DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ 4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 4
MỞ ĐẦU 5
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN CỦA NHTM 7
1.1 KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN CỦA NHTM 7
1.1.1 Khái niệm và chức năng của NHTM 7
1.1.1.1 Khái niệm NH TM 7
1.1.1.2 Chức năng của NHTM 8
1.1.1.3 Các hoạt động cơ bản của NHTM 10
1.1.2 Khái niệm và đặc điểm tín dụng trung dài hạn của NHTM 12
1.1.2.1 Khái niệm tín dụng trung dài hạn 12
1.1.2.2 Đặc trưng cơ bản của tín dụng trung dài hạn 13
1.1.3 Phân loại tín dụng trung dài hạn 15
1.1.3.1 Cho vay theo dự án 15
1.1.3.2 Tín dụng thuê mua 16
1.1.4 Vai trò của tín dụng trung dài hạn 17
1.1.4.1 Đối với Ngân hàng 17
1.1.4.2 Đối với Doanh nghiệp 18
1.1.4.3 Đối với nền kinh tế 19
1.2 CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN CỦA NHTM 21
1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng trung dài hạn của NHTM 21
1.2.2 Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn 22
1.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng trung dài hạn của NHTM 24
1.2.3.1 Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng 24
1.2.3.2 Tỷ trọng dư nợ cho vay trung dài hạn 25
1.2.3.3 Chỉ tiêu lợi nhuận 26
1.2.3.4 Thu nợ gốc và lãi 27
1.3 NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN CỦA NHTM 29
1.3.1 Các nhân tố chủ quan 29
1.3.1.1 Khả năng thu thập thông tin tín dụng của Ngân hàng 29
1.3.1.2 Chiến lược kinh doanh và chính sách tín dụng của Ngân hàng 29
1.3.1.3 Hiệu quả huy động vốn 32
1.3.1.4 Năng lực cán bộ tín dụng và công tác tổ chức Ngân hàng 32
1.3.1.5 Quy trình cho vay 33
1.3.1.6 Trang thiết bị khoa học kỹ thuật 34
1.3.2 Những nhân tố khách quan 35
1.3.2.1 Môi trường kinh tế: 35
1.3.2.2 Môi trường Chính trị xã hội 35
1.3.2.3 Môi trường pháp lý 36
1.3.2.4 Môi trường tự nhiên 37
1.3.2.5 Nhân tố khách hàng 37
CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI SGD NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 39
2.1 TỔNG QUAN VỀ SGD NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 39
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của SGD Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 39
2.1.2 Tình hình hoạt động của SGD Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam năm 2007 41
2.1.2.1 Kết quả kinh doanh năm 2007 của SGD Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 41
2.1.2.2 Các hoạt động kinh doanh cơ bản của SGD Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 42
2.1.3 Một số quy định về tín dụng trung dài hạn tại SGD Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 45
2.2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG tín dụng TRUNG DÀI HẠN CỦA SGD NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 48
2.2.1 Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng 48
2.2.2 Dư nợ tín dụng 49
2.2.3 Công tác thu nợ 51
2.2.4 Cơ cấu dư nợ 54
2.3 ĐÁNH GÍA CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI SGD NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 58
2.3.1 Kết quả đã đạt được 58
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 61
2.3.2.1 Hạn chế 61
2.3.2.2 Nguyên nhân 62
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI SGD NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNGVIỆT NAM 65
3.1 PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG THỜI GIAN TỚI CỦA NGÂN HÀNG 65
3.1.1 Về công tác huy động vốn 65
3.1.2 Về đầu tư 65
3.1.3 Về hoạt động của Ngân hàng 65
3.1.4 Về thanh toán quốc tế 65
3.1.5 Các mặt công tác khác 66
3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI SGD NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 66
3.2.1 Khả năng thu thập thông tin tín dụng của Ngân hàng 66
3.2.2 Xây dựng chính sách tín dụng trung dài hạn phù hợp và đồng bộ 67
3.2.3 Tăng cường khả năng huy động vốn 70
3.2.4 Nâng cao trình độ nguồn nhân lực 70
