Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng Tín dụng trung dài hạn tại Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

MỤC LỤC

MỤC LỤC 1

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ 3

MỞ ĐẦU 4

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN CỦA Ngân hàng thương mại 6

1.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại 6

1.1.2 Hoạt động Tín dụng của Ngân hàng thương mại 9

1.1.2.1 Khái niệm và phân loại Tín dụng của Ngân hàng thương mại 9

1.1.2.2 Tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng thương mại 12

1.2 CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 15

1.2.1 Khái niệm chất lượng Tín dụng 15

1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng Tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng thương mại 18

1.2.2.1 Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng 19

1.2.2.2 Tỷ trọng dư nợ cho vay trung và dài hạn 20

1.2.2.3 Chỉ tiêu lợi nhuận 21

1.2.2.4 Tỷ lệ Nợ quá hạn 21

1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 23

1.3.1 Nhân tố chủ quan 23

1.3.1.1 Khả năng thu thập thông tin Tín dụng của ngân hàng 23

1.3.1.2 Chiến lược KD và chính sách Tín dụng của ngân hàng 24

1.2.1.3 Hiệu quả huy động vốn 26

1.2.1.4 Quy trình cho vay 26

1.2.1.5 Trình độ cán bộ Tín dụng và công tác tổ chức ngân hàng 27

1.2.1.6 Trang thiết bị khoa học kỹ thuật 28

1.3.2. Nhân tố khách quan. 28

1.3.2.1 Nhân tố thuộc về khách hàng 28

1.3.2.2 Nhân tố thuộc về môi trường pháp lý 29

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 30

2.1 TỔNG QUAN VỀ SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 30

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 30

2.1.2.1 Kết quả KD năm 2007 của Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 32

2.1.2.2 Các hoạt động KD cơ bản của Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 33

2.1.3 Một số quy định về Tín dụng trung dài hạn tại Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 37

2.2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN CỦA SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 40

2.2.1 Tình hình chất lượng Tín dụng trung dài hạn tại Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 40

2.2.2 Đánh gía chất lượng Tín dụng trung dài hạn tại Sở giao dịch I Ngân hàng Ngân hàng Việt Nam 47

2.2.2.1 Kết quả 47

2.2.2.2 Hạn chế 49

2.2.2.3 Nguyên nhân 50

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 51

3.1 PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG THỜI GIAN TỚI CỦA NGÂN HÀNG 52

3.1.1 Về công tác huy động vốn 52

3.1.2 Về đầu tư 52

3.1.3 Về hoạt động của Ngân hàng 52

3.1.4 Về thanh toán quốc tế 52

3.1.5 Các mặt công tác khác 52

3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 53

3.2.1 Giải pháp trực tiếp 53

3.2.2 Gỉải pháp hỗ trợ 59

3.3 MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 60

3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước 60

3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 61

3.3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 62

3.3.4 Kiến nghị đối với các doanh nghiệp vay vốn 62

KẾT LUẬN 63

 

 

