LỜI MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI DNNN 5
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN 5
1.1.1. KHÁI NIỆM TÍN DỤNG 5
1.1.2. PHÂN LOẠI TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN 7
1.1.3. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 11
1.1.4.CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN 13
1.1.4.1. Quan niệm về chất lượng tín dụng 13
1.1.4.2. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn 14
1.2. TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI DNNN 18
1.2.1. TỔNG QUAN VỀ DNNN 18
1.2.1.1. Khái niệm 18
1.2.1.2. Đặc điểm 19
1.2.1.3. Phân loại doanh nghiệp nhà nước 19
1.2.1.4. Vai trò của DNNN trong nền kinh tế thị trường 21
1.2.2.VAI TRÒ TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI DNNN 23
1.2.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI DNNN 24
1.2.3.1. Các nhân tố thuộc về phía ngân hàng 24
1.2.3.2. Các nhân tố thuộc về DNNN 27
1.2.3.3. Các nhân tố khác 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI DNNN TẠI SGD NH ĐT&PTVN 31
2.1. KHÁI QUÁT VỀ SGD NH ĐT&PTVN 31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của SGD 31
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của SGD 31
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của SGD NH ĐT&PT VN 32
2.1.3.1. Công tác huy động vốn 34
2.1.3.2. Công tác tín dụng 35
2.1.3.3. Một số công tác khác 35
2.2. THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI DNNN TẠI SGD NHĐT&PT VN 36
2.2.1. Những quy định chung về hoạt động tín dụng trung và dài hạn đối với DNNN 36
2.2.1.1. Nguyên tắc vay vốn 36
2.2.1.2. Điều kiện vay vốn 36
2.2.1.3. Lãi suất cho vay 36
2.2.1.4. Phương thức cho vay 37
2.2.1.5. Các biện pháp bảo đảm tiền vay 38
2.2.1.6. Trả nợ gốc và trả lãi vốn vay 39
2.2.2. Thực trạng tín dụng trung và dài hạn đối với DNNN tại SGD NHĐT&PTVN 39
2.3. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI DNNN TẠI SGD NHĐT&PT VN 44
2.3.1.Kết quả 44
2.3.1.1. Các kết quả đạt được 45
2.3.1.2. Nguyên nhân 47
2.3.2.Một số hạn chế 48
2.3.2.1. Một số hạn chế 48
2.3.2.2. Nguyên nhân 49
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI DNNN TẠI SGD NH ĐT&PTVN 51
3.1. ĐỊNH HƯỚNG CỦA SGD NHĐT&PTVN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI DNNN 51
3.1.1. Giới hạn tín dụng trung và dài hạn đối với DNNN 51
3.1.2. Một số lĩnh vực đầu tư chủ yếu 52
3.1.3. Chênh lệch lãi suất bình quân đầu ra - đầu vào tối thiểu 2%/năm 53
3.1.4. Sản phẩm tín dụng 53
3.1.5. Một số định hướng quan trọng khác 53
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI DNNN TẠI SGD NHĐT&PTVN 54
3.2.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh và chính sách tín dụng hợp lý 54
3.2.2.Cải tiến quy trình phân tích tín dụng, không ngừng hoàn thiện nội dụng của sổ tay tín dụng 56
3.2.3. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ các khâu trong hoạt động tín dụng 58
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ 59
3.2.5. Nâng cao chất lượng cán bộ trong ngân hàng 60
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 62
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ 62
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước 64
3.3.3. Kiến nghị với NH ĐT&PTVN 66
3.3.4. Kiến nghị với các DNNN 68
KẾT LUẬN 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
71 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1400 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn đối với Doanh nghiệp Nhà nước tại Sở giao dịch Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ứ đọng trên thị trường khiến cho doanh nghiệp không có khả năng thu hồi vốn trả nợ cho ngân hàng. Tất cả những nguyên nhân đó đều ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng, cụ thể là nó làm giảm chất lượng tín dụng.
