MỤC LỤC
trang
DANH MỤC BẢNG BIỂU-BIỂU ĐỒ
BIỂU ĐỒ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU 1
Chương 1: Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ và chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 3
1.1 Khái quát doanh nghiệp vừa và nhỏ và vai trò của nó trong nền kinh tế 3
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ 3
1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ 4
1.1.3 Vai trò DNVVN trong nền kinh tế 6
1.1.3.1 Các DNVVN góp phần to lớn trong việc giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. 6
1.1.3.2 DNVVN đáp ứng tích cực nhu cầu tiêu dùng xã hội ngày càng phong phú, đa dạng mà các doanh nghiệp lớn không thể làm được. 6
1.1.3.3 DNVVN có vai trò quan trọng trong lĩnh vực phân phối lưu thông và trong sản xuất, chế biến hàng hoá xuất khẩu. 7
1.1.3.4 DNVVN có vai trò tích cực đối với sự phát triển kinh tế địa phương, khai thác tiềm năng thế mạnh của từng vùng. 8
1.2 Tín dụng trung và dài hạn của NHTM. 9
1.2.1 Khái niệm về NHTM. 9
1.2.2 Các hoạt động cơ bản của NHTM. 10
1.2.2.1 Huy động vốn . 10
1.2.2.2 Hoạt động tín dụng. 11
1.2.2.3 Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ. 11
1.2.2.4 Huy động khác. 12
1.2.3 Tín dụng trung và dài hạn của NHTM. 12
1.2.3.1 Khái quát tín dụng trung và dài hạn. 12
1.2.3.2 Các hình thức tín dụng trung và dài hạn. 14
1.2.3.3 Điều kiện tín dụng trung và dài hạn. 18
1.2.3.4 Thời hạn, tài sản đảm bảo và phương pháp hoàn trả tín dụng trung và dài hạn. 19
1.2.3.5 Lãi xuất và thu lãi trong cho vay trung và dài hạn. 22
1.2.3.6 Hạn mức tín dụng. 23
1.2.3.7 Quy trình tín dụng. 23
1.3 Chất lượng tín dụng trung và dài hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các ngân hàng thương mại. 24
1.3.1 Khái niệm chất lượng tín dụng trung và dài hạn của NHTM. 24
1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng trung và dài hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. 26
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng thuộc về ngân hàng. 29
1.3.3.1. Quy mô và cơ cấu kỳ hạn của nguồn vốn NHTM 29
1.3.3.2. Năng lực của Ngân hàng. 30
1.3.3.3. Năng lực giám sát và xử lý các tình huống tín dụng của Ngân hàng. 30
1.3.3.4 Chính sách tín dụng của Ngân hàng. 31
1.3.3.5 Thông tin tín dụng. 32
1.3.3.6 Công nghệ ngân hàng, trang thiết bị kỹ thuật. 32
1.3.3.7 Chất lượng nhân sự và quản lý nhân sự của ngân hàng. 32
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sở giao dịch I Ngân hàng đầu tư & phát triển Việt Nam từ năm 2006 đến năm 2008. 34
2.1 Tổng quan hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I Ngân hàng đầu tư & phát triển Việt Nam từ năm 2006 đến năm 2008. 34
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển SGDI 34
2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đầu tư & phát triển Việt Nam trong ba năm 2006, 2007, 2008 36
2.1.2.1 Đánh giá nguồn vốn huy động 37
2.1.2.2 Đánh giá tín dụng 40
2.2 Thực trạng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHĐT&PTVN trong thời gian gần đây. 43
2.3 Thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại SGDI NHĐT&PTVN 45
2.3.1 Tín dụng trung và dài hạn đối với DNVVN tại SGDI NHĐT&PTVN 45
2.3.2 Phân tích chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại SGDI NHĐT&PTVN 47
2.3.3 Đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại SGDI 52
2.3.3.1 Kết quả đạt được 52
2.3.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 54
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam. 56
3.1 Mục tiêu và chính sách hỗ trợ đối với DNNVV của NHĐT&PTVN 56
3.1.1 Mục tiêu 56
3.1.1.1 Mục tiêu dài hạn 56
3.1.1.2 Mục tiêu ngắn hạn 56
3.1.2 Chính sách hỗ trợ tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 57
3.1.3 Chính sách ưu đãi về dịch vụ đối với các DNVVN 58
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn đối với doanh nghiệp và nhỏ tại SGDI NHĐT&PTVN 58
3.3 Một số kiến nghị 63
3.3.1 Đối với chính phủ 63
3.3.2 Đối với SGDI NHĐT&PTVN 64
KẾT LUẬN 66
DANH MỤC TÀI LIỆU 68
72 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1575 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sở giao dịch I Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ội góp phần tăng trưởng kinh tế và khai thác khả năng tiềm ẩn trong nền kinh tế, thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nước, tranh thủ vay vốn nước ngoài có lợi cho nền kinh tế phát triển.