3.2.5 Đẩy mạnh công tác thu hồi, xử lý nợ 71
3.2.6 Trang thiết bị khoa học 73
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI SGD NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 74
3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước 74
3.3.2 Kiến nghị đối với NHNN 75
3.3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 76
KẾT LUẬN 77
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
79 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1166 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thươngViệt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng hoạt động của Ngân hàng nói chung. Việc tuyển chọn sự có đạo đức nghề nghiệp tốt, có tinh thần trách nhiệm, tâm huyết với nghề, giỏi chuyên môn, am hiểu và có kiến thức phong phú về thị trường đặc biệt trong lĩnh vực tham gia đầu tư vốn, năm vững những văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động tín dụng, có năng lực phân tích và xử lý dự án xin vay, đánh giá tài sản thế chấp, giám sát số tiền cho vay ngay từ khi cho vay đến khi thu hồi được nợ hoặc xử lý xong món nợ theo quy định của Ngân hàng... sẽ giúp cho Ngân hàng có thể ngăn ngừa được những sai phạm có thể xảy ra khi thực hiện chi kỳ khép kín của một khoản tín dụng. Tuy nhên đối với những cán bộ không được đào tạo đầy đủ, không am hiểu về ngành kinh doanh mà mình đang tài trợ, trong khi Ngân hàng không có đủ các số liệu thống kê, các chỉ tiêu để phân tích, so sánh, đánh giá vài trò vị trí của Doanh nghiệp trong ngành, khả năng thị trường hiện tại và tương lai, chu kỳ, vòng đời sản phẩm... dẫn đến việc xác định sai hiệu quả của dự án xi vay làm rủi ro tín dụng của Ngân hàng.
Công tác tổ chức không chỉ tác động tới chất lượng tín dụng mà còn tác động tới mọi hoạt động của Ngân hàng. Nếu công tác tổ chức không khoa học sẽ làm ảnh hưởng tới thời gian ra quyết định đối với món vay, không đáp ứng kịp thời các yêu cầu của khách hàng, không theo dõi sát sao được công việc.
Sự phân công công việc nếu không hợp lý sẽ dẫn đến sự không rõ ràng, chồng chéo khiến cho các cán bộ tín dụng thiếu trách nhiệm đối với công việc của mình. Công tác tổ chức ở đây cũng đề cập tới vấn đề giao việc đúng người, đúng việc. Mỗi một cán bộ cần được giao cho công việc phù hợp để có thể phát huy hết khả năng và giữa các bộ phận cần có sự phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ để công việc tiến hành nhanh chóng, chính xác. Nếu được tổ chức tốt, các công việc đối với một món vay sẽ được thực hiện tuần tự, chặt chẽ, vừa đảm bảo về mặt thời gian vừa không có sự sơ hở nên sẽ làm cho chất lượng của món vay được nâng cao.
Quy trình cho vay
Một quy trình cho vay thông thường gồm năm bước sau:
Lập hồ sơ đề nghị cung cấp tín dụng
Phân tích tín dụng
Quyết định tín dụng
Giải ngân
Giám sát thu nợ và thanh lý tín dụng
Quy trình cho vay với thủ tục đơn giản, nhanh chóng giải quyết được nhu cầu của khách hàng sẽ làm khách hàng hài lòng hơn tăng chất lượng tín dụng trung dài hạn
Đối với Ngân hàng, trong quy trình cho vay công tác thẩm định giữ vai trò quan trọng trong việc ra quyết định cấp tín dụng. Công tác thẩm định dự án thực hiện phân tích tình hình tài chính, các dòng tiền của dự án, khả năng thu lợi nhuận của dự án, sự an toàn của các khoản tín dụng. Từ đó có thể chọn đúng được đối tượng khách hàng, đây là cơ sở cho quyết định cấp tín dụng. Hoạt động này không thể thiếu trong tín dụng trung dài hạn, đòi hỏi những cán bộ thẩm định có chuyên môn tốt.
Thực hiện tốt công tác thẩm định giúp Ngân hàng loại bỏ được những dự án không khả thi, giảm rủi ro cho Ngân hàng đồng thời tiết kiệm chi phí cho Ngân hàng.
Một khâu cũng rất quan trọng khác nữa song hành cùng công tác thẩm định đó là hệ thống kiểm soát nội bộ. Hoạt động này nhằm làm hạn chế sai sót của cán bộ tín dụng nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng.