Đạo đức của các cán bộ trong doanh nghiệp:
Các nguyên nhân kể trên đã rất nguy hiểm, nhưng nguy hiểm hơn nữa là tình trạng bản thân doanh nghiệp có chủ định lừa gạt, chiếm dụng vốn của ngân hàng. Ta biết rằng, các doanh nghiệp nhà nước luôn được ưu tiên trong việc vay vốn từ ngân hàng, tuy luật đã có những quy định thay đổi làm việc vay này trở nên gắt gao hơn nhưng quả thật là vẫn có sự ưu tiên hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác. Chính vì vậy, nhiều doanh nghiệp đã tận dụng sự ưu tiên này để lừa gạt ngân hàng trong việc vay vốn (ví dụ như: DNNN có thể tận dụng lợi thế này để vay vốn từ các ngân hàng rồi cho vay lại đối với các doanh nghiệp khác nhằm kiếm lời chênh lệch, từ đó sẽ gia tăng rủi ro cho ngân hàng), làm chất lượng tín dụng giảm. Trong tương lai, khi các doanh nghiệp đều thật sự bình đẳng trong việc tiếp cận nguồn vốn từ ngân hàng, khi các DNNN được cổ phẩn hóa, họ sẽ ý thức hơn trong hoạt động kinh doanh của mình, cùng cố gắng, nỗ lực như bao doanh nghiệp khác để tồn tại thì chắc chắn rằng chất lượng tín dụng của ngân hàng sẽ tăng lên đáng kể.
1.2.3.3. Các nhân tố khác
Môi trường kinh tế:
Việt nam đang trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế, từ bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nên có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng. Trong vài năm trở lại đây, nền kinh tế duy trì được tốc độ phát triển cao, các hoạt động kinh tế xã hội đạt được tốc độ tăng trưởng khá, tốc độ tăng trưởng GDP, công nghiệp, xuất khẩu và một số hoạt động dịch vụ đặc biệt là du lịch, hàng không, bưu chính viễn thông đạt kết quả tốt... đã có tác động không nhỏ đến hoạt động tín dụng, làm chất lượng tín dụng tăng lên đáng kể. Đồng thời, trong quá trình hội nhập, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trong nước và ngoài nước càng trở nên gay gắt, sản phẩm đa dạng hơn với những công nghệ tinh vi hơn đã làm cho các ngân hàng luôn phải cải tiến bản thân mình. Trong môi trường kinh tế đó, có nhiều ngân hàng đã quá nóng vội nên có những quyết định không đúng đắn như: hạ thấp tiêu chuẩn đánh giá khách hàng, bỏ qua một số khâu trong quy trình tín dụng, tăng lãi suất huy động vốn, hạ thấp lãi suất cho vay đối với các DNNN hoạt động có hiệu quả...dẫn tới năng lực tài chính yếu, kinh doanh kém hiệu quả, ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Đặc biệt, những biến động của nền kinh tế theo chiều hướng không tốt, vượt quá khả năng phán đoán của ngân hàng như thay đổi lãi suất và tỷ giá, khủng hoảng nợ dây chuyền... luôn đe doạ chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Môi trường chính trị-xã hội:
Những mâu thuẫn về sắc tộc, đảng phái, tôn giáo; hay những cuộc xung đột xã hội thông qua các cuộc biểu tình, đình công, bạo động, chiến tranh luôn đe dọa sự không ổn định trong nội bộ đất nước. Ở nước ta tuy những sự kiện trên là rất hiếm nhưng không phải là không có. Nước ta có 54 dân tộc với những phong tục, truyền thống khác nhau, trình độ văn hóa, khoảng cách giàu nghèo cũng khác nhau nên đòi hỏi các ngân hàng luôn phải chú ý đến từng đối tượng, từng vùng hoạt động để nâng cao chất lượng hoạt động của ngân hàng nhưng cũng để góp phần vào hiệu quả kinh tế chung của đất nước.
Môi trường pháp lý:
Môi trường pháp lý được thể hiện ở các văn bản pháp luật, dưới luật quy định về hoạt động của ngân hàng, nó ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng. Tuy nhiên ở Việt nam hiện nay, môi trường này vẫn chưa thực sự tạo thuận lợi cho hoạt động tín dụng: nhiều văn bản chưa đầy đủ, đôi khi lại thừa hoặc chồng chéo, sơ hở, có nhiều bất cập (hiệu lực pháp lý chưa cao, chậm sửa đổi những bất cập)... ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
Các nguyên nhân bất khả kháng:
Các nguyên nhân này tác động tới người vay, làm họ mất khả năng thanh toán cho ngân hàng như: thiên tai, chiến tranh, hoặc những thay đổi tầm vĩ mô (thay đổi chính phủ, chính sách kinh tế, hàng rào thuế quan...) làm cho người vay lẫn người cho vay không thể kiểm soát được, làm giảm chất lượng tín dụng.