Từ những điều trên, ta có thể rút ra:
- Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích nghi của NHTM và sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện sức mạnh một ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
- Chất lượng tín dụng được xác định qua nhiều yếu tố: thu hút được khách hàng tốt, thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an toàn của vốn tín dụng, chi phí tổng thể về sản xuất, chi phí nghiệp vụ…
- Chất lượng tín dụng không tự nhiên mà có, nó là kết quả của một quy trình kết hợp hoạt động giữa con người trong một tổ chức, giữa các tổ chức với nhau vì một mục đích chung, do đó để đạt được chất lượng tín dụng cần có sự quản lý.
Quản lý chất lượng về cơ bản là những hoạt động và kỹ thuật được sử dụng nhằm đạt được chất lượng tốt.
Để có được chất lượng tín dụng tốt thì hoạt động tín dụng phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng phải được thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín trong hoạt động. Nói cách khác, chất lượng tín dụng tỷ lệ thuận với hiệu quả và độ tin cậy trong hoạt động. Hiểu đúng bản chất về chất lượng tín dụng, phân tích đánh giá đúng chất lượng tín dụng hiện tại cũng như xác định chính xác các nguyên nhân của những tồn tại về chất lượng, sẽ giúp ngân hàng tìm được biện pháp thích hợp để có thể đứng vững trong nền kinh tế hoạt động sôi nổi và có sự cạnh tranh gay gắt.
1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng trung và dài hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
* Chỉ tiêu doanh số cho vay dài hạn
Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác, tuyệt đối về hoạt động cho vay trong một thời gian dài, thấy được khả năng hoạt động tín dụng qua các năm, cho thấy khả năng mở rộng cho vay. Do đó, nếu kết hợp được doanh số cho vay của nhiều thời kỳ thì ta sẽ thấy được phần nào về xu hướng hoạt động cho vay.
* Chi tiêu tỷ trọng dư nợ
Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cấp cho nền kinh tế tại một thời điểm. Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn, cho vay trung, dài hạn… Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động tài sản của ngân hàng chưa cao, trình độ cán bộ tín dụng còn hạn chế…Mặc dù vậy, không có nghĩa là chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng tín dụng càng cao.
Dư nợ DNVVN
Tỷ trọng dư nợ DNVVN =
Tổng dư nợ
* Chỉ tiêu doanh số thu nợ
Chỉ tiêu doanh số thu nợ cho biết ngân hàng làm ăn có hiệu quả hay không, các khoản vay có an toàn hay không, các doanh nghiệp có sử dụng đúng mục đích khoản vay hay không.
Doanh số thu nợ
Tỷ trọng doanh số thu nợ =
Tổng thu nợ
* Chỉ tiêu nợ quá hạn
Nợ quá hạn (NQH) là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo khi DNVVN đi vay không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ đúng hạn như cam kết. Chỉ tiêu nợ quá hạn được thể hiện qua tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn cho vay DNVVN và tổng dư nợ cho vay DNVVN của ngân hàng tại một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm.
Nợ quá hạn cho vay
Tỷ lệ NQH cho vay =
Tổng dư nợ
Xét về mặt bản chất, tín dụng là sự vay mượn dựa trên cơ sở ngân hàng tin tưởng người đi vay có khả năng và sẵn sàng hoàn trả vào một thời điểm nhất định trong tương lai, do đó tính an toàn là yếu tố quan trọng bậc nhất để cấu thành chất lượng tín dụng. Khi một khoản vay không được trả đúng hạn như đã cam kết mà không có lí do chính đáng thì nó sẽ bị chuyển sang nợ quá hạn với lãi suất cao hơn lãi suất vay trước đó. Trên thực tế, phần lớn các khoản NQH cho vay càng cao thì ngân hàng càng gặp khó khăn trong kinh doanh và sẽ có nguy cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán và lợi nhuận cũng sẽ giảm. Điều này có nghĩa là tỷ lệ này càng thấp thì chất lượng cho vay ngoài quốc doanh càng cao.