doc65 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1539 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng Tín dụng trung dài hạn tại Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ảnh cụ thể. Chính sách này chặt chẽ sẽ giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng nhưng cùng với điều đó ngân hàng có thể bỏ qua những khoản đầu tư có lợi nhuận cao. Sự giới hạn Tín dụng có thể khiến ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu vay của khách hàng, điều đó làm ảnh hưởng tới tâm lý khách hàng, khách hàng không thỏa mãn, làm giảm chất lượng Tín dụng trung và dài hạn. Tuy nhiên nếu chính sách này lỏng lẻo sẽ làm tăng rủi ro cho ngân hàng mà điều này cần phải tránh đối với Tín dụng trung và dài hạn vì các khoản Tín dụng này có độ rủi ro rất cao. Lãi suất và phí suất Tín dụng: một mức lãi suất và biểu phí thấp sẽ là cơ hội hấp dẫn cho các doanh nghiệp nhưng điều đó lại ảnh hưởng trực tiếp giảm lợi nhuận của ngân hàng. Nếu lãi suất quá cao thì ngân hàng thu được nhiều lãi nhưng lại đối mặt với nguy cơ rủi ro cao và tâm lý của khách hàng. Cả hai điều trên đều ảnh hưởng xấu tới chất lượng Tín dụng vì thế cần phải phối hợp linh hoạt đa dạng để đảm bảo khả năng sinh lời cũng như sự hấp dẫn của các khoản Tín dụng. Thời hạn Tín dụng và kì hạn trả nợ: một chính sách Tín dụng đúng đắn sẽ giúp ngân hàng giải quyết mối quan hệ thời hạn của nguồn và thời hạn tài trợ, làm giảm rủi ro ngân hàng đồng thời tăng tính thanh khoản của các khoản tài trợ, góp phần nâng cao chất lượng Tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng. Chính sách bảo đảm tiền vay: bao gồm các quy định về trường hợp tài trợ cần tài sản đảm bảo, các loại đảm bảo cho mỗi loại hình danh mục… Không có các loại hình đảm bảo tiền vay, thì ngân hàng có thể sẽ gặp những rủi ro Tín dụng, nhưng có nhiều khách hàng lại không thể đáp ứng được yêu cầu bảo đảm tiền vay của ngân hàng, họ không thể vay vốn của ngân hàng. Tất cả các điều trên đều làm giảm chất lượng Tín dụng. Ngân hàng cần có một chính sách bảo đảm tiền vay hợp lý như đảm bảo tiền vay dựa trên uy tín đối với các khách hàng truyền thống, giảm tỷ lệ đảm bảo bắt buộc đối với những khách hàng tiềm năng… Chính sách đối với các tài khoản có vấn đề: chính sách này sẽ ảnh hưởng tới chi phí của hoạt động Tín dụng và chất lượng Tín dụng của ngân hàng. Thông qua việc đánh giá các khoản Tín dụng có vấn đề, ngân hàng có thể phòng ngừa rủi ro, thực hiện phòng ngừa rủi ro. 1.2.1.3 Hiệu quả huy động vốn Vốn được sử dụng để cho vay, có được nguồn vốn lớn thì ngân hàng có thể mở rộng cho vay tăng thêm thu nhập. Hiệu quả huy động vốn cao cũng sẽ làm giảm bớt chi phí cho ngân hàng. Ngân hàng huy động được một nguồn vốn có quy mô lớn và ổn định thì hoạt động cấp Tín dụng trung và dài hạn cũng được mở rộng, đáp ứng được nhiều hơn nhu cầu của khách hàng, tăng sự thỏa mãn của khách hàng, đồng thời ngân hàng cũng thu được nhiều lãi hơn nhờ mở rộng hoạt động cho vay. Huy động được nguồn vốn ổn định chi phí thấp sẽ giúp ngân hàng có thể cấp Tín dụng trung và dài hạn với một lượng lớn, ổn định, và có một lãi suất cạnh tranh cho doanh nghiệp. Từ hai phía ngân hàng và doanh nghiệp đều được thỏa mãn nhu cầu của minh. Như thế sẽ có tác động tốt làm tăng chất lượng Tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng. 1.2.1.4 Quy trình cho vay Một quy trình cho vay thông thường gồm năm bước sau: Lập hồ sơ đề nghị cung cấp Tín dụng. Phân tích Tín dụng. Quyết định Tín dụng. Giải ngân. Giám sát thu nợ và thanh lý Tín dụng. Quy trình cho vay với thủ tục đơn giản, nhanh chóng giải quyết được nhu