Trang thiết bị khoa học kỹ thuật
Với sự tiến bộ của khoa học, máy móc giúp con người giảm bớt khối lượng công việc cũng như làm cho các công việc trong hệ thống được luân chuyển nhanh hơn. Trong ngành Ngân hàng cũng vậy, hệ thống trang thiết bị như máy tính, các phần mềm phân tích chuyên dụng, các phần mềm quản lí tín dụng ngân hàn giúp giảm khối lượng công việc cho cán bộ tín dụng, tiến độ phê duyệt dự án được nhanh hơn, giảm thiểu được những sai sót không mong muốn cho cán bộ tín dụng. Hệ thống thông tin nội bộ như mạng nội bộ, giúp sự luôn chuyển thông tin trong hệ thống diễn ra nhanh hơn giảm bớt thời gian cho nhân viên. Cùng với đó sự thống nhất và hoàn thiện hệ thống khoa học kĩ thuật sẽ giúp sự thống nhất trong toàn hệ thống cao hơn.
Những nhân tố khách quan
Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế dù thay đổi theo chiều hướng nào cũng đều tác động tới chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Nếu sự thay đổi theo chiều hướng tốt thì chất lượng của các khoản tín dụng trung dài hạn sẽ được nâng cao. Ngược lại, sự thay đổi theo chiều hướng xấu thì sẽ làm cho chất lượng các khoản tín dụng trung dài hạn xấu đi. Ví dụ khi nền kinh tế có hiện tượng lạm phát tăng vọt, đồng tiền mất giá, chỉ số giá cả tăng nhanh gây khó khăn cho SXKD, tác động xấu đến khả năng thu hồi công nợ của Ngân hàng. Sự biến động về tỷ giá cũng khiến các Doanh nghiệp phải nhập thiết bị nước ngoài lẽ ra đã vay Ngân hàng đủ tiền sẽ trở thành không đủ tiền để nhập gây ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng khoản vay.
Nói như vậy không có nghĩa là chỉ môi trường kinh tế trong nước này thay đổi sẽ tác động tới chất lượng tín dụng trung dài hạn mà sự thay đổi của môi trường kinh tế thế giới cũng gây ảnh hưởng không nhỏ, đặc biệt là đối với Doanh nghiệp hoạt động XNK. Sự thay đổi ấy thể hiện trực tiếp qua sự biến động về nhu cầu thị trường, sự biến động về tỷ giá khiến cho các Doanh nghiệp kinh doanh XNK bị thua lỗ ảnh hưởng tới việc trả nợ Ngân hàng của Doanh nghiệp.
Môi trường Chính trị xã hội
Môi trường Chính trị xã hội ổn định sẽ giúp cho các Doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư lâu dài cho hoạt động SXKD. Ngược lại, nếu môi trường Chính trị xã hội bất ổn thì các Doanh nghiệp chỉ duy trì việc sản xúat kinh doanh ở mức tái sản xuất giản đơn để bảo đảm an toàn vốn. Điều này sẽ ảnh hưởng tới quy mô các khoản tín dụng của Ngân hàng, các khỏan vay chủ yếu sẽ là ngắn hạn còn khoản tín dụng trung dài hạn sẽ thấp. Ngoài ra, sự không ổn định về Chính trị xã hội dẫn đến việc kinh doanh của Doanh nghiệp gặp nhiều rủi ro, bất trắc hơn nên nó sẽ ảnh hưởng tới công tác thu nợ của Ngân hàng.
Tuy nhiên, không chỉ có tình hình chính trị xã hội mà cả tình hình Chính trị xã hội ở nước ngoài cũng có ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung dài hạn bởi vì hiện nay các mối quan hệ kinh tế xã hội ngày càng được mở rộng cho nên các loại hình Doanh nghiệp đa quốc gia cũng ngày càng tăng cả về số lượng và quy mô hoạt động. Vì vậy, mọi biến động về kinh tế xã hội ở nước ngoài đều có ảnh hưởng tới tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trong nước và ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung dài hạn.
Môi trường pháp lý
Pháp lý là một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Không có pháp luật hoặc pháp luật không phù hợp với những yêu cầu phát triển của nền kinh tế thì mọi hoạt động của nền kinh tế không thể trôi chảy được. Pháp luật có nhiệm vụ tạo lập môi trường pháp lý cho mọi hoạt động SXKD tiến hành thuận lợi và đạt hiệu quả kinh tế cao, là cơ sở để giải quyết khiếu nại khi có tranh chấp xảy ra. Môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng nói riêng và cho hoạt động của các Doanh nghiệp trong nền kinh tế nói chung là một nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng tới khả năng phát sinh Nợ quá hạn. Hệ thống pháp luật quốc gia với các bộ luật và văn bản dưới luật chưa được đầy đủ, đồng bộ, hợp lý sẽ không đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các hoạt động kinh tế, là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến rủi ro trong SXKD của các Doanh nghiệp, gây nên các khoản Nợ quá hạn cho Ngân hàng. Như vậy, pháp luật có vị trí hết sức quan trọng đối với hoạt động Ngân hàng nói chung và chất lượng tín dụng trung dài hạn nói riêng.
Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên có một ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng tín dụng của Ngân hàng nói chung đặc biệt là tín dụng trung dài hạn nói riêng bởi vì thiên tai là một yếu tố bất khả kháng, chúng ta không thể dự đoán một cách chắc chắn là khi nào những thiên tai như bão lũ lụt, hạn hán, hoả hoạn, dịch bệnh...sẽ xảy ra và mức độ ảnh hưởng, thiệt hại của chúng là như thế nào. Thông thường khi thiên tai xảy ra, nó thường gây thiệt hại rất lớn cho các ngành sản xuất, dịch vụ, gây ra các biến động xấu ngoài dự kiến trong mối quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và các khách hàng của mình làm cho vốn của Ngân hàng đầu tư vào các Doanh nghiệp sẽ ít nhiều bị ảnh hưởng và dẫn tới rủi ro làm giảm chất lượng tín dụng.
Nhân tố khách hàng
Năng lực của khách hàng
Không một khách hàng nào khi đi vay lại không muốn món vay đem lại hiệu quả nhưng nhiều khi do năng lực có hạn nên họ không thể thực hiện được ý đồ của mình. Do hạn chế về khả năng, họ không dự đoán đúng những biến động lên xuống của nhu cầu thị trường hoặc do yếu kém trong quản lý, trong việc giới thiệu, quảng cáo sản phẩm mà hoạt động của Doanh nghiệp không thể phát triển hoặc do thiếu kinh nghiệm trên thương trường mà Doanh nghiệp dễ dàng bị gục ngã trong cạnh tranh... Tất cả những điều đó khiến cho chất lượng tín dụng bị ảnh hưởng ngoài ý muốn của cả Ngân hàng lẫn khách hàng.
Sự trung thực của khách hàng
Nếu khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích thì xác suất xảy ra rủi ro sẽ giảm đi đáng kể vì tính khả thi của dự án cũng đã được Ngân hàng thẩm định một cách kỹ càng trước khi ra quyết định cho vay. Chẳng hạn như sử dụng vốn vay đầu tư vào tài sản cố định, vào bất động sản, sau đó các tài sản này bị sụt giá dẫn đến việc Doanh nghiệp không trả được nợ cho Ngân hàng. Các Doanh nghiệp còn chiếm dụng vốn lẫn nhau dẫn đến các Doanh nghiệp làm ăn nghiêm chỉnh gặp khó khăn trong việc trả nợ Ngân hàng.
Rủi ro trong công việc kinh doanh của khách hàng
Rủi ro trong kinh doanh của Doanh nghiệp sẽ xảy ra nếu việc tính toán triển khai dự án đầu tư SXKD của Doanh nghiệp trong khoa học, không thực hiện kỹ càng...Tuy nhiên trong một số trường hợp cho dù phương án SXKD của người đi vay đã được tính toán một cách chi tiết, khoa học, chính xác đến mức tối đa thì công việc đầu tư vẫn luôn chứa đựng khả năng xảy ra rủi ro do những thay đổi bất ngờ, ngoài ý muốn và bất khả kháng của các điều kiện SXKD, gây tác động xấu đến công việc làm ăn, mang lại rủi ro cho Doanh nghiệp. Ví dụ các thiệt hại Doanh nghiệp phải gánh chịu do sự biến động của thị trường cung cấp như: khi giá cả nguyên vật liệu biến động tăng vọt làm tăng giá thành công xưởng của sản phẩm, nếu giá bán của sản phẩm không thay đổi nó sẽ làm cho thu nhập tạo ra trên một sản phẩm giảm, làm giảm tổng lợi nhuận được của cả dự án, ảnh hưởng xấu tới việc trả nợ Ngân hàng. Nếu đảm bảo thu nhập của mình, Doanh nghiệp nâng giá bán của sản phẩm lên thì điều này sẽ làm cho việc tiêu thụ sản phẩm gặp khó khăn, khả năng thu hồi vốn sản xuất bị chậm trễ, dễ dàng vi phạm việc trả nợ Ngân hàng về mặt thời hạn.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI
SGD NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
2.1 TỔNG QUAN VỀ SGD NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của SGD Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Ngân hàng Ngoại thương Việt nam (tên gọi tắt là Vietcombank) được thành lập theo quyết định số 115/CP ngày 30/12/1962 của Hội đồng chính phủ trên cơ sở tách ra từ Cục quản lý ngoại hối Ngân hàng NN (nay là Ngân hàng Nhà nước). Được chính thức thành lập vào ngày 01/04/1963, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam là một trong hai Ngân hàng lâu đời nhất trong hệ thống NHTM ở Việt Nam.