Để đánh giá chính xác hơn chỉ tiêu này, người ta chia tỷ lệ NQH cho vay làm hai loại:
+) Tỷ lệ NQH cho vay có khả năng thu hồi
NQH cho vay có khả năng thu hồi
=
NQH cho vay
+) Tỷ lệ NQH cho vay không có khả năng thu hồi
NQH cho vay không có khả năng thu hồi
=
NQH cho vay
* Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng là chỉ tiêu thường được các NHTM tính toán hàng năm để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Vòng quay tín dụng càng cao chứng tỏ nguồn vốn vay ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hóa. Với một số vốn nhất định, nhưng do vòng quay vốn tín dụng nhanh nên ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp, mặt khác ngân hàng có vốn để tiếp tục đầu tư vào các lĩnh vực khác. Như vậy, chỉ tiêu này càng tăng càng phản ánh tình hình tổ chức quản lý tín dụng càng tốt, chất lượng tín dụng càng cao.
*Lãi cho vay thu từ hoạt động tín dụng
Lãi cho vay thu từ hoạt động tín dụng càng cao, chứng tỏ dư nợ tín dụng của Ngân hàng tăng trưởng tốt, ổn định qua các thời kỳ, khách hàng trả nợ gốc, lãi vay và các khoản phí đầy đủ, đúng hạn. Chứng tỏ hoạt động tín dụng của Ngân hàng càng có hiệu quả.
* Chỉ tiêu lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng.
Ngân hàng hoạt động với mục đích quan trọng nhất là lợi nhuận. Chỉ tiêu này sẽ chỉ ra trong tổng thu nhập của ngân hàng thì phần đóng góp là bao nhiêu. Lợi nhuận thu từ hoạt động tín dụng lớn sẽ khẳng định chất lượng của các khoản vay là tốt.
Tất nhiên khi xem xét chất lượng của một hoặc một số hoạt động tín dụng đặc thù thì chúng ta sẽ dựa trên những chỉ tiêu chung này để vận dụng cho phù hợp, đồng thời những chỉ số cũng được xem xét trong cả một thời kỳ dài để thấy khuynh hướng biến động của nó phù hợp với thực tiễn không, nhằm giúp cho các đánh giá được chính xác hơn.
Một vài chỉ tiêu khác cũng nói lên chất lượng tín dụng của ngân hàng đó là:
- Thu hồi hạch toán ngoại bảng
- Tình hình giá trị tài sản đảm bảo và dư nợ có tài sản đảm bảo
- Lãi treo
- ROA, ROE
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng thuộc về ngân hàng.
1.3.3.1. Quy mô và cơ cấu kỳ hạn của nguồn vốn NHTM
Muốn cho vay được thì điều kiện trước tiên là ngân hàng phải có vốn. Nhưng chỉ có vốn thôi thì chưa đủ, do yêu cầu phải đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên nên các khoản vay trung và dài hạn của ngân hàng phải được tài trợ chủ yếu bằng nguồn vốn trung và dài hạn, bao gồm các nguồn vốn có thời hạn từ một năm trở lên và các nguồn vốn huy động có thời hạn dưới một năm nhưng có tính ổn định cao trong thời gian dài. Nếu một ngân hàng có nguồn vốn dồi dào nhưng chủ yếu là vốn ngắn hạn, không ổn định thì không nên mở rộng cho vay trung dài hạn. Các nguồn vốn mà một ngân hàng có thể sử dụng để cho vay trung dài hạn bao gồm: nguồn vốn tự có của ngân hàng, vốn vay trung dài hạn trong và ngoài nước, vốn huy động trung và dài hạn, vốn uỷ thác, một bộ phận nhất định vốn huy động ngắn hạn cũng có thể được sử dụng. Quy mô các nguồn vốn này là một trong những nhân tố quyết định quy mô cho vay trung dài hạn và do đó ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung dài hạn của ngân hàng. Ngoài ra, một ngân hàng có nguồn vốn trung dài hạn dồi dào cũng dễ dàng hơn trong việc tạo lập uy tín đối với khách hàng, nhờ đó thu hút được nhiều khách hàng hơn.
