn của Ngân hàng Công thương Thanh Hoá trong việc hạ thấp nợ quá hạn. Đó là việc Chi nhánh đã tập trung vào việc khắc phục,giải quyết vấn đề nợ quá hạn,cho vay,đảo nợ,xiết nợ cũng như nhiều cố gắng trong quản lý điều hành,đổi mới lề lối làm việc,cải tiến quy trình thẩm định và xét duyệt cho vay nhằm nâng cao chất lượng tín dụng,tăng cường kiểm tra,giám sát quá trình vay vốn và sử dụng vốn,nắm sát tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng làm hiệu quả hoạt động của mình.
Nếu như coi việc cho vay là mặt tích cực thì nợ quá hạn sẽ là mặt trái cho ta cái nhìn toàn diện về kết quả tín dụng của Ngân hàng .Điều đáng nói là mặc dù Ngân hàng đã phải chịu sự cạnh tranh rất gay gắt của các Ngân hàng nước ngoài về mặt tài chính,các Ngân hàng nước ngoài dám cho các dự án khả thi vay mặc dù một số điều kiện khác không đủ và họ có một nguồn tài trợ rất lớn của Ngân hàng mẹ ở nước ngoài đủ để có thể bù đắp nếu rủi ro xảy ra nhưng tỷ trọng Nợ quá hạn/Tổng dư nợ có xu hướng giảm nhanh qua các năm từ 7,74% năm 1999 xuống còn 5,73% năm 2000 và 2,81% năm 2001 cho thấy nợ quá hạn tại Chi nhánh có dấu hiệu khởi sắc.
Nếu như trong năm 1999 nợ quá hạn ngắn hạn của NHCT Thanh Hoá là 32.133,04 triệu đồng thì sang năm 2003 xuống còn 11168 triệu và. Song song với nó là sự giảm xuống của nợ quá hạn trung dài hạn. Trong năm 1999 là 5.230,96 triệu đồng và giảm cho đến năm 2003 là 1970 triệu trong khi tỷ lệ cho vay trung dài hạn mặc dù chiếm tỷ trọng chưa cao trong hoạt động cho vay của Chi nhánh nhưng đang có sự tăng trưởng và phát triển. Điều này cho thấy trong những năm gần đây NHCT Thanh Hoá đã có những nỗ lực rất đáng ghi nhận trong việc nâng cao chất lượng của các khoản cho vay trung dài hạn.
Tuy nhiên một hạn chế của Chi nhánh là nợ khó đòi chiếm tỷ trọng tương đối cao so với mức nợ quá hạn, chiếm từ 60% năm 1999 và giữ ở mức 58% ở các năm 2000 và 2001.Nguyên nhân của thực trạng trên là do trong giai đoạn 1994,1995,1996 Ngân hàng thực hiện mở rộng cho vay thành phần kinh tế ngoài Quốc doanh. Sự mở rộng này diễn ra quá ồ ạt, chủ yếu quan tâm đến tăng quy mô nên các khoản vay nằm ngoài tầm quản lý của Ngân hàng .Đến khi các doanh nghiệp này làm ăn thua lỗ,phá sản đã đẩy số nợ không thu hồi của Ngân hàng lên cao. Một nguyên nhân nữa là ảnh hưởng của các cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và các nước trong khu vực đã khiến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ gặp khó khăn trong việc cạnh tranh với hàng ngoại nhập.Trong vài năm gần đây với các biện pháp tích cực được Ngân hàng áp dụng cùng với việc nâng cao chất lượng thẩm định dự án đã làm cho tỷ trọng cũng như số lượng nợ khó đòi tại Chi nhánh giảm dần.
2.3/ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG THANH HOÁ
2.3.1/Kết quả đạt được.
Qua việc phân tích thực trạng tín dụng trung dài hạn tại NHCT Thanh Hoá ta thấy nhìn chung công tác tín dụng ngày càng được củng cố và hoàn thiện.
- Tỷ lệ nợ quá hạn trung dài hạn so với tổng dư nợ cho vay trung dài hạn tại NHCT Thanh Hoá Hoá thể hiện qua bảng dưới đây:
Bảng VIII: Cơ cấu nợ quá hạn trên tổng dư nợ ( trung dài hạn)
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Tổng dư nợ
Dư nợ quá hạn
Nợ quá hạn/Tổng dư nợ
1999
502264
5.230,96
1,041%
2000
551627
5382.8
0.97%
2001
637583
4570.2
0.7%
2002
846184
2614.5
0.3%
2003
938506
1970
0.2%
\ (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2000, 2001, 2002,2003)
Qua bảng VIII cho thấy rằng tỷ lệ Nợ quá hạn/Tổng dư nợ giảm dần qua từng năm và đạt ở mức rất thấp từ 1,041% năm 1999 xuống còn 0,2% năm 2003 song song với nó là sự giảm xuống về số tuyệt đối từ 5.230,96 triệu đồng năm 1999 xuống còn 1970 năm 2003,đây là một điều rất đáng ghi nhận của Chi nhánh trong việc nâng cao chất lượng cho vay trung dài hạn cùng với việc mở rộng của nguồn vốn huy động trung dài hạn.Điều này cho thấy Ngân hàng đã có những biện pháp tích cực trong việc thẩm định dự án cũng như thu hồi nợ.
-Tỷ lệ Dư nợ tín dụng trung dài hạn / Tổng vốn trung dài hạn.
Bảng IX: Tình hình sử dụng vốn tại Ngân hàng Công thương Thanh Hoá.
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
2003
Tổng dư nợ
547.351
637583
846.148
938.506
Dư nợ trung dài hạn
203.690
249466
364185
345420
Tổng nguồn vốn huy động
551627
665684
687173
851527
Tổng dư nợ/Tổng nguồn vốn huy động
99.2%
93.1%
123%
110%
Dư nợ trung dài hạn/tổng dư nợ
37,2%
39.12%
43%
36.8%
(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2000, 2001, 20022003)
Qua bảng trên ta thấy Ngân hàng Công thương Thanh Hoá đã cho vay vượt quá khả năng huy động vốn,phải dùng một phần vốn vay để cho vay như vậy Ngân hàng không có điều kiện đầu tư vào các chứng khoán để tăng tính thanh khoản cho Ngân hàng đây là điều không tốt chứng tỏ công tác huy động vốn của Ngân hàng chưa tốt chưa đảm bảo đủ nguồn vốn để cho vay hoặc Ngân hàng đã đầu tư quá mức trong giới hạn cho phép, trong khi đó thị phần nguồn vốn thì ngày càng bị thu hẹp trên địa bàn, cả hai trường hợp Ngân hàng cần phải xem xét lại vì đây là dấu hiệu không tốt cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Mặt khác tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng chiếm tỷ lệ không phải là quá cao nhưng lại khá tập trung vào một số Công ty lớn và đang có dấu hiệu hoạt động không tốt đó là các Công ty công trình xây dựng, Công ty bao bì trong khi cho vay ngoài Quốc doanh chiếm tỷ lệ rất nhỏ, và công tác thẩm định dự án của cán bộ Ngân hàng chủ yếu chiếu theo quy định, theo tài sản thế chấp chứ chưa có khả năng thực sự trong việc đánh giá dự án, quản lý cán
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC2054.doc