MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG 4
1.1. ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC 4
1.1.1.Khái niệm ĐLLV 4
1.1.2. Những nhân tố tác động tới động lực của người lao động. 5
1.1.2.1. Những nhân tố thuộc về người lao động 6
1.1.2.2. Những nhân tố thuộc về công việc 9
1.1.2.3. Những nhân tố thuộc về môi trường công việc 10
1.2. TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC 14
1.2.1. Khái niệm tạo động lực làm việc 14
1.2.2. Thuyết nhu cầu của Abraham Maslow 15
1.2.3.Quá trình con người thực hiện nhu cầu 19
CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TẠO ĐLLV CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI XNBC&XLAHK HÀ NỘI 22
2.1. TỔNG QUAN VỀ XNBC&XLAHK HÀ NỘI 22
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Xí nghiệp 22
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 22
2.1.1.2. Lĩnh vực sản xuất 24
2.1.1.3. Kết quả sản xuất từ năm 2004 đến nay 25
2.1.2. Các chính sách vĩ mô tác động tới hoạt động của Xí nghiệp 29
2.1.2.1. Các chính sách của Công ty Đo Đạc Ảnh Địa Hình 29
2.1.2.2. Các chính sách của Nhà nước 29
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp 30
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp 30
2.1.3.2. Những bất cập về cơ cấu tổ chức 31
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TẠO ĐLLV CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI XNBC&XLAHK HÀ NỘI 32
2.2.1. Công cụ tạo ĐLLV đang sử dụng tại XNBC&XLAHK Hà Nội 32
2.2.1.1. Tiền lưong – phụ cấp 32
2.2.1.2. Khen thưởng – kỷ luật 33
2.2.1.3. Các phúc lợi Xã hội 34
2.2.1.4. Điều kiện lao động 36
2.2.2. Thực trạng ĐLLV của người lao động tại XNBC&XLAHK Hà Nội và nguyên nhân của các mặt hạn chế 39
2.1.1.1. Sự biến động về nhân sự 39
2.1.1.2. Sự tham gia vào quá trình ra quyết định 40
2.1.1.3. Tình hình thực hiện quy chế hoạt động của Xí nghiệp 40
2.1.1.4.Nguyên nhân 42
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI XÍ NGHIỆP BAY CHỤP VÀ XỬ LÝ ẢNH HÀNG KHÔNG HÀ NỘI 49
3.1. MỤC TIÊU CỦA XÍ NGHIỆP TRONG THỜI GIAN TỚI. 49
3.2. CÁC GIẢI PHÁP VÀ CÔNG CỤ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG MÀ XÍ NGHIỆP CÓ THỂ SỬ DỤNG. 49
3.2.1. Một số giải pháp tạo động lực cho người lao động. 49
3.2.1.1. Xây dựng mục tiêu chiến lược mang tính định hướng. 49
3.2.1.2. Mở rộng công việc cho người lao động. 49
Hiểu nhu cầu của người lao động. 49
Tạo thêm việc làm cho người lao động 50
Liên kết với các đơn vị khác ngoài công ty cùng thực hiện những dự án, cung cấp dịch vụ bay để sử dụng thời gian rảnh rỗi và tăng thu nhập cho người lao động. 50
3.2.1.3. Hoàn thiện các chính sách nhân sự 50
Có cơ chế đãi ngộ thỏa đáng 50
3.2.1.4. Khuyến khích nhân viên tham gia vào quá trình ra quyết định 52
Tin tưởng nhân viên 52
3.2.1.5. Thực hiện các chương trình suy tôn nhân viên 53
Khen công khai, phê bình “kin kín" 53
3.2.3.Các công cụ dùng để tạo động lực cho người lao động. 54
3.2.3.1. Thù lao lao động. 54
3.2.3.2. Các khuyến khích tài chính 56
3.2.3.3. Phúc lợi cho người lao động 59
3.3. KIẾN NGHỊ 63
3.3.1. Đối với Xí nghiệp 63
3.3.2. Đối với Công ty Đo Đạc Ảnh Địa Hình 64
KẾT LUẬN 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
74 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4073 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao động lực làm việc cho người lao động tại Xí nghiệp Bay Chụp Và Xử Lý Ảnh Hàng Không Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p. Xí nghiệp tổ chức quản lý chặt chẽ các khoản thu chi, chấp hành nghiêm chỉnh chế độ chi tiêu tài chính, kế toán của Công ty và của Nhà nước. Định kỳ, Xí nghiệp lập báo cáo quyết toán tài chính về Công ty đúng thời hạn.
Hoạt động Tổ chức, đào tạo và quản lý lao động.