cầu của khách hàng sẽ làm khách hàng hài lòng hơn tăng chất lượng Tín dụng trung và dài hạn. Đối với ngân hàng, trong quy trình cho vay công tác thẩm định giữ vai trò quan trọng trong việc ra quyết định cấp Tín dụng. Công tác thẩm định dự án thực hiện phân tích tình hình TC, các dòng tiền của dự án, khả năng thu lợi nhuận của dự án, sự an toàn của các khoản Tín dụng. Từ đó có thể chọn đúng được đối tượng khách hàng, đây là cơ sở cho quyết định cấp Tín dụng. Hoạt động này không thể thiếu trong Tín dụng trung và dài hạn, đòi hỏi những cán bộ thẩm định có chuyên môn tốt. Thực hiện tốt công tác thẩm định giúp ngân hàng loại bỏ được những dự án không khả thi, giảm rủi ro cho ngân hàng đồng thời tiết kiệm chi phí cho ngân hàng. Một khâu cũng rất quan trọng khác nữa song hành cùng công tác thẩm định đó là hệ thống kiểm soát nội bộ. Hoạt động này nhằm làm hạn chế sai sót của cán bộ Tín dụng nhằm nâng cao chất lượng Tín dụng của ngân hàng. 1.2.1.5 Trình độ cán bộ Tín dụng và công tác tổ chức ngân hàng Cán bộ Tín dụng giữ một vai trò then chốt trong các khâu của hoạt động Tín dụng. Năng lực của cán bộ Tín dụng ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả của việc ra các quyết định cấp Tín dụng từ đó tác động tới chất lượng Tín dụng của ngân hàng. Ngân hàng luôn muốn có những cán bộ Tín dụng có trình độ chuyên môn cao, năng lực sáng tạo, tận tâm với công việc và có phẩm chất đạo đức. Muốn vậy họ phải được đào tạo và tự đào tạo một cách toàn diện, kĩ lưỡng và liên tục. Bên cạnh đó, việc giám sát quá trình sử dụng vốn của khách hàng đòi hỏi những cán bộ có năng lực, trình độ chuyên môn cao và phẩm chất đạo đức tốt. Khi nhân viên Tín dụng cho vay đối với khách hàng mà họ chưa đủ trình độ để hiểu kĩ lưỡng, rủi ro luôn rình rập họ. Sống trong trong môi trường “tiền bạc”, nhiều nhân viên ngân hàng đã không tránh khỏi cám dỗ của đồng tiền. Họ tiếp tay cho khách hàng rút ruột ngân hàng. Như thế ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng Tín dụng của ngân hàng. 1.2.1.6 Trang thiết bị khoa học kỹ thuật Với sự tiến bộ của khoa học, máy móc giúp con người giảm bớt khối lượng công việc cũng như làm cho các công việc trong hệ thống được luân chuyển nhanh hơn. Trong ngành ngân hàng cũng vậy, hệ thống trang thiết bị như máy tính, các phần mềm phân tích chuyên dụng, các phần mềm quản lí Tín dụng ngân hàn giúp giảm khối lượng công việc cho cán bộ Tín dụng, tiến độ phê duyệt dự án được nhanh hơn, giảm thiểu được những sai sót không mong muốn cho cán bộ Tín dụng. Hệ thống thông tin nội bộ như mạng nội bộ, giúp sự luôn chuyển thông tin trong hệ thống diễn ra nhanh hơn giảm bớt thời gian cho nhân viên. Cùng với đó sự thống nhất và hoàn thiện hệ thống khoa học kĩ thuật sẽ giúp sự thống nhất trong toàn hệ thống cao hơn. 1.3.2. Nhân tố khách quan. 1.3.2.1 Nhân tố thuộc về khách hàng Trình độ yếu kém của người vay trong dự đoán các vấn đề KD, yếu kém trong quản lý, chủ định lừa đảo cán bộ ngân hàng, chây ì… là nguyên nhân gây rủi ro Tín dụng.Rất nhiều người vay sẵn sàng mạo hiểm với kì vọng thu được lợi nhuận cao. Để đạt được mục đích của mình, sẵn sàng tìm mọi thủ đoạn ứng phó với ngân hàng. Nhiều người không tính toán kĩ lưỡng hoặc không có khả năng tính toán kĩ lưỡng những bất trắc có thể xảy ra, không có khả năng thích ứng và khắc phục khó khăn trong KD. Bản thân khách hàng không đạt được sự thỏa mãn, ngân hàng không có lãi. Trong trường hợp còn lại, người vay KD có lãi song vẫn không trả nợ cho ngân hàng đúng hạn. Họ chây ì với hy vọng có thể trốn nợ, hoặc sử dụng vốn vay càng lâu càng tốt. Điều này đã ảnh hưởng xấu tới