SGD Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (SGD Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam) được thành lập từ ngày 25/03/1991 theo quyết định 34/TCCB của Tổng giám đốc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và chính thức hoạt động ngày 01/04/1991. Điều hành SGD là một Ban giám đốc, đứng đầu là Giám đốc SGD, đồng thời là một trong những Phó tổng giám đốc của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Theo quyết định thành lập, SGD sẽ hoạt động với chức năng là một bộ phận trực tiếp kinh doanh và thực hiện các nghiệp vụ đầu mối với các SGD trong toàn hệ thống Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Sau khi toà nhà Vietcombank được xây dựng, trụ sở SGD đã được đặt ngay tại Hội sở chính của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, 198 Trần Quang Khải, Hà Nội từ 20/12/2007, đến tháng 1/2008, SGD Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam được chuyển về tòa nhà số 31-33 Ngô Quyền, Hòan Kiếm, Hà nội
Để tăng cường tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, Hội đồng quản trị Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã quyết định tiến hành tách riêng hoạt động của SGD với hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương NN theo Quyết định thành lập SGD Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam số 1215/QĐ-NHNT.TCCB&ĐT ngày 28/12/2006 của Hội đồng Quản trị Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Năm 2007 là năm đầu tiên SGD chính thức trở thành một SGD cấp 1 trong hệ thống Ngân hàng Ngoại thương với mục tiêu thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của một Ngân hàng đa năng.
Sự ra đời của SGD đã đánh dấu một bước phát triển mạnh mẽ của Ngân hàng Ngoại thương theo cơ chế thị trường. Hoạt động của SGD là nơi thể hiện rõ nhất kết quả thực thi các chính sách của Ban lãnh đạo Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Đồng thời SGD, với vai trò của mình cũng góp phần quan trọng trong việc tăng cường khả năng cạnh tranh của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, nhờ đó thúc đẩy sự phát triển của hệ thống Ngân hàng Ngoại thương.
Trong phần lớn số lượng cán bộ nhân viên của SGD Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam là các cán bộ, nhân viên có trình độ đại học và trên đại học. Với đội ngũ cán bộ trẻ, năng động, nhiệt tình và có trình độ nghiệp vụ cao, nguồn nhân lực của SGD Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam luôn được đánh giá cao và sẽ là một trong những tiền đề cho sự phát triển của SGD trong tương lai.
Trong những năm qua, SGD Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam với định hướng không ngừng đổi mới và phát triển đã khẳng định được vị trí của mình trong hệ thống Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, đã tạo ra được uy tín và niềm tin đối với khách hàng. Hiện nay, SGD là một trong những SGD hàng đầu của hệ thống Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
2.1.2 Tình hình hoạt động của SGD Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam năm 2007
2.1.2.1 Kết quả kinh doanh năm 2007 của SGD Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Sau khi tách ra khỏi Ngân hàng Ngoại thương NN, bên cạnh những thuận lợi về thương hiệu và ưu thế của SGD trước đây, SGD cũng gặp nhiều khó khăn do xáo trộn về tổ chức, nhiều nghiệp vụ mới được đưa vào thực hiện, khách hàng lớn chuyển lên NN quản lý khiến cho xuất phát điểm của SGD tính đến năm 2006 là thấp. Tuy vậy, với nỗ lực cố gắng của Ban giám đốc và cán bộ nhân viên, năm 2007 SGD đã đạt được các kết quả sau:
Bảng 1: Kết quả kinh doanh của SGD
Ngân hàng Ngoại thươngViệt Nam năm 2007
Đơn vị: tỷ VNĐ
STT
Chỉ tiêu
2007
1
Tổng doanh thu
2.237,67
2
Tổng chi
1.432,03
3
Kết quả kinh doanh trước thuế
805,64
4
Thuế thu nhập Doanh nghiệp
225,56
5
Kết quả kinh doanh sau thuế
580,08
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của SGD Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam năm 2006-2007)
Như vậy, năm 2007 SGD Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã đạt được kết quả kinh doanh đáng khích lệ với lợi nhuận sau thuế đạt 580,08 tỷ VNĐ đóng góp khoảng 20% lợi nhuận sau thuế cho cả hệ thống Ngân hàng Ngoại thương.