1.3.3.2. Năng lực của Ngân hàng.
Năng lực của Ngân hàng trong việc thẩm định dự án, thẩm định khách hàng. Một trong những tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng là vốn và lãi phải được trả đúng kỳ hạn. Điều này sẽ không thể có được nếu như việc thực hiện dự án không đạt hiệu quả như mong muốn, hoặc doanh nghiệp không có thiện chí, cố tình lừa đảo ngân hàng. Để hạn chế nguy cơ đó ngân hàng cần thực hiện tốt công tác thẩm định dự án, thẩm định khách hàng. Làm được như vậy sẽ giúp ngân hàng lựa chọn được chính xác khách hàng tin cậy, những dự án thực sự khả thi và đó là tiền đề để nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng.
1.3.3.3. Năng lực giám sát và xử lý các tình huống tín dụng của Ngân hàng.
Cho dù công tác thẩm định dự án, thẩm định khách hàng được tiến hành tốt, giúp cho ngân hàng lựa chọn được những khách hàng tốt, những dự án khả thi có khả năng sinh lời cao. Song đó chưa phải là sự bảo đảm chắc chắn để có được chất lượng tín dụng cao, đặc biệt là đối với tín dụng trung và dài hạn. Bởi lẽ hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian dài luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn không thể lường trước. Bản thân dự án trong quá trình thực hiện cũng nảy sinh những tình huống ngoài dự kiến. Chính vì vậy mà công tác giám sát, xử lý tình huống tín dụng khi cho vay có ý nghĩa rất quan trọng.
1.3.3.4 Chính sách tín dụng của Ngân hàng.
Chính sách tín dụng của NHTM là một hệ thống các biện pháp liên quan dến việc khuyếch trương hoặc hạn chế tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu của ngân hàng đó trong từng thời kỳ.
Với ý nghĩa như vậy rõ ràng chính sách tín dụng có tác động rất lớn đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Trước hết về mặt quy mô tín dụng, nếu chính sách tín dụng của ngân hàng trong một thời kỳ nào đó là hạn chế tín dụng trung và dài hạn thì có nghĩa là quy mô tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng đó sẽ bị thu hẹp. Đó có thể là dấu hiệu cho thấy chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng đang có vấn đề hay xét về mặt quy mô không thể nói chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng đó trong giai đoạn đó là tốt. Ngoài ra, chính sách tín dụng của ngân hàng còn bao gồm một loạt các vấn đề như: quy định về điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng đối với khách hàng, lĩnh vực tài trợ, biện pháp bảo đảm tiền vay, quy trình quản lý tín dụng, lãi suất có tác dụng trực tiếp hay gián tiếp đến chất lượng tín dụng ngân hàng. Nếu chính sách tín dụng được xây dựng và thực hiện một cách khoa học và chặt chẽ, kết hợp được hài hoà lợi ích của ngân hàng, khách hàng và của xã hội thì sẽ hứa hẹn một chất lượng tín dụng tốt. Còn ngược lại, nếu việc xây dựng và thực hiện chính sách tín dụng không hợp lý, không khoa học thì chắc chắn chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng trung và dài hạn nói riêng của ngân hàng sẽ không cao, thậm chí là rất thấp.
1.3.3.5 Thông tin tín dụng.
Thông tin tín dụng luôn là yếu tố cơ bản cần thiết cho công tác quản lý dù ở bất kỳ lĩnh vực nào. Trong hoạt động tín dụng ngân hàng cũng vậy, để thẩm định dự án, thẩm định khách hàng trước tiên phải có thông tin về khách hàng đó, về dự án đó, để làm tốt công tác giám sát sau khi cho vay cũng cần thông tin. Thông tin càng chính xác, kịp thời càng thuận lợi cho ngân hàng trong việc đưa ra quyết định cho vay, theo dõi việc sử dụng vốn vay và tiến độ trả nợ. Thông tin chính xác, kịp thời, đầy dủ còn giúp cho ngân hàng xây dựng hoặc điều chỉnh kế hoạch kinh doanh, chính sách tín dụng một cách linh hoạt cho phù hợp với tình hình thực tế. Tất cả những điều đó góp phần nâng cao chất lượng tín dụng cho ngân hàng.