Về Tổ chức nhân sự:
Xí nghiệp Tổ chức nhân sự linh hoạt phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ sản xuất trong từng giai đoạn, phát huy được năng lực chuyên môn của đội ngũ lao động. Kịp thời khắc phục những biến động về nhân sự. Tổ chức tuyển dụng và đào tạo đội ngũ kế cận có đủ trình độ và bản lĩnh để luôn sẵn sàng tác chiến khi được giao nhiệm vụ.
Về đào tạo:
Tham gia học tập công nghệ bay chụp ảnh kỹ thuật số và quét LIDAR đẻ lập bản đồ tỷ lệ lớn trên máy bay AN2. Đặc biệt Công ty cử hai kỹ sư đi học tập công nghệ lập bản đồ tỷ lệ lớn bằng hệ thống kết hợp máy chụp ảnh kỹ thuật số và LIDAR tại Đức. Các CBCNV được cử đi học đã thu được kết quả tốt bằng việc chụp thử nghiệm thành công khi áp dụng công nghệ mới.
Một nhân viên đang theo học và một trung cấp kỹ thuật tố nghiệp chuyên ngành Địa chính trường Đại học Khoa Học - Tự Nhiên Hà Nội. Một kỹ sư đang theo học chương trình cao học tại trường Đại học Mỏ - Địa Chất Hà Nội.
Xí nghiệp đã tổ chức lớp học tiếng Anh cho tất cả các cán bộ kỹ thuật trong đơn vị, nhằm nâng cao trình độ Anh ngữ. Đối với kỹ thuật viên thuộc Bộ phận Bay Chụp phải thực hiện biên dịch tài liệu về các hệ thống số ảnh và công nghệ LIDAR.
Về quản lý lao động và tiền lương:
Xí nghiệp tổ chức quản lý lao động và ngày công, chi trả lương cho CBCNV tuân thủ quy định của công ty và chính sách Nhà nước. Thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách đối với CBCNV như đảm bảo đầy đủ bảo hộ lao động cho CBCNV khi làm việc, chế độ BHYT, BH thân thể, chế độ bồi dưỡng độc hại.
Tiền lương bình quân của CBCNV trong Xí nghiệp trong 5 năm qua là 4 triệu đồng/tháng/người.
2.1.2. Các chính sách vĩ mô tác động tới hoạt động của Xí nghiệp
2.1.2.1. Các chính sách của Công ty Đo Đạc Ảnh Địa Hình
Nội quy lao động Công ty Đo Đạc Ảnh Địa Hình
Thỏa ước lao động tập thể
Quy chế Công ty
Quy chế dân chủ về nâng bậc lương đối với CBCNVC hàng năm đối với người lao động tại công ty
Quy chế Phân cấp quản lý cán bộ, công nhân viên, người lao động và bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, đánh giá nhận xét cán bộ (Ban hành tháng 3 năm 2007 của Giám đốc Công ty Đo đạc ảnh địa hình)…
2.1.2.2. Các chính sách của Nhà nước
Định hướng phát triển doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Xí nghiệp thuộc doanh nghiệp hoạt động công ích mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn, mọi hoạt động của Xí nghiệp chịu sự lãnh đạo của tổ chức Đảng và sự tác động của tổ chức Công đoàn. Các hoạt động về đổi mới công nghệ, tiền lương, nhân sự, kiểm tra kiểm soát đều tuân theo định hướng mà Đảng đề ra.
Luật công đoàn, Bộ luật Lao động của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Đã được sửa đổi, bổ sung năm 2002, 2006, 2007)
Bộ luật này được áp dụng đối với mọi người lao động, mọi tổ chức, cá nhân sử dụng lao động theo hợp đồng lao động thuộc mọi thành phần kinh tế, mọi hình thức sở hữu. Bộ luât điều tiết quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động, bảo vệ cho người lao động và chủ sử dụng lao động. Hoạt động của Doanh nghiệp tuân thủ các quy định về sử dụng lao động, bảo hộ lao động, tiền lương tối thiểu…
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp
Số lượng nhân viên: 22 cán bộ công nhân viên, trong đó:
+ Trình độ đại học và trên đại học: 17 người
+ Trình độ cao đẳng và trung cấp kỹ thuật: 2 người
+ Công nhân kỹ thuật và phụ trợ: 3 ngườ
Giám đốc Xí nghiệp: Lê Tuấn Anh
Phó Giám đốc Xí nghiệp: Nguyễn Văn Ngọc
Trưởng Ban Tổng hợp: Nguyễn Đình Đoàn
Trưởng Bộ phận Kế hoạch - Kỹ thuật: Phạm Trung Hiếu
Trưởng Bộ phận Bay Chụp: Bùi Vinh Quang
Trưởng Bộ phận Hoá Ảnh: Phạm Văn Luận
GĐ công ty Đo đạc ảnh địa hình
GĐ các đơn vị trực thuộc khác
GĐ Xí nghiệp BC & XL ảnh hàng không
GĐ các đơn vị trực thuộc khác
Ban tổng hợp
Bộ phận Bay chụp
Bộ phận Hóa ảnh
Bộ phận Kế hoạch – Kỹ thuật
Phó giám đốc Xí nghiệp
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp
2.1.3.2. Những bất cập về cơ cấu tổ chức
Để thực hiện những mục tiêu đã xác định, cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp còn có bất cập:
Thứ nhất, ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất đòi hỏi các kỹ thuật viên phải có trình độ chuyên môn cao mới có thể sử dụng hiệu quả. Xí nghiệp buộc phải cho các kỹ thuật viên đi đào tạo về công nghệ mới, chi phí đào tạo sẽ rất cao. Trình độ chuyên môn của CBCNV trong Xí nghiệp không đồng đều cũng là một bất cập.