Tất cả những yếu tố đó tác động liên tục tới người vay, tạo thuận lợi hoặc khó khăn cho người vay. Nếu người vay có khả năng trong việc dự báo hoặc khắc phục, thích ứng với những khó khăn thì sẽ vẫn có thể tiếp tục kinh doanh, trả nợ được cho ngân hàng. Nhưng nếu những nguyên nhân bất khả kháng đối với người vay là nặng nề, khả năng trả nợ của họ sẽ bị suy giảm, có thể không trả được nợ cho ngân hàng.
Một số nhân tố khác:
Thông tin không cân xứng, các cấp quản lý điều hành ngân hàng không có thông tin kịp thời, hoặc thông tin sai lệch, thiếu đầy đủ để xử lý các tình huống...luôn làm giảm chất lượng tín dụng.
Những biến động của thị trường có thể làm giảm giá tài sản đảm bảo, hoặc do quá thời hạn bảo quản nên chất lượng tài sản thế chấp bị hỏng, khi doanh nghiệp không trả được nợ, buộc các ngân hàng phải bán tài sản đảm bảo thì khoản tiền mà ngân hàng thu được sẽ giảm đi, chất lượng tín dụng giảm.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI DNNN TẠI SGD NH ĐT&PTVN
2.1. KHÁI QUÁT VỀ SGD NH ĐT&PTVN
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của SGD
Gắn liền với sự ra đời và phát triển của Ngân hàng ĐT&PT VN là quá trình hình thành và phát triển của SGD:
Ngày 26/04/1957,Ngân hàng ĐT&PT VN khai trương hoạt động với tên gọi là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam, lúc này ngân hàng có nhiệm vụ chủ yếu là thanh toán và quản lý vốn do nhà nước cấp cho kiến thiết cơ bản, mục đích là để thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội, hỗ trợ sự nghiệp bảo vệ tổ quốc.
Ngày 21/06/1981, Hội đồng Chính phủ ra quyết định số 259-CP, chuyển Ngân hàng kiến thiết Việt Nam trực thuộc Bộ tài chính thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam. Theo đó, Ngân hàng có nhiệm vụ mới là thu hút và quản lý các nguồn vốn dành cho đầu tư xây cơ bản, các công trình không do ngân sách cấp hoặc không đủ vốn tự có, làm đại lý thanh toán và kiểm soát các công trình thuộc diện ngân sách đầu tư.
Ngày 14/11/1990, Chủ tịch hội đồng bộ trưởng ra quyết định thành lập Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Lúc này, ngân hàng có chức năng huy động vốn trung và dài hạn ở trong và ngoài nước, đồng thời nhận vốn từ ngân sách nhà nước để cho vay các dự án chủ yếu trong lĩnh vực đầu tư. Kể từ ngày 1/1/1995, NH ĐT&PT VN hoạt động với đầy đủ nghiệp vụ của một Ngân hàng thương mại.
SGD NH ĐT&PT VN được thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 28/03/1991.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của SGD
Hiện nay, SGD có 14 phòng với tổng số cán bộ là 217. Các phòng của Sở giao dịch gồm có:
Phòng tín dụng 1.
Phòng tín dụng 2.
Phòng tín dụng 3.
Phòng thanh toán quốc tế.
Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân.
Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp.
Phòng tiền tệ kho quỹ.
Phòng giao dịch .
Phòng thẩm định và quản lý tín dụng.
Phòng kế hoạch nguồn vốn.
Phòng tài chính kế toán.
Phòng điện toán.
Phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ.
Phòng tổ chức hành chính.
Để góp phần xây dựng một SGD “hùng mạnh”, các phòng ngoài việc phải thực hiện đầy đủ, đúng đắn các chức năng nhiệm vụ được giao thì còn cần phải có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ và giúp đỡ giữa các phòng với nhau.
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của SGD NH ĐT&PT VN
Qua mỗi năm thì hoạt động của mỗi ngành, mỗi lĩnh vực đều có một “bộ mặt” mới và SGD Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam cũng vậy. Mặc dù trong hoạt động kinh doanh có nhiều thuận lợi nhưng cũng không ít khó khăn, đã và đang hiện ra ở trước mắt mà SGD nói riêng và hệ thống ngân hàng nói chung phải đối mặt, cụ thể như sau:
Thuận lợi:
Nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao, ổn định.
Thu nhập cũng như trình độ giáo dục của người dân ngày càng được cải thiện.
Chính phủ cũng có những chính sách, những văn bản pháp luật nhằm tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.