1.3.3.6 Công nghệ ngân hàng, trang thiết bị kỹ thuật.
Cũng là một nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng, nhất là trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão hiện nay. Một ngân hàng sử dụng công nghệ hiện đại, được trang bị các phương tiện kỹ thuật chất lượng cao sẽ tạo điều kiện đơn giản hoá các thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch, đem lại sự tiện lợi tối đa cho khách hàng vay vốn. Đó là điều kiện tiền đề để ngân hàng thu hút thêm khách hàng, mở rộng tín dụng. Sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật hiện đại còn giúp cho việc thu thập thông tin nhanh chóng, chính xác, công tác lập kế hoạch, xây dựng chính sách tín dụng cũng có hiệu quả hơn.
1.3.3.7 Chất lượng nhân sự và quản lý nhân sự của ngân hàng.
Cho dù khoa học kỹ thuật hiện đại đã mở ra cơ hội tự động hoá nhiều lĩnh vực song nhân tố con người vẫn luôn giữ vai trò quyết định. Đặc biệt, trong hoạt động tín dụng ngân hàng là hoạt động rất phức tạp, có liên quan đến nhiều vấn đề của đời sống xã hội thì vai trò của con người càng quan trọng. Các phương tiện kỹ thuật hiện đại chỉ có thể trợ giúp chứ không thể thay thế được sự nhạy cảm hay kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ tín dụng. Do vậy vấn đề nhân sự là một vấn đề cực kỳ quan trọng đối với mỗi ngân hàng, trong dó nổi bật lên hai vấn đề: chất lượng nhân sự và quản lý nhân sự. Chất lượng nhân sự ở đây không chỉ đề cập đến trình độ chuyên môn mà còn cả lương tâm, đạo đức, tác phong, kỷ luật lao động của người cán bộ ngân hàng nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng. Chất lượng nhân sự tốt, biểu hiện ở sự năng động sáng tạo trong công việc, tinh thần trách nhiệm và ý thức kỷ luật cao của cán bộ, trong một chừng mực nhất định có thể giúp ngân hàng bù đắp lại những hạn chế về công nghệ, kỹ thuật, nhờ đó ngân hàng có thể tồn tại và phát triển cho dù phải cạnh tranh với những đối thủ có tiềm lực công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật mạnh hơn. Bên cạnh chất lượng nhân sự thì công tác quản lý nhân sự cũng cần đặc biệt chú ý, bởi lẽ không phải cứ có cán bộ tín dụng giỏi là có chất lượng tín dụng cao. Mỗi cán bộ tín dụng đều có những điểm mạnh và yếu riêng, điều quan trọng là phải biết bố trí, sắp xếp công việc của họ sao cho phát huy hết thế mạnh và hạn chế những điểm yếu của từng người, đồng thời có chế độ đãi ngộ hợp lý nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm, tạo sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động của từng thành viên trong một guồng máy thống nhất cùng hướng tới một mục tiêu chung là nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sở giao dịch I Ngân hàng đầu tư & phát triển Việt Nam từ năm 2006 đến năm 2008.
2.1 Tổng quan hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I Ngân hàng đầu tư & phát triển Việt Nam từ năm 2006 đến năm 2008.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển SGDI
Sở giao dịch 1 ngân hàng đầu tư & phát triển Việt Nam (NHĐT&PTVN ) có lịch sử hình thành phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của NHĐT&PTVN. NHĐT&PTVN là một trong những ngân hàng thương mại quốc doanh lớn nhất Việt Nam, với 254 chi nhánh tại các thành phố lớn , với hơn 12000 cán bộ, có quan hệ với nhiều ngân hàng trong và ngoài nước. NHĐT&PTVN với hơn 50 năm hình thành và phát triển đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển chung của nền kinh tế nhà cũng như sự phát triển của hệ thống ngân hàng.
Ngày 26/4/1957, Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam – tiền thân của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển - được thành lập trực thuộc bộ tài chính theo quyết định 177/TTG của Thủ tướng chính phủ với quy mô ban đầu nhỏ bé gồm 8 chi, nhánh 200 cán bộ. Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng kiến thiết là thực hiện cấp phát, quản lí vốn kiến thiết cơ bản từ nguồn vốn ngân sách cho tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội.