chất lượng Tín dụng nhất là Tín dụng trung và dài hạn thường là các khoản vay có quy mô lớn. 1.3.2.2 Nhân tố thuộc về môi trường pháp lý Các chính sách của Ngân hàng Nhà nước đóng vai trò điều tiết và hướng dẫn các hoạt động của các ngân hàng thương mại. Chính vì vậy, hoạt động ngân hàng trung ương cũng ảnh hưởng tới chất lượng Tín dụng trung và dài hạn. Khi các quy định hợp lý, phù hợp với tình hình chung của các ngân hàng, hướng dẫn các ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn sẽ nâng cao chất lượng Tín dụng, nếu không thì ngược lại. Các hoạt động điều hành của chính phủ góp phần ổn định môi trường chính trị xã hội. Từ đó giúp các doanh nghiệp yên tâm đầu tư mở rông KD, là cơ hội để các ngân hàng tham gia tài trợ mở rộng quy mô Tín dụng, làm tăng chất lượng Tín dụng. Ngược lại nếu tình hình chính trị bất ổn thì các doanh nghiệp không thể yên tâm Sản xuất, các ngân hàng không dám đầu tư do rủi ro cao, ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng Tín dụng. Ngoài ra còn một yếu tố khách quan nữa là môi trường tự nhiên. Môi trường tự nhiên thuận lợi không có những tác động xấu như thiên tai, bệnh dịch… sẽ làm cho việc Sản xuất KD thuận lợi, ngân hàng tránh rủi ro mất vốn do đó môi trường tự nhiên cũng ít nhiều tác động tới chất lượng Tín dụng. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 2.1 TỔNG QUAN VỀ SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Được thành lập theo thông báo số 76/QĐ_TCCB ngày 28/03/1991 của Tổng giám đốc ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Theo quyết định này, Sở giao dịch là đơn vị trực thuộc, là đại diện pháp nhân của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, thực hiện hạch toán nội bộ, có bảng cân đối tài khoản riêng, có con dấu riêng và trực tiếp giao dịch với khách hàng. Trụ sở theo quy định đặt tại Hà Nội(hiện nay tại toà tháp A Vincom city towers, Bà Triệu, Hà Nội). Trong quá trình hình thành và phát triển, Sở giao dịch trải qua hai thời kỳ: Thời kỳ từ 1991 – 1995 : Nhiệm vụ chính trong thời kỳ này là cấp phát vốn ngân sách cho đầu tư XDCB. Thời kỳ từ 1995 – nay : Thực hiện KD tiền tệ và làm dịch vụ thanh toán, tự cân đối nguồn, tự tìm dự án cho vay. Sau hơn 16 năm hoạt động, hiện nay Sở giao dịch là đơn vị có quy mô khá hoàn thiện. Mô hình tổ chức của Sở giao dịch ngoài Ban giám đốc được chia làm 4 khối: Khối Tín dụng: gồm Phòng Tín dụng 1; phòng Tín dụng 2; phòng Tín dụng 3; Phòng Thẩm định; Phòng quản lý Tín dụng. Khối dịch vụ: gồm P.Thanh toán quốc tế; P.Dịch vụ khách hàng Doanh nghiệp; P.Dịch vụ khách hàng cá nhân; P.Tiền tệ kho quỹ. Khối đơn vị trực thuộc: gồm P. Giao dịch I; Giao dịch II; Giao dịch III. Khối quản lý nội bộ: gồm P. kế hoạch NV; P. TC kế toán; P.Tổ chức cán bộ; P.Hành chính quản trị; P. Điện toán; P. kiểm tra nội bộ. Các phòng ban Sở giao dịch phân chia về chức năng nhiệm vụ rõ ràng song lại không tồn tại độc lập mà có sự liên kết chặt chẽ với nhau. Ban giám đốc là bộ phận có quyền quyết định cao nhất về phương hướng phát triển của Sở giao dịch, trực tiếp quản lý và giám sát hoạt động của toàn Sở giao dịch thông qua sự tham mưu, đề xuất của các phòng chức năng. Là một thành viên trong hệ thống, Sở giao dịch I thực hiện các mục tiêu và chương trình hoạt động của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Các hoạt động chính của Sở giao dịch I- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam: Sở giao dịch được huy động vốn dài hạn, trung hạn, ngắn hạn bằng Việt NamD và ngoại tệ từ mọi nguồn vốn trong nước dưới các hình thức chủ yếu sau: Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của