Xu thế của hội nhập quốc tế ngày càng tăng, tạo ra nhiều cơ hội đầu tư vì nước ta được nhiều nhà đầu tư ở các nước bạn chú ý, coi là một môi trường đầu tư an toàn và ổn định..., qua hội nhập, ngân hàng có điều kiện để tiếp thu khoa học công nghệ, kỹ năng quản lý của các nước tiên tiến, đội ngũ cán bộ qua làm việc, tiếp xúc với các chuyên gia nước ngoài sẽ tăng thêm độ nhanh nhạy và sự năng động sáng tạo.
Khó khăn:
Quá trình hội nhập tạo ra nhiều thách thức vì bên cạnh việc phải cạnh tranh với các ngân hàng trong nước thì giờ đây các ngân hàng còn phải cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài có trình độ cao trong việc quản lý, có nhiều kinh nghiệm trong kinh doanh, có công nghệ tinh vi...vì vậy, với thực lực tài chính còn mỏng, công nghệ còn lạc hậu, năng lực quản trị điều hành của các ngân hàng thương mại còn hạn chế.. thì chúng ta sẽ gặp nhiều khó khăn trong cạnh tranh.
Tiến trình cải cách doanh nghiệp Nhà nước cũng như hệ thống tài chính ngân hàng diễn ra chậm, nhiều ngành kinh tế gặp nhiều khó khăn trong quá trình hội nhập, ngân sách nhà nước do các bộ ngành bố trì không kịp thời tiến độ đầu tư dẫn đến tình trạng nợ tồn đọng, chiếm dụng vốn lẫn nhau của các doanh nghiệp.
Một số cán bộ trẻ thiếu kinh nghiệm nên đôi lúc còn chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc.
Mặc dù có không ít khó khăn nhưng hoạt động của Sở vẫn đạt được kết quả rất tốt:
Năm 2003, SGD đã có những đóng góp đáng kể, góp phần tạo nên những sự kiện quan trọng trong kết quả hoạt động của NH ĐT&PTVN:
Hoàn thành kế hoạch kinh doanh tổng tài sản đạt 95.000 tỷ, doanh số phục vụ đầu tư phát triển đạt 28.000 tỷ đồng.
Hoàn thành giai đoạn đầu tư đề án cơ cấu lại - vốn điều lệ đạt 3.650 tỷ đồng.
100% đơn vị thành viên BIDV được cấp chứng chỉ ISO 9001.2000.
Thương hiệu BIDV đạt giải “Sao vàng đất Việt”.
Là thành viên chính thức của tổ chức thể quốc tế Visa international.
Triển khai thành công dự án hiện đại hóa Ngân hàng giai đoạn 1.
Năm 2004, ta thấy được kết quả hoạt động kinh doanh qua một số mặt sau:
2.1.3.1. Công tác huy động vốn
Hoạt động huy động vốn của SGD trong thời gian qua đạt kết quả tốt, SGD đã huy động khách hàng gia hạn một lượng tiền gửi tương đối lớn như: quỹ hỗ trợ phát triển, Bảo hiểm xã hội (BHXH)...huy động mới từ nhiều khách hàng như Công ty đầu tư và phát triển khu đô thị Nam Thăng Long 150 tỷ...Các khách hàng mới trong khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DNNQD) rất được chú ý, quan tâm ví dụ như công ty cổ phần Hàm Rồng, công ty cổ phần may Hồ Gươm. Hoạt động này góp phần quan trọng trong sự tăng trưởng nguồn vốn của SGD.
Trong năm 2004, nguồn huy động ngắn hạn là 3.849 tỷ đồng, trung và dài hạn là 5.275 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ tương ứng trong tổng nguồn là 42,2% và 57,8%. So với năm 2003 thì kỳ hạn nguồn vốn đã có xu hướng chuyển biến tốt: nguồn vốn trung và dài hạn đã tăng lên về số tuyệt đối. Bên cạnh đó, so với năm 2003 dù có gia tăng về vốn trung và dài hạn (từ 5.086 tỷ năm 2003 tăng lên 5.275 tỷ năm 2004) nhưng nguồn ngắn hạn lại giảm (từ 4.124 tỷ đồng năm 2003 giảm xuống còn 3.849 tỷ năm 2004). Như vậy là nguồn vốn có cơ cấu tương đối ổn định.