Ngoài ra, SGD Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã góp phần không nhỏ trong các hoạt động xã hội như tích cực tham gia vào việc đóng góp ủng hộ đồng bào các tỉnh bị thiên tai lũ lụt, nhận phụng dưỡng suốt đời 118 bà mẹ Việt Nam anh hùng, ủng hộ các quỹ như Quỹ vì người nghèo, Quỹ khuyến học...
2.1.2.2 Các hoạt động kinh doanh cơ bản của SGD Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Tình hình huy động vốn
Tổng nguồn vốn quy VNĐ của SGD Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đến 31/12/2007 đạt 36.095,59 tỷ VNĐ tăng 20,19% so với cuối năm 2006, trong đó nguồn vốn VNĐ đạt 16.242,32 tỷ VNĐ tăng 3.797,82 tỷ VNĐ (30,50%) và ngoại tệ quy USD đạt 1.233,81 triệu USD tăng 133,22 triệu USD (12,1%). Nguồn vốn bằng ngoại tệ của SGD cuối năm 2007 chiếm tỷ trọng là 55% tổng nguồn vốn của SGD.
Bảng 2: Tổng nguồn vốn của SGD
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam năm 2006 - 2007
Đơn vị: Tỷ VNĐ, triệu USD
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
Tỷ trọng %
Số tiền
Tỷ trọng %
VNĐ
12.444,50
41,44
16.242,32
45
USD
1.100,59
58,56
1.233,81
55
Tổng nguồn vốn quy VNĐ
30.031,93
100
36.095,59
100
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của SGD Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam năm 2006-2007)
Từ bảng trên có thể thấy nguồn vốn bằng ngoại tệ vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn. Tuy nhiên, tốc độ tăng của nguồn ngoại tệ trong mấy năm gần đây đã giảm so với tốc độ tăng của nguồn vốn VNĐ. Điều này đã dẫn đến xu hướng giảm tỷ trọng nguồn vốn ngoại tệ từ 58,56% năm 2006 xuống còn 55% năm 2007.
Tình hình sử dụng vốn
Hoạt động theo phương châm “hiệu quả và an toàn”, SGD Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam biết được sử dụng nguồn vốn là khâu mấu chốt quyết định đến hiệu quả kinh doanh, trong những năm qua Ngân hàng đã chú trọng đến việc sử dụng nguồn vốn sao cho có hiệu quả cao nhất, tối đa hoá được giá trị cho Ngân hàng. Diễn biến tình hình dư nợ của SGD Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam qua 3 năm như sau:
Tốc độ tăng trưởng dư nợ mạnh, từ 1977 tỷ đồng năm 2007 tăng lên 3517 tỷ đồng năm 2007, tăng 21,5% so với năm 2006 và 4553 tỷ đồng năm 2007, tốc độ tăng 43,7%. Kết quả này là nhờ Ngân hàng ngoài việc cố gắng duy trì quan hệ tín dụng với khách hàng truyền thống đã mạnh dạn đa dạng hoá các hình thức cho vay đối với mọi đối tượng khách hàng đặc biệt là mở rộng cho vay đối với các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Phân theo thành phần kinh tế ta thấy được đối tượng khách hàng chủ yếu của Ngân hàng là các DNNQN - vừa có dự án SXKD có hiệu quả, vừa có tài sản đảm bảo, vừa cho vay được với lãi suất phù hợp, vừa hạn chế được rủi ro trong hoạt động. Do đó khối DNNQN liên tục tăng cả về khối lưng đầu tư và thị phần.