tất cả các tổ chức dân cư. Phát hành các chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu dưới tên Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các giấy tờ có giá khác. Vay vốn của các tổ chức TC trên các loại thị trường. Sở giao dịch thực hiện các nghiệp vụ Tín dụng và các dịch vụ ngân hàng chủ yếu là : Cho vay dài hạn, trung hạn, ngắn hạn theo cơ chế hiện hành bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, hộ gia đình và cá nhân. Chiết khấu các chứng từ có giá. Các nghiệp vụ bảo lãnh và tái bảo lãnh. Trực tiếp thực hiện và làm đại lý cho thuê TC theo sự uỷ quyền của Tổng Giám Đốc hoặc công ty cho thuê TC ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Mua bán, chuyển đổi ngoại tệ và các dịch vụ ngoại hối. Dịch vụ thanh toán trong nước và ngoài nước giữa các khách hàng. Tham gia đấu thầu mua trái phiếu, tín phiếu Chính Phủ, trái phiếu Ngân hàng Nhà nước, kho bạc nhà nước trên thị trường do Ngân hàng Nhà nước tổ chức khi được Tổng Giám Đốc cho phép. Dịch vụ ngân hàng đại lý, quản lý vốn dự án đầu tư theo yêu cầu. Dịch vụ tư vấn TC cho khách hàng. Sở giao dịch là một pháp nhân có tính độc lập cao trong hệ thống ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, có quyền tổ chức, ra các quyết định quản lý, KD trong khuôn khổ pháp luật và điều lệ hoạt động của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. 2.1.2.1 Kết quả KD năm 2007 của Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Bảng 1: Kết quả KD của Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam năm 2007 Đơn vị: tỷ VNĐ STT Chỉ tiêu 2007 1 Tổng doanh thu 2.237,68 2 Tổng chi 1.432,03 3 Kết quả KD trước thuế 804,64 4 Thuế thu nhập doanh nghiệp 225,55 5 Kết quả KD sau thuế 580,07 (Nguồn: Báo cáo kết quả KD của Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam năm 2006-2007) Như vậy, năm 2007 Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã đạt được kết quả KD đáng khích lệ với lợi nhuận sau thuế đạt 580,07 tỷ VNĐ đóng góp khoảng 20% lợi nhuận sau thuế cho cả hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Ngoài ra, Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã góp phần không nhỏ trong các hoạt động xã hội như tích cực tham gia vào việc đóng góp ủng hộ đồng bào các tỉnh bị thiên tai lũ lụt, ủng hộ các quỹ như Quỹ vì người nghèo, Quỹ khuyến học... 2.1.2.2 Các hoạt động KD cơ bản của Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Tình hình huy động vốn Tổng nguồn vốn quy VNĐ của Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đến 31/12/2007 đạt 36.095,59 tỷ VNĐ tăng 20,19% so với cuối năm 2006, trong đó nguồn vốn Việt Nam Đ đạt 16.242,32 tỷ VNĐ tăng 3.797,82 tỷ VNĐ (30,50%) và ngoại tệ quy USD đạt 1.233,81 triệu USD tăng 133,22 triệu USD (12,1%). Nguồn vốn bằng ngoại tệ của Sở giao dịch cuối năm 2007 chiếm tỷ trọng là 55% tổng nguồn vốn của Sở giao dịch. Bảng 2: Tổng nguồn vốn của Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam năm 2006 - 2007 Đơn vị: Tỷ VNĐ, triệu USD Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % VNĐ 12.444,50 41,44 16.242,32 45 USD 1.100,59 58,56 1.233,81 55 Tổng nguồn vốn quy VNĐ 30.031,93 100 36.095,59 100 (Nguồn: Báo cáo kết quả KD của Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam năm 2006-2007) Từ bảng trên có thể thấy nguồn vốn bằng ngoại tệ vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn. Tuy nhiên, tốc độ tăng của nguồn ngoại tệ trong mấy năm gần đây đã giảm so với tốc độ tăng của nguồn vốn VNĐ. Điều này đã dẫn đến xu hướng giảm tỷ trọng nguồn vốn ngoại tệ từ 58,56% năm 2006 xuống còn 55% năm 2007. Tình hình