Ngày 24/6/1981, Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam, trực thuộc Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng là cấp phát, cho vay và quản lí vốn đầu tư xây dựng cơ bản của tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế thuộc kế hoạch nhà nước.
Ngày 14/11/1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Đầu năm 1991, thực hiện các quyết định của Nhà Nước và Thống đốc ngân hàng, NHĐT&PTVN triển khai hoạt động theo mô hình tổ chức mới. Ban lãnh đạo NHĐT&PTVN đã xác định: Vốn là mặt trận phía trước, tín dụng là trung tâm với phương chậm “Hiệu quả sản xuất kinh doanh của khách hàng là mục tiêu hoạt động của BIDV” đồng thời bước đầu triển khai các dịch vụ ngân hàng, mở rộng quan hệ đối ngoại và thanh toán quốc tế. Song song với việc ổn định tổ chức và đào tạo cán bộ, NHĐT&PTVN cũng bước đầu mở thêm một số lượng nghiệp vụ mới như: Huy động vốn, phát hành kì phiếu bảo đảm giá trị theo giá vàng, thanh toán quốc tế, cho vay xuất nhập khẩu, cho vay làm nhà ở…
Sở giao dịch I được thành lập theo Quyết định số 572 TCCB/ ĐT ngày 26/12/1990 của Vụ Tổ chức cán bộ Ngân hàng Nhà nước về tổ chức bộ máy của NHĐT&PTVN và Quyết Định số 76 QĐ/TCCB ngày 28/03/1991 của Tổng Giám đốc NHĐT&PTVN. Theo các Quyết định này, Sở giao dịch I là đơn vị trực thuộc, thực hiện hạch toán nội bộ, có bảng cân đối tài khoản riêng, có con dấu riêng và trực tiếp giao dịch với khách hàng. Trụ sở đặt tại 191 Đường Bà Triệu-Hai Bà Trưng- Hà nội.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, Sở Giao dịch I trải qua hai thời kỳ:
- Thời kỳ từ 1991 – 1995: Nhiệm vụ chính trong thời kỳ này là cấp phát vốn ngân sách cho đầu tư xây dựng cơ bản. Trong giai đoạn này ngân hàng đã thực hiện cấp phát vốn cho nhiều dự án như: Các dự án về bưu điện, đường sắt, chè, cà phê… với số tiền lên đến hàng trăm tỷ đồng. Không những thế ngân hàng còn cho vay đối với các đơn vị thiết kế thi công, xây dựng…
- Thời kỳ từ 2000 đến nay: Năm 2000 các chỉ tiêu đề ra không còn nhưng một số dự án lớn vẫn còn kéo dài trong đó có nhiều dự án mang tính bao cấp chỉ thị. Chỉ đến năm 2001 sở mới chính thức hạch toán độc lập.
Trong những ngày đầu mới thành lập sở giao dịch chỉ có hai phòng và một tổ nghiệp vụ trong quá trình phát triển ngân hàng không ngừng mở rộng quy mô cũng như chất lượng hoạt động của mình đến nay ngân hàng có tới 15 phòng nghiệp vụ với hơn 300 cán bộ, với tổng tài sản chiếm khoảng 10% tổng tài sản của hệ thống.
SGDI phải làm tất cả các nhiệm vụ mà trung ương giao, cũng như phải hoàn thành tốt nhiệm vụ mà lãnh đạo NHĐT&PTVN giao như: bảo toàn và phát triển nguồn vốn cũng như các nguồn lực của ngân hàng nhằm thực hiện các mục tiêu kinh doanh đề ra, thông qua việc xây dựng kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm với hoạt động kinh doanh phù hợp với chiến lược phát triển của toàn ngành và của chính ngân hàng
2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đầu tư & phát triển Việt Nam trong ba năm 2006, 2007, 2008
Thời gian gần đây, cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới với xuất phát điểm là sự sụp đổ hệ thống cho vay dưới chuẩn của Mỹ đã khiến cho nền kinh tế Việt Nam mà nhất là thị trường tài chính tiền tệ có nhiều diễn biến mang tính phức tạp, điển hình như việc dư thừa vốn khả dụng của các NHTM kéo dài suốt trong năm 2007 và lại thiếu hụt vốn trầm trọng vào đầu năm 2008. Việc chỉ số chứng khoán Việt Nam giảm mạnh, hay việc tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng, NHNN kiểm soát chặt chẽ cho vay đối với đầu tư chứng khoán và tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng v.v… dường như càng làm tăng lên những khó khăn mà hệ thống ngân hàng gặp phải. Trước những biến động đó, hoạt động của SGDI NHĐT&PTVN trong thời gian qua cũng không tránh khỏi những khó khăn nhất định. Tuy nhiên, dưới sự chỉ đạo quyết liệt, chủ động, linh hoạt bằng những quyết sách mạnh mẽ, kịp thời của Ban lãnh đạo cùng sự nỗ lực chung của toàn bộ tập thể cán bộ nhân viên, hoạt động của SGDI đã đạt được những kết quả rất khả quan, xứng đáng là cánh chim đầu đàn trong toàn hệ thống NHĐT&PTVN .