Trong quá trình huy động vốn, lãi suất huy động luôn được Sở theo sát diễn biến lãi suất thị trường, đảm bảo duy trì tính cạnh tranh để giữ vững và tăng trưởng nguồn vốn theo đúng sự chỉ đạo của Hội sở chính, theo cam kết với hiệp hội ngân hàng. Các đợt phát hành giấy tờ có giá luôn được Sở chuẩn bị và tiến hành tốt. Đợt phát hành giấy tờ có giá đợt 1/2004 đã giúp Sở hoàn thành chỉ tiêu huy động trước thời hạn được giao.
Công tác huy động vốn của Sở trong thời gian qua nói chung là vẫn tiếp tục duy trì được số dư huy động cao và cơ cấu tăng trưởng nhờ đó kế hoạch được giao đã được Sở hoàn thành tốt. Nguồn vốn trung và dài hạn tăng đã đáp ứng được các nhu cầu về vốn trong hoạt động đầu tư và cho vay.
2.1.3.2. Công tác tín dụng
Quy mô tăng trưởng tín dụng: SGD đã đảm bảo được dư nợ tín dụng trong giới hạn được giao, cụ thể là tính đến thời điền 31/12/2004 thì tổng dư nợ đạt 5057 tỷ nhờ đã thực hiện một cách nghiêm túc chỉ đạo về tăng trưởng tín dụng.
Cơ cấu tín dụng: theo sự chỉ đạo của NH ĐT&PT VN và ban lãnh đạo SGD, trong năm 2004 dù không có nhiều lợi thế trong cạnh tranh lãi suất so với các ngân hàng khác nhưng SGD vẫn nỗ lực đẩy mạnh cho vay ngắn hạn, giảm dư nợ cho vay trung và dài hạn, khối xây lắp, do đó cơ cấu tín dụng ngắn hạn tại SGD đã được cải thiện đáng kể.
2.1.3.3. Một số công tác khác
SGD tiếp tục phát huy các thế mạnh của mình về thanh toán, bảo lãnh... Một vài kết quả đáng khích lệ về các hoạt động đó như: thu dịch vụ ròng đạt 25,63%, tỷ trọng thu dịch vụ ròng trên tổng thu là 20%...
Số lượng khách hàng đến mở tài khoản tại SGD đã tăng lên đáng kể, Sở đã thêm mới được 300 khách hàng là tổ chức kinh tế và 3550 khách hàng cá nhân. Có thể nói rằng, có được kết quả như vậy là do các cán bộ nhân viên, các phòng tại SGD đã phối hợp tốt với nhau trong việc tiếp thị khách hàng mới, tiềm năng.
Để tạo môi trường thuận lợi hơn nữa cho các cán bộ, SGD đã không ngừng cải tiến, nâng cấp các thiết bị kỹ thuật, hạ tầng công nghệ...
Luôn phát động các cuộc thi đua như: phong trào phụ nữ đảm việc nhà, giỏi việc ngân hàng; phong trào nghiên cứu và ứng dụng sáng kiến cải tiến nâng cao hiệu suất công tác; phong trào đền ơn đáp nghĩa... trong những dịp quan trọng như ngày quốc tế phụ nữ, ngày thành lập ngành... nhờ đó đã tạo ra “mảnh đất” tốt cho các sáng kiến cải tiến, sáng tạo nẩy nở, khơi dậy và phát huy nội lực của mỗi cá nhân và tập thể.
2.2. THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI DNNN TẠI SGD NHĐT&PT VN
2.2.1. Những quy định chung về hoạt động tín dụng trung và dài hạn
2.2.1.1. Nguyên tắc vay vốn
Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng: trong hoạt động của ngân hàng luôn có những quy định của pháp luật nhằm đảm bảo an toàn không những cho ngân hàng mà còn cho nền kinh tế. Hoạt động của các ngân hàng sẽ có mục đích và phạm vi riêng, mục đích đó thường được ghi trong các hợp đồng tín dụng nhằm đảm bảo là ngân hàng không tài trợ cho các hoạt động trái pháp luật và nó không trái với cương lĩnh của ngân hàng.
Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
2.2.1.2. Điều kiện vay vốn
Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp: mục đích này không trái với những quy định của pháp luật và không trái với những điều đã cam kết trong hợp đồng tín dụng với ngân hàng.
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết, hoạt động kinh doanh có hiệu quả (có lãi), trường hợp bị lỗ thì phải có phương án khả thi khắc phục lỗ đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
Có dự án, phương án đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống kèm phương án trả nợ khả thi.