sử dụng vốn Hoạt động theo phương châm “hiệu quả và an toàn”, Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam biết được sử dụng nguồn vốn là khâu mấu chốt quyết định đến hiệu quả KD, trong những năm qua Ngân hàng đã chú trọng đến việc sử dụng nguồn vốn sao cho có hiệu quả cao nhất, tối đa hoá được giá trị cho Ngân hàng. Diễn biến tình hình dư nợ của Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam qua 3 năm như sau: Tốc độ tăng trưởng dư nợ mạnh, từ 1977 tỷ đồng năm 2007 tăng lên 3517 tỷ đồng năm 2007, tăng 21,5% so với năm 2006 và 4553 tỷ đồng năm 2007, tốc độ tăng 43,7%. Kết quả này là nhờ Ngân hàng ngoài việc cố gắng duy trì quan hệ Tín dụng với khách hàng truyền thống đã mạnh dạn đa dạng hoá các hình thức cho vay đối với mọi đối tượng khách hàng đặc biệt là mở rộng cho vay đối với các Doanh nghiệp ngoài Quốc doanh. Phân theo thành phần kinh tế ta thấy được đối tượng khách hàng chủ yếu của Ngân hàng là các Doanh nghiệp ngoài Quốc doanh - vừa có dự án Sản xuất KD có hiệu quả, vừa có tài sản bảo đảm, vừa cho vay được với lãi suất phù hợp, vừa hạn chế được rủi ro trong hoạt động. Do đó khối Doanh nghiệp ngoài Quốc doanh liên tục tăng cả về khối lượng đầu tư và thị phần. Hoạt động thanh toán Phương thức thanh toán chuyển tiền đang dần dần chiếm tỷ trọng lớn trong quá trình rút vốn, giải ngân nguồn vốn ODA. áp dụng phương thức chuyển tiền này đã tạo cho Sở giao dịch có cơ hội KD ngoại tệ do tạo nguồn ngoại tệ ổn định hàng tháng/quý/năm cho Sở giao dịch để phục vụ nhu cầu của khách hàng và thu được nhiều lợi nhuận. Trong năm 2007, Sở giao dịch đã mua được khoảng 300 triệu USD thông qua nghiệp vụ chuyển tiền. Sở giao dịch đã cố gắng thực hiện chuyển tiền tốt, an toàn, nhanh chóng, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Sở giao dịch được chỉ định là Ngân hàng phục vụ cho 18 dự án mới với tổng kim ngạch ký vay hơn 994 triệu USD (tăng 12%) so với năm 2006. Sở giao dịch đã tích cực đẩy mạnh và mở rộng công tác Marketing khách hàng sử dụng vốn vay ODA và viện trợ (đặc biệt là các khách hàng mới) nhằm quảng bá hình ảnh, năng lực của Sở giao dịch trong thanh toán quốc tế, quản lý nợ và xử lý để thu hút nguồn vốn ODA. Năm 2007 là năm kim ngạch xuất khẩu của cả nước tăng mạnh. Về thanh toán LC và nhờ thu, năm 2007 doanh số đạt khoảng 459 triệu USD, tăng 63,68% so với năm 2006. Tổng kim ngạch thanh toán Nhập khẩu tại Sở giao dịch đạt USD 2.253 triệu USD, tăng 21% so với năm 2006. Trong năm 2007, doanh số thanh toán séc nhờ thu tăng 90,2% so với năm trước do chuyển tiền từ nước ngoài về Việt Nam bằng hối phiếu cho cá nhân và các đơn vị kinh tế tăng nhanh. Hoạt động chuyển tiền đi nước ngoài bằng điện SWIFT và chi trả kiều hối vẫn phát triển mạnh về số lượng và doanh số giao dịch. Hoạt động thẻ Trong năm 2007, số lượng thẻ ATM phát hành và doanh số hoạt động của thẻ ATM tăng mạnh là 24,2% và 52% do có chủ trương chi trả lương qua tài khỏan từ năm 2008. Do các máy Atm luôn phải hoạt động với công suất lớn Sở giao dịch đã thường xuyên phối hợp với nhà cung cấp để bảo trì, bảo dưỡng để bảo đảm phục vụ khách hàng một cách kịp thời, chính xác. Ngoài ra, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã phát hành thêm thẻ ghi nợ quốc tế mới là Visa Debit nên số lượng thẻ ghi nợ quốc tế phát hành mới tăng mạnh so với năm 2006 là 5398 thẻ nhưngvẫn chưa đạt được mục tiêu đề ra do đây là sản phẩm mới và người sử dụng chưa quen với loại thẻ này. KD ngoại tệ Trong năm vừa quá, Sở giao dịch thực hiện tất cả các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ: mua bán, chuyển đổi theo tỷ giá giao ngay