Hoạt động thanh toán
Phương thức thanh toán chuyển tiền đang dần dần chiếm tỷ trọng lớn trong quá trình rút vốn, giải ngân nguồn vốn ODA. áp dụng phương thức chuyển tiền này đã tạo cho SGD có cơ hội kinh doanh ngoại tệ do tạo nguồn ngoại tệ ổn định hàng tháng/quý/năm cho SGD để phục vụ nhu cầu của khách hàng và thu được nhiều lợi nhuận. Trong năm 2007, SGD đã mua được khoảng 300 triệu USD thông qua nghiệp vụ chuyển tiền. SGD đã cố gắng thực hiện chuyển tiền tốt, an toàn, nhanh chóng, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. SGD được chỉ định là Ngân hàng phục vụ cho 18 dự án mới với tổng kim ngạch ký vay hơn 994 triệu USD (tăng 12%) so với năm 2006. SGD đã tích cực đẩy mạnh và mở rộng công tác Marketing khách hàng sử dụng vốn vay ODA và viện trợ (đặc biệt là các khách hàng mới) nhằm quảng bá hình ảnh, năng lực của SGD trong thanh toán quốc tế, quản lý nợ và xử lý để thu hút nguồn vốn ODA.
Năm 2007 là năm kim ngạch XK của cả nước tăng mạnh. Về thanh toán LC và nhờ thu, năm 2007 doanh số đạt khoảng 459 triệu USD, tăng 63,68% so với năm 2006. Tổng kim ngạch thanh toán NK tại SGD đạt USD 2.253 triệu USD, tăng 21% so với năm 2006.
Trong năm 2007, doanh số thanh toán séc nhờ thu tăng 90,2% so với năm trước do chuyển tiền từ nước ngoài về Việt Nam bằng hối phiếu cho cá nhân và các đơn vị kinh tế tăng nhanh. Hoạt động chuyển tiền đi nước ngoài bằng điện SWIFT và chi trả kiều hối vẫn phát triển mạnh về số lượng và doanh số giao dịch.
Hoạt động thẻ
Trong năm 2007, số lượng thẻ ATM phát hành và doanh số hoạt động của thẻ ATM tăng mạnh là 24,2% và 52% do có chủ trương chi trả lương qua tài khỏan từ năm 2008. Do các máy Atm luôn phải hoạt động với công suất lớn SGD đã thường xuyên phối hợp với nhà cung cấp để bảo trì, bảo dưỡng để đảm bảo phục vụ khách hàng một cách kịp thời, chính xác. Ngoài ra, Ngân hàng Ngoại thương đã phát hành thêm thẻ ghi nợ quốc tế mới là Visa Debit nên số lượng thẻ ghi nợ quốc tế phát hành mới tăng mạnh so với năm 2006 là 5398 thẻ nhưngvẫn chưa đạt được mục tiêu đề ra do đây là sản phẩm mới và người sử dụng chưa quen với loại thẻ này.
Kinh doanh ngoại tệ
Trong năm vừa quá, SGD thực hiện tất cả các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ: mua bán, chuyển đổi theo tỷ giá giao ngay là chủ yếu, thu hộ, chi hộ, bảo lãnh thanh toán cho khách hàng trong quan hệ thanh toán quốc tế, thanh toán các loại chứng từ: séc du lịch, tín dụng thư, chuyển đổi bằng điện tử hoặc chuyển phát nhanh và luôn đảm bảo tỷ giá của SGD Ngân hàng Ngoại thương được điều chỉnh theo sát với tỷ giá của NHNN công bố.
Bảo lãnh
Hoạt động bảo lãnh tại SGD luôn đảm bảo an tòan và không phát sinh khỏan Nợ quá hạn nào do bảo lãnh trong 2007. trong năm, bảo lãnh trong nước chiếm tỷ trọng 87% doanh số phát hành bảo lãnh tại SGD và bảo lãnh nước ngòai chiếm tỷ trọng là 12,5% và chủ yếu là bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng.
Nhìn chung, hoạt động dịch vụ của Ngân hàng là tương đối tốt, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu mà Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã đề ra.
2.1.3 Một số quy định về tín dụng trung dài hạn tại SGD Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
SGD Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam xem xét và quyết định cho vay khi các khách hàng thoả mãn các điều kiện:
Các pháp nhân phải có trách nhiệm dân sự: Các cá nhân và chủ Doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự. Các khách hàng phải mở tài khoản tại SGD Ngân hàng Ngoại thương nơi vay vốn (không bắt buộc với các cá nhân, hộ gia đình hoặc trường hợp cho vay hợp vốn mà SGD Ngân hàng Ngoại thương không phải là đầu mối)
Có khả năng tài chính trong thời hạn cam kết, tức là tình hình tài chính lành mạnh, kinh doanh có hiệu quả, các báo cáo tài chính theo định kỳ phải phù hợp với quy định của pháp luật.