2.2.1.3. Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay cụ thể do Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận: có thể áp dụng lãi suất cho vay cố định trong suốt thời gian vay vốn hoặc lãi suất cho vay có điều chỉnh.
Ngân hàng áp dụng mức lãi suất quá hạn tối đa đến 150% lãi suất cho vay trong hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng đã ký kết hoặc điều chỉnh.
Đối với lãi đến hạn khách hàng không trả được, kể cả trường hợp đã gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn lãi, Ngân hàng có thể áp dụng phạt chậm thanh toán lãi quá hạn theo hướng dẫn của NHĐT&PTVN.
2.2.1.4. Phương thức cho vay
Cho vay theo hạn mức tín dụng:
SGD cùng khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trongmột khoảng thời gian nhất định. Phương thức cho vay theo hạnmức tín dụng được áp dụng đối với các khách hàng có sản xuất kinh doanh ổn định, có hiệu quả và có quan hệ tín dụng thường xuyên với SGD.
Khi xác định hạn mức tín dụng cần dựa trên cơ sở: Báo cáo quyết toán của năm trước, Báo cáo kế toán tại thời điểm gần nhất cùng với kế hoạch sản xuất kinh doanh năm, quý và các hợp đồng kinh tế, hợp đồng thi công...
Trong thời gian hiệu lực của hợp đồng tín dụng theo hạn mức, khách hàng có thể vừa rút vốn vay, vừa trả nợ tiền vay song phải đảm bảo số dư nợ không vượt hạn mức tín dụng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng hạn mức.
Để đảm bảo duy trì sản xuất kinh doanh ổn định, hàng năm hoặc theo nhu cầu mở rộng, thu hẹp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của khách hàng, điều kiện vay vốn của khách hàng, SGD và khách hàng thỏa thuận ký phụ lục bổ sung hợp đồng tín dụng điều chỉnh hạn mức tín dụng cho kỳ tiếp theo, hoặc ký hợp đồng tín dụng hạn mức mới hoặc chấm dứt phương thức cho vay này.
Cho vay theo dự án đầu tư:
Khi DNNN có kế hoạch đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh dịch vụ...có thể xin vay ngân hàng. Tuy nhiên, để vay được thì SGD yêu cầu khách hàng phải xây dựng dự án, thể hiện mục đích, kế hoạch đầu tư cũng như quá trình thực hiện dự án. Phân tích và thẩm định dự án là cơ sở để ngân hàng quyết định phần vốn cho vay và xác định khả năng hoàn trả của doanh nghiệp.
Cho vay hợp vốn:
Ngân hàng cùng một hoặc một số tổ chức tín dụng khác cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó SGD hoặc một tổ chức tín dụng khác làm đầu mối thu xếp.
Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo Quy chế đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành và hướng dẫn của Tổng Giám đốc. Việc thẩm định dự án, phương án vay vốn, quyết định tham gia đồng tài trợ của ngân hàng thực hiện theo quy chế này.
Các phương thức cho vay khác:
Ngoài các phương thức cho vay nêu trên, SGD cho khách hàng vay vốn theo các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với Quy chế cho vay của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Quy chế này và điều kiện hoạt động kinh doanh của Ngân hàng và đặc điểm của từng loại khách hàng vay.
2.2.1.5. Các biện pháp bảo đảm tiền vay
Các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản:
Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay.
Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.
Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay
Các biện pháp bảo đảm tiền vay trong trường hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản:
Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với những khách hàng đủ điều kiện.
Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo chỉ định của Chính phủ.
2.2.1.6. Trả nợ gốc và trả lãi vốn vay
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, luân chuyển vốn, khả năng tài chính, thu nhập và nguồn trả nợ của doanh nghiệp, kỳ hạn trả nợ gốc và lãi tiền vay được xác định, quy định như sau:
Các kỳ hạn trả nợ gốc và số tiền trả nợ của mỗi kỳ hạn.
Thu tiền lãi vay theo định kỳ hàng tháng hoặc quý, vụ, chu kỳ sản xuất, hoặc thu lãi vay cùng với nợ gốc theo kỳ hạn trả nợ.
Khi đến kỳ hạn trả nợ gốc hoặc lãi, nếu doanh nghiệp không trả nợ đúng hạn thì áp dụng các biện pháp điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc, lãi, gia hạn nợ gốc, lãi, hoặc chuyển sang nợ quá hạn.