2.1.2.1 Đánh giá nguồn vốn huy động
a) Đánh giá tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động
Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của SGDI.
(Đvt: triệu đồng)
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006,2007,2008 của SGDI
Tính đến hết ngày 31/12/2007, số dư huy động vốn của SGDI đạt 13620.6 tỷ đồng, tăng 34.71% so với năm 2006. Nguồn vốn huy động luôn tăng trưởng như vậy đã đảm bảo cho SGDI lúc nào cũng có nguồn vốn sẵn sàng bổ sung cho nhu cầu thanh khoản. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của năm 2008 cao hơn tốc độ tăng trưởng huy động vốn của năm 2007 (so với 2006) 88.9%, là do cuộc chạy đua lãi suất vào đầu năm 2008 của các ngân hàng, tỷ lệ lạm phát tăng khá cao khiến cho đôi khi dẫn tới mức lãi suất thực âm. Thêm vào đó không thể không kể đến sự biến động của thị trường vàng, sự tăng cao của tỷ giá USD/VND và những tác động tiêu cực đến huy động vốn của các ngân hàng. Đặc biệt kết thúc năm 2008 vốn huy động tăng 88.96% so với năm 2007. Nguyên nhân chủ yếu do việc huy động vốn với lãi suất khá cao trong bối cảnh lạm phát của nền kinh tế.
Biểu đồ 2.2: Tốc dộ tăng trưởng vốn thành phần
(Đvt: triệu đồng)
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006,2007,2008 của SGDI
Tiền gửi tổ chức kinh tế tăng trưởng đều đặn qua các năm, tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn ngày càng tăng lên. Điều đó cho thấy SGDI dường như đi đúng hướng trong việc phát triển hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt cho hệ thống doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung, giúp cho việc kiểm soát lưu thông tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước
Tiền gửi của dân cư biến động mạnh trong giai đoạn 2006 – 2008, giảm mạnh vào năm 2007 và lại tiếp tục tăng trong năm 2008 dù kinh tế có nhiều khó khăn. Điều đó đã cho thấy SGDI đã năng động và sáng tạo trong việc chọn giải pháp phát triển những sản phẩm và cung ứng dịch vụ huy động vốn linh hoạt, mang tính cạnh tranh cao bên cạnh những dịch vụ truyền thống như tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm “ổ trứng vàng”…và chú trọng công tác mở rộng mạng lưới trên các thi trường tiềm năng, khách hàng tiềm năng.
b) Đánh giá cơ cấu nguồn vốn huy động
Cơ cấu huy động vốn của SGDI đã có sự thay đổi theo chiều hướng tích cực thể hiện ở đối tượng tiền gửi của tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng lớn thay cho loại hình tiền gửi của cá nhân trong giai đoạn trước đây. Nguồn vốn huy động khác đang dần chiếm tỷ trọng tăng cao thể hiện sự năng động của SGDI trong việc tìm kiếm nguồn vốn cho sự phát triển của mình. Tính đến 31/12/2008 tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt 26485,352 tỷ đồng, tiền gửi dân cư đạt 2355,873 tỷ đồng trong tổng nguồn vốn huy động.
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động của SGDI
Năm
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
1.Tiền gửi tổ chức
7.284.959
12.760.106
26.485.352
- TG không kỳ hạn
1.645.390
3.768.506
7.953.210
- TG có kỳ hạn
5.639.569
8.991.600
18.532.142
2.Tiền gửi dân cư
2.791.400
2.491.021
2.355.873
- TG tiết kiệm
2.290.055
2.130.000
1.865.230
- Kỳ phiếu
120.200
125.350
95.023
- CCTG, trái phiếu
379145
235.671
395.620
3. Huy động khác
34.567
53.355
78235
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006,2007,2008 của SGDI
Điều đó cho thấy SGDI dường như đi đúng hướng trong việc phát triển hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt cho hệ thống doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung, giúp cho việc kiểm soát lưu thông tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước.