là chủ yếu, thu hộ, chi hộ, bảo lãnh thanh toán cho khách hàng trong quan hệ thanh toán quốc tế, thanh toán các loại chứng từ: séc du lịch, Tín dụng thư, chuyển đổi bằng điện tử hoặc chuyển phát nhanh và luôn bảo đảm tỷ giá của Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam được điều chỉnh theo sát với tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước công bố. Bảo lãnh Hoạt động bảo lãnh tại Sở giao dịch luôn bảo đảm an tòan và không phát sinh khỏan Nợ quá hạn nào do bảo lãnh trong 2007. trong năm, bảo lãnh trong nước chiếm tỷ trọng 87% doanh số phát hành bảo lãnh tại Sở giao dịch và bảo lãnh nước ngòai chiếm tỷ trọng là 12,5% và chủ yếu là bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng. Nhìn chung, hoạt động dịch vụ của Ngân hàng là tương đối tốt, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu mà Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã đề ra. 2.1.3 Một số quy định về Tín dụng trung dài hạn tại Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam xem xét và quyết định cho vay khi các khách hàng thoả mãn các điều kiện: – Các pháp nhân phải có trách nhiệm dân sự: Các cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự. Các khách hàng phải mở tài khoản tại Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nơi vay vốn (không bắt buộc với các cá nhân, hộ gia đình hoặc trường hợp cho vay hợp vốn mà Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam không phải là đầu mối) – Có khả năng TC trong thời hạn cam kết, tức là tình hình TC lành mạnh, KD có hiệu quả, các báo cáo TC theo định kỳ phải phù hợp với quy định của pháp luật. – Mục đích sử dụng vốn vay phải hợp pháp theo đúng hợp đồng ký khi tiến hành vay vốn của Ngân hàng. – Có dự án đầu tư hoặc phương án KD khả thi, có hiệu quả; tức là dự án đó mang lại lợi ích cho số đông và có khả năng hoàn trả vốn vay khi đến hạn. Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Thời hạn cho vay Đối với cho vay trung hạn từ trên 5 năm, nhưng không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập đối với pháp nhân. Đối với cho vay dài hạn từ trên 60 tháng nhưng không vượt quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập đối với pháp nhân và không vượt quá 15 năm đối với cho vay các dự án phục vụ đời sống. Mức lãi suất cho vay do Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và khách hàng thoả thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước về lãi suất cho vay tại thời điểm ký hợp đồng và phù hợp với biểu lãi suất công bố của Ngân hàng do Tổng giám đốc Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam quy định trong từng thời kỳ. Đối tượng cho vay trung và dài hạn: Cho vay để thanh toán tiền Nhập khẩumáy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ... Cho vay bắt buộc thanh toán nợ nước ngoài do Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam bảo lãnh và cho vay với các đối tượng không trái với quy định về quản lý của Nhà nước và được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp nhận Mức cho vay: được xác định căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản bảo đảm nợ vay theo đúng luật và tuỳ thuộc vào vốn tự có của khách hàng, khả năng trả nợ của khách hàng, khả năng nguồn vốn của Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Mức phán quyết cho vay tối đa do Tổng giám đốc Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam quy định. Thông thường là: Mức cho Tổng nhu cầu Vốn tự có của Nguồn vốn huy vay = vốn của dự án – các bên tham gia – động khác Tổng nhu cầu vốn bao gồm cả vốn cố định và vốn lưu động.Việc phát tiền vay, Ngân hàng sẽ tiến