Trường hợp doanh nghiệp đề nghị cho trả nợ trước hạn thì SGD và doanh nghiệp có thể thỏa thuận về điều kiện, về số lãi vốn vay, về phí phải trả nhưng không quá mức lãi (hoặc phí) đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Trả nợ bằng ngoại tệ: Doanh nghiệp vay bằng ngoại tệ nào thì phải trả nợ gốc và lãi bằng ngoại tệ đó. Trường hợp trả nợ bằng ngoại tệ khác hoặc đồng Việt Nam thì doanh nghiệp và SGD thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối và hướng dẫn của Tổng Giám đốc.
2.2.2. Thực trạng tín dụng trung và dài hạn đối với DNNN tại SGD NHĐT&PTVN
ĐÁNH GIÁ CHUNG:
Trong hoạt động kinh doanh của Sở thời gian vừa qua, Sở luôn thực hiện nghiêm túc luật các tổ chức tín dụng, các quy trình nghiệp vụ và cơ chế ủy quyền của Ngân hàng ĐT&PT VN, đồng thời luôn bám sát định hướng phát triển của các ngành và của toàn xã hội.
Trong thời gian qua, NH ĐT&PT VN nói chung và SGD nói riêng đã đề ra nhiều biện pháp nhằm nâng cao khả năng cung ứng vốn trung- dài hạn cho nền kinh tế như tiến hành huy động vốn có kỳ hạn dài thông qua phát hành trái phiếu, kỳ phiếu... đồng thời áp dụng các hình thức cho vay thích hợp (cho vay đồng tài trợ) để huy động vốn của các tổ chức tín dụng khác, của chủ đầu tư...nhằm đầu tư vào các chương trình lớn, các dự án trọng điểm của đất nước, nhờ đó mà nhiều dự án, chương trình đã được cung ứng vốn kịp thời, góp phần thúc đẩy sự phát triển của các ngành, lĩnh vực: ngành điện lực, bưu chính viễn thông, xi măng, mía đường, phát triển hạ tầng nông nghiệp và đánh bắt xa bờ ...
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động tín dụng, bên cạnh việc thực hiện những hoạt động trên SGD còn áp dụng nhiều biện pháp nhằm đảm bảo an toàn trong quá trình hoạt động, điển hình như:
Đánh giá khách hàng về các mặt như: đánh giá tài sản của khách hàng, đánh giá các khoản nợ của khách hàng...qua đó có thể lựa chọn được những khách hàng tốt.
Các báo cáo đánh giá khách hàng được cán bộ tín dụng lập theo định kỳ, nội dung của báo cáo rất quan trọng: nói về tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh, phân tích luồng tiền... của khách hàng.
Sở đã triển khai nhiều loại hình tín dụng phù hợp với mọi doanh nghiệp và đảm bảo cho việc quản lý thu hồi nợ vay của Ngân hàng như cho vay theo công trình đối với các doanh nghiệp xây lắp, cho vay các đơn vị thương mại khi đã thẩm định được đối tác của khách hàng...
Nhờ các biện pháp đó mà hoạt động tín dụng trung và dài hạn đối với DNNN của Sở trong thời gian qua đã đạt được nhiều kết quả tốt đẹp, chất lượng tín dụng đạt kết quả tốt. Ngân hàng đã cung ứng vốn kịp thời cho các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển ngày càng bền vững hơn; Sở cũng đã cung ứng vốn kịp thời cho các dự án, các công trình phục vụ phát triển kinh tế xã hội, góp phần vào sự nghiệp xây dựng đất nước, giúp đất nước ngày càng phồn vinh, giàu đẹp.
MỘT SỐ KẾT QUẢ CỤ THỂ:
Cơ cấu tín dụng theo thời gian và theo thành phần kinh tế:
Tổng dư nợ đã tăng lên từ 4.478 tỷ đồng năm 2002 lên 5.186 tỷ đồng vào năm 2003, tăng 15,81% so với năm 2002. Nhưng đến năm 2004 quy mô lại giảm xuống và chỉ còn 5.057 tỷ đồng, giảm 129 tỷ đồng tương đương với 2,5%.
Cơ cấu tín dụng theo thời gian:
Đơn vị:tỷ đồng
Loại tín dụng
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Dư nợ
% Dư nợ
Dư nợ
% Dư nợ
Dư nợ
% Dư nợ
Ngắn hạn
922
20,59
917
17,68
1.119
22,12
Trung- dài hạn
T- DHTM Tín dụng trung-dài hạn thương mại.