Mục đích sử dụng vốn vay phải hợp pháp theo đúng hợp đồng ký khi tiến hành vay vốn của Ngân hàng.
Có dự án đầu tư hoặc phương án kinh doanh khả thi, có hiệu quả; tức là dự án đó mang lại lợi ích cho số đông và có khả năng hoàn trả vốn vay khi đến hạn.
Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Thời hạn cho vay
Đối với cho vay trung hạn từ trên 5 năm, nhưng không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập đối với pháp nhân.
Đối với cho vay dài hạn từ trên 60 tháng nhưng không vượt quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập đối với pháp nhân và không vượt quá 15 năm đối với cho vay các dự án phục vụ đời sống.
Mức lãi suất cho vay do SGD Ngân hàng Ngoại thương và khách hàng thoả thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước về lãi suất cho vay tại thời điểm ký hợp đồng và phù hợp với biểu lãi suất công bố của Ngân hàng do Tổng giám đốc SGD Ngân hàng Ngoại thương quy định trong từng thời kỳ.
Đối tượng cho vay trung dài hạn: Cho vay để thanh toán tiền NK máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ... Cho vay bắt buộc thanh toán nợ nước ngoài do SGD Ngân hàng Ngoại thương bảo lãnh và cho vay với các đối tượng không trái với quy định về quản lý của Nhà nước và được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp nhận
Trả gốc và lãi
Do Ngân hàng và khách hàng thoả thuận có thể trả nợ gốc và lãi theo một kỳ hạn hoặc nhiều kỳ hạn
Khi đến kỳ hạn trả nợ hoặc kết thúc thời hạn cho vay, khách hàng phải chủ động chuyển tiền trả nợ. Nợ chưa có khả năng trả nợ đúng hạn thì khách hàng phải gia hạn nợ nếu không Ngân hàng sẽ tự động trích tiền trong tài khoản tiền gửi của khách hàng để thu nợ gốc và lãi. Nếu số dư trong tài khoản không đủ thu nợ thì số nợ này có thể chuyển sang Nợ quá hạn và khách hàng phải chịu lãi suất Nợ quá hạn.
Phương thức cho vay
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên, thì Ngân hàng áp dụng hình thức cho vay từng lần. Trong thời hạn rút vốn của hợp đồng khách hàng có thể rút vốn nhiều lần hoặc một lần nhưng tổng số tiền rút ra không vượt quá số tiền vay. Mỗi lần rút vốn vay, khách hàng phải nhận giấy tờ nhận nợ theo mẫu quy định của SGD Ngân hàng Ngoại thương cùng các giấy tờ cần thiết khác.
Trường hợp cho vay ngoại tệ mở LC thanh toán hàng NK, khách hàng làm thủ tục ký nhận trên giấy nhận khi mở LC; Ngân hàng ghi nợ khách hàng từ ngày chính thức thanh toán cho Ngân hàng nước ngoài hoặc từ ngày Ngân hàng nước ngoài ghi nợ SGD Ngân hàng Ngoại thương.
SGD Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam có thể cho vay theo hạn mức khi giữa Ngân hàng và khách hàng có một thoả thuận về một hạn mức cho vay trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ SXKD áp dụng với khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên và có tín nhiệm với Ngân hàng. Và các cán bộ Ngân hàng luôn phải thực hiện kiểm tra đảm bảo nợ vay bằng phương pháp tính toán cân đối vật tư đảm bảo nợ vay.
Cho vay theo dự án đầu tư để phát triển sản xuất, cơ sở hạ tầng, kinh doanh, phục vụ và các sự án phục vụ đời sống.
Đối với các dự án cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất, hợp lý hoá sản xuất cần vốn tự có tối thiểu tham dự dự án bằng 15% tổng mức vốn đầu tư. Đối với dự án mới khách hàng phải có tối thiểu bằng 20% tổng mức đầu tư.
Giới hạn cho vay:
Tổng dư nợ cho vay với một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của SGD Ngân hàng Ngoại thương tại thời điểm xét cho vay, trừ trường hợp có chỉ thị của Chính phủ
Ngoài ra còn một số các quy định khác như lập hồ sơ vay vốn, thẩm định và quyết định cho vay, gia hạn nợ...
2.2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG tín dụng TRUNG DÀI HẠN CỦA SGD NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Mở rộng đầu tư trung dài hạn có chọn lọc, SGD Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam thực sự đóng góp một phần không nhỏ trong việc đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm gi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7658.doc