2.1.2.2 Đánh giá tín dụng
a) Quy mô và tốc độ tăng trưởng tín dụng
Biểu đồ 2.3: Quy mô tăng trưởng tín dụng 2006 – 2008
(Đvt: triệu đồng)
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006,2007,2008 của SGDI
Trong giai đoạn 3 năm 2006 – 2008, dư nợ tín dụng của SGDI liên tục tăng. Cuộc đại suy thoái kinh tế thế giới, lạm phát tăng cao trong nước đã khiến NHNN phải thực thi chính sách tiển tệ thắt chặt vào hồi đầu và giữa năm 2008. Theo chính sách đó, toàn bộ hệ thống ngân hàng phải hạn chế tốc độ tăng trưởng tín dụng, rà soát chặt chẽ các khoản cấp tín dụng góp phần nâng cao chất lượng tín dụng và đảm bỏa sự phát triển an toàn của toàn hệ thống. Dù có sự nới lỏng vào cuối năm 2008 qua việc cắt giảm lãi suất cơ bản nhưng toàn hệ thống ngân hàng đang duy trì một mức tăng trưởng tín dụng vừa phải cho một sự phát triển bền vững. Vì vậy, dự đoán tốc độ tăng trưởng tín dụng cao trong năm 2008 được coi là sự phát triển thành công của SGDI trong công tác tín dụng dựa trên xem xét mối quan hệ giữa lợi nhuận_rủi ro.
Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng tín dụng thành phần.
(Đvt: triệu đồng)
Thành phần tín dụng
2006
2007
2008
Cho vay ngắn hạn
1.959.934
2.059.282
2.915.623
Cho vay T&D hạn TM
623.713
1.095.379
1.035.021
Cho vay đồng tài trợ
1.894.594
1.512.000
1.584.230
Cho vay KHNN
256478
161.000
18.520
Cho vay ủy thác, ODA
266.034
271.660
253.642
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006,2007,2008 của SGDI
Bảng biểu trên đã cung cấp những số liệu tuyệt đối về tín dụng thành phần của SGDI. Trong giai đoạn 2006 – 2008, cho vay ngắn hạn luôn tăng trưởng đều đặn với tốc độ tăng trưởng bình quân là 48.76%. Cho vay trung và dài hạn thương mại tăng trưởng mạnh vào năm 2007 với tốc độ tăng trưởng là 57.17%
b) Đánh giá cơ cấu tín dụng
Cơ cấu danh mục tín dụng của SGDI trong giai đoạn 2006 – 2008 đã có những thay đổi, những chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng cho vay ngắn hạn và giảm tỷ trọng cho vay trung và dài hạn. Tỷ trọng cho vay trung và dài hạn chiếm 12.47% vào năm 2006, tăng lên 18.91% vào năm 2007 và giảm vào năm 2008. Sự tăng tỷ trọng vào năm 2007 được lý giải bởi sự tăng trưởng mạnh của nền kinh tế (với tốc độ tăng trưởng GDP là 8.5%). Tuy nhiên, những bất lợi năm 2008 đã khiến SGDI điều chỉnh tỷ lệ cơ cấu tín dụng. Cho vay theo kế hoạch nhà nước không những không tăng từ năm 2008 mà còn giảm dần qua các năm.
Tuy nhiên cũng trong giai đoạn 2006 – 2008, cùng với sự tăng trưởng về quy mô tín dụng, sự thay đổi dần theo chiều hướng tích cực của cơ cấu tín dụng thì tỷ lệ nợ xấu của SGDI cũng có xu hướng tăng dần. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nọ vào năm 2006 là 0.21% đã tăng lên tới 0.27% vào năm 2007, 0.25% vào năm 2008. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ xấu như vậy có thể coi là chấp nhận được nếu không muốn nói là khá nhỏ so với các chi nhánh cùng hệ thống và các ngân hàng khác. Để đạt được những kết quả này là nhờ vào sự
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22481.doc