KHNN&CĐ Kế hoạch nhà nước và chỉ định.
3.556
2.432
1.124
79,41
54,31
25,1
4.269
3.366
903
82,32
64,91
17,41
3.938
3.264
674
77,88
64,54
13,34
Tổng dư nợ
4.478
100
5.186
100
5.057
100
(Nguồn: Báo cáo KQKD- BIDV)
Trong tổng dư nợ thì cơ cấu cũng có nhiều thay đổi: năm 2002, dư nợ trung và dài hạn là 3.556 tỷ đồng, chiếm 79,41% tổng dư nợ; năm 2003, dư nợ trung và dài hạn là 4.269 tỷ đồng, chiếm 82,32%. Như vậy dư nợ trung và dài hạn đã tăng lên cả về số tuyệt đối và số tương đối. Tuy nhiên, cơ cấu này lại thay đổi khi chuyển sang năm 2004: dư nợ trung và dài hạn là 3.938 tỷ đồng (77,88% tổng dư nợ) giảm so với năm 2003 là 331 tỷ đồng. Mặc dù có nhiều thay đổi trong cơ cấu nhưng tựu trung lại thì hoạt động tín dụng trung và dài hạn vẫn chiếm một tỷ lệ cao trong hoạt động tín dụng (đều trên 75%), khẳng định tầm quan trọng của nó trong hoạt động tín dụng của SGD. Trong năm 2004, Tín dụng trung và dài hạn đã giảm về số tương đối và cả số tuyệt đối nên đã đảm bảo được yêu cầu chuyển dịch cơ cấu loại cho vay.
Cơ cấu tín dụng theo thành phần kinh tế:
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Dư nợ
%Dư nợ
Dư nợ
%Dư nợ
Dư nợ
%Dư nợ
DNNN
3.835
85,64
4.479
86,37
4.276
84,56
DNNQD
643
14,36
707
13,63
781
15,44
Tổng
4.478
100
5.186
100
5.057
100
(Nguồn: Báo cáo KQKD- BIDV)
Theo định hướng phát triển của Ngân hàng ĐT&PT VN, hoạt động tín dụng của SGD đã chú trọng đến việc mở rộng tín dụng cho các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, dân doanh; tỷ lệ về loại tín dụng này tăng sẽ làm giảm tỷ trọng cho vay DNNN trên tổng dư nợ.
Mặc dù đã có nỗ lực trong việc thực hiện chuyển dịch cơ cấu khách hàng nhưng tỷ lệ dư nợ của DNNN vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ (cả 3 năm 2002, 2003, 2004 đều có tỷ lệ trên 80% so với tổng dư nợ). Năm 2002, dư nợ DNNN là 3835 tỷ đồng, năm 2003 tăng 644 tỷ đồng so với năm 2002, đến năm 2004 lại giảm 203 tỷ đồng so với năm 2003 và chỉ còn 4.276 tỷ đồng. Để đảm bảo con số này sẽ giảm trong năm tới theo như chính sách tín dụng mà Sở đặt ra thì cần phải tìm ra nguyên nhân cùng những biện pháp khắc phục.
Cơ cấu dư nợ tín dụng trung và dài hạn đối với DNNN
Đơn vị: tỷ đồng
Dư nợ trung- dài hạn TM
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Dư nợ
% Dư nợ
Dư nợ
% Dư nợ
Dư nợ
% Dư nợ
DNNN
2.092
86
2.763
82
2.596
80
DNNQD
340
14
603
18
668
20
Tổng
2.432
100
3.366
100
3.264
100
(Nguồn: Báo cáo KQKD- BIDV)
Cơ cấu dư nợ tín dụng trung và dài hạn đối với DNNN
Biểu đồ biểu diễn cơ cấu tín dụng trung và dài hạn theo thành phần kinh tế.
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy rằng tín dụng trung và dài hạn đối với DNNN tại Sở chiếm một tỷ trọng lớn: năm 2002 là 2.092 tỷ đồng chiếm 86% tổng dư nợ trung- dài hạn thương mại; năm 2003 là 2.763 tỷ đồng chiếm 82%, năm 2004 lại giảm 167 tỷ đồng so với năm 2003, chiếm 80% tổng dư nợ trung và dài hạn thương mại. Như vậy, về số tuyệt đối thì chỉ tiêu này tăng rồi lại giảm qua 3 năm nhưng nếu xét về số tương đối thì tỷ lệ này giảm liên tục qua 3
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1238.doc