hành thực hiện theo quy định của hợp đồng trong thời hạn rút vốn. Trả gốc và lãi Do Ngân hàng và khách hàng thoả thuận có thể trả nợ gốc và lãi theo một kỳ hạn hoặc nhiều kỳ hạn Khi đến kỳ hạn trả nợ hoặc kết thúc thời hạn cho vay, khách hàng phải chủ động chuyển tiền trả nợ. Nợ chưa có khả năng trả nợ đúng hạn thì khách hàng phải gia hạn nợ nếu không Ngân hàng sẽ tự động trích tiền trong tài khoản tiền gửi của khách hàng để thu nợ gốc và lãi. Nếu số dư trong tài khoản không đủ thu nợ thì số nợ này có thể chuyển sang Nợ quá hạn và khách hàng phải chịu lãi suất Nợ quá hạn. Phương thức cho vay Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên, thì Ngân hàng áp dụng hình thức cho vay từng lần. Trong thời hạn rút vốn của hợp đồng khách hàng có thể rút vốn nhiều lần hoặc một lần nhưng tổng số tiền rút ra không vượt quá số tiền vay. Mỗi lần rút vốn vay, khách hàng phải nhận giấy tờ nhận nợ theo mẫu quy định của Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cùng các giấy tờ cần thiết khác. Trường hợp cho vay ngoại tệ mở LC thanh toán hàng NHậP KHẩU, khách hàng làm thủ tục ký nhận trên giấy nhận khi mở LC; Ngân hàng ghi nợ khách hàng từ ngày chính thức thanh toán cho Ngân hàng nước ngoài hoặc từ ngày Ngân hàng nước ngoài ghi nợ Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam có thể cho vay theo hạn mức khi giữa Ngân hàng và khách hàng có một thoả thuận về một hạn mức cho vay trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ Sản xuất KD áp dụng với khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên và có tín nhiệm với Ngân hàng. Và các cán bộ Ngân hàng luôn phải thực hiện kiểm tra bảo đảm nợ vay bằng phương pháp tính toán cân đối vật tư bảo đảm nợ vay. Cho vay theo dự án đầu tư để phát triển Sản xuất, cơ sở hạ tầng, KD, phục vụ và các sự án phục vụ đời sống. Đối với các dự án cải tiến kỹ thuật, mở rộng Sản xuất, hợp lý hoá Sản xuất cần vốn tự có tối thiểu tham dự dự án bằng 15% tổng mức vốn đầu tư. Đối với dự án mới khách hàng phải có tối thiểu bằng 20% tổng mức đầu tư. Giới hạn cho vay: Tổng dư nợ cho vay với một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam tại thời điểm xét cho vay, trừ trường hợp có chỉ thị của Chính phủ Ngoài ra còn một số các quy định khác như lập hồ sơ vay vốn, thẩm định và quyết định cho vay, gia hạn nợ... 2.2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN CỦA SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 2.2.1 Tình hình chất lượng Tín dụng trung dài hạn tại Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Mở rộng đầu tư trung dài hạn có chọn lọc, Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam thực sự đóng góp một phần không nhỏ trong việc đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm giúp doanh nghiệp KD theo hướng Công nghiệp hóa Hiện đại hóa, tiến kịp với sự phát triển nhanh chóng của các nước trên thế giới. Phân tích cơ cấu dư nợ Bảng 3: Tình hình đầu tư Tín dụng trung dài hạn Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007 Tăng giảm Số t/ đối Tỷ lệ % Tổng dư nợ 300 700 400 114% I. Phân theo thành phần kinh tế 1. Dư nợ cho vay Doanh nghiệp Nhà nước 88 207 119 235% 2. Dư nợ cho vay ngoài quốc doanh 175 416 241 238% II. Phân theo loại cho vay 1. Dư nợ ngắn hạn 241 458 217 190% 2. Dư nợ trung hạn 45 150 105 333% 3. Dư nợ dài hạn 14 92 78 657% 4. Tỷ lệ dư nợ / Tổng dư nợ + Dư nợ ngắn hạn 8% 65% + Dư nợ trung hạn 15% 21% + Dư nợ dài hạn 5%

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiải pháp nâng cao chất lượng Tín dụng trung dài hạn tại Sở Giao dịch 1 ngân hàng NHĐT&PT (BIDV) VN.DOC
Tài liệu liên quan