Thứ hai, sự phát triển của công nghệ sản xuất đo đạc, bản đồ sẽ xoá bỏ việc in phim, ảnh dẫn đến việc tồn tại một bộ phận hoá ảnh là không cần thiết và dư thừa lực lượng lao động. Những lao động thuộc bộ phận hoá ảnh đã vào biên chế của xí nghiệp nên không thể sa thải, phải thuyên chuyển hoặc đào tạo lại chuyên môn khác. Đây cũng là một vấn đề mà Xí nghiệp phải đối mặt.
Thứ ba, do đặc thù kỹ thuật của công việc, CBCNV làm việc tại các bộ phận sản xuất của Xí nghiệp phải đáp ứng cao về kỹ thuật chuyên môn, trông thạo tiếng Anh, giỏi về sử dụng máy vi tính; đồng thời phải có khả năng xử lý tình huống nhanh, sức khoẻ tốt. Xí nghiệp rất cần người lao động có chuyên môn giỏi, nhưng làm thế nào để tuyển được người giỏi và giữ được người giỏi cũng là một vấn đề mà xí nghiệp phải quan tâm.
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TẠO ĐLLV CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI XNBC&XLAHK HÀ NỘI
2.2.1. Công cụ tạo ĐLLV đang sử dụng tại XNBC&XLAHK Hà Nội
2.2.1.1. Tiền lưong – phụ cấp
Chế độ tiền lương
Xí nghiệp đảm bảo việc trả lương và phụ cấp theo đúng chế độ của Nhà nước và công ty. Xí nghiệp xét trả lương cho người lao động theo hệ số lương hiệu quả và trách nhiệm dựa trên nhiệm vụ của từng người.
Người lao động làm việc hưởng lương theo cấp, bậc, chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ hoàn thành khối lượng, làm đủ công việc được giao, đảm bảo chất lượng, đủ ngày công trong tháng được hưởng ít nhất bằng tiền cấp bậc bản thân. Đối với người lao động không hưởng lương cấp bậc được trả thấp nhất bằng mức lương tối thiểu của Nhà nước.
Phụ cấp
Xí nghiệp áp dụng chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với cán bộ Đảng, Đoàn thể làm kiêm nhiệm và các cán bộ quản lý trong Xí nghiệp theo các quy định của Nhà nước và quy định của Công ty.
Chế độ nâng bậc lương cho người lao động hàng năm thực hiện theo văn bản hiện hành của Nhà nước. Xí nghiệp thực hiện việc trả lương, không trả lương cho người lao động khi ngừng việc do thiên tai hoặc tùy thuộc vào lỗi của các bên được tuân theo thỏa ước lao động tập thể của công ty
2.2.1.2. Khen thưởng – kỷ luật
Khen thưởng
Tiêu chuẩn xét thưởng tuân theo các quy định hiện hành của Công ty. Ban thi dua của Xí nghiệp họp bình xét thi đua khen thưởng định kỳ hàng năm dựa trên cơ sở bình bầu của các bộ phận. Ngoài việc thưởng thường xuyên theo quy định, Giám đốc Xí nghiệp có thể đề nghị thưởng đột xuất trong các trường hợp sau:
Người lao động có sáng tạo trong lao động sản xuất, có phương pháp tổ chức sản xuất mới.
Tìm được khách hàng mang lại hiệu quả cho sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Phát hiện ra các vụ giả mạo thành quả, ăn cắp tài sản của Xia nghiệp, có thành tích trong việc bảo vệ tài sản của Xí nghiệp.
Kỷ luật
Người lao động ở bất cứ cương vị công tác nào nếu có hành vi bị coi là vi phạm kỷ luật lao động (chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự) thì đều bị xử lý theo một trong ba hình thức kỷ luật sau :
Khiển trách.
Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 6 tháng hoặc chuyển làm công việc khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn tối đa là 6 tháng hoặc cách chức.
Sa thải
2.2.1.3. Các phúc lợi Xã hội
Giám đốc Xí nghiệp và người lao động thực hiện nghĩa vụ đóng bảo hiểm xă hội và bảo hiểm y tế để thực hiện các chế độ bảo hiểm đối với người lao động theo quy định của Nhà nước.
Bảo hiểm xã hội
Xí nghiệp đóng bảo hiểm xã hội hàng năm cho người lao động theo đúng quy định của Nhà nước, đảm bảo quyền lợi của người lao động.
Bảo hiểm y tế
Xí nghiệp mua bảo hiểm y tế cho 100% người lao động. Khi ốm đau người lao động được khám, chữa bệnh để điều trị tại các cơ sở y tế. Kết quả khám và điều trị được ghi vào sổ khám và điều trị của người lao động, coi đó là chứng cớ chứng minh tình trạng ốm đau để thanh toán các chế độ theo quy định của Nhà nước và đề nghị trợ cấp ốm đau cho cán bộ công nhân viên chức
Các trường hợp cấp cứu đặc biệt tùy từng trường hợp cụ thể, Giám đốc có thể giải quyết hỗ trợ về kinh phí cho người lao động.
Các chế độ nghỉ ốm, thai sản
Người lao động nghỉ ốm (có xác nhận của bệnh viện nơi đăng ký khám chữa bệnh của người lao động hoặc của các cơ sở y tế do Nhà nước quy định) nghỉ thai sản, thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình, nghỉ để chăm sóc con, giờ vệ sinh của lao động nữ được thực hiện theo văn bản hiện hành của Nhà nước.
Chế độ tử tuất
Trong khi làm việc tại Xí nghiệp ngoài các chế độ chính sách của Nhà nước, người lao động còn được hưởng các quyền lợi sau:
Người lao động đang làm việc tại Xí nghiệp bị chết do tai nạn lao động, bệnh tật thì thân nhân của người lao động bị chết được trợ cấp 4.000.000 đồng.
Người lao động trong Xí nghiệp có thời gian đóng BHXH không đủ 15 năm bị chết thì thân nhân do người lao động trực tiếp nuôi dưỡng được trợ cấp 4.000.000 đồng dưới hình thức sổ tiết kiệm giao cho gia đình người bị chết.
Bố, mẹ đẻ (của vợ, chồng) chồng hoặc vợ, con (được pháp luật công nhận chưa đến tuổi vị thành niên (chưa đủ 17 tuổi) của người lao động chết, người lao động được trợ cấp 1.000.000 đồng.
Các phúc lợi khác
Hàng năm Xí nghiệp tổ chức cho CB.CNVC có thành tích trong lao động sản xuất đi nghỉ mát, an dưỡng, tham quan theo khả năng kinh phí cho phép.
Cán bộ công nhân viên chức có đủ tuổi đời khi nghỉ hưu ngoài các chế độ của Nhà nước được Công ty tặng quà trị giá 2.000.000 đ (Hai triệu đồng).
Khi Công ty có nhu cầu tuyển lao động, Giám đốc ưu tiên nhận con, em của người lao động trong Công ty nếu có chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của Công ty
2.2.1.4. Điều kiện lao động
Thời giờ làm việc, thời gian nghỉ ngơi
Thời gian làm việc người lao động tại Xí nghiệp là 8 giờ một ngày kể cả thời gian nghỉ giữa giờ, 40 giờ trong một tuần (trừ những người làm việc theo ca, kíp, làm việc ngoài trời).
Các công việc do yêu cầu của sản xuất kinh doanh hoặc do thiên tai hỏa hoạn, nhiệm vụ đột xuất, Giám đốc Xí nghiệp có quyền yêu cầu cá nhân, phòng ban trực thuộc làm việc thêm giờ, làm các ngày chủ nhật, ngày lễ thời gian làm việc thêm không quá 4 giờ đối với ngày thường, không quá 200 giờ trong 1 năm.
Người lao động được huy động làm việc thêm giờ vào ngày nghỉ do nhu cầu đột xuất thì được chi trả kịp thời kinh phí.
Thời gian nghỉ phép, nghỉ lễ tuân theo đúng quy định của công ty và các quy định của Nhà nước như: Người lao động được nghỉ việc hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, ngày nghỉ phép theo điều 73, 74, 77 của Bộ luật lao động; Ngoài ra, người lao động nghỉ việc riêng vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau kể cả ngày đi về nếu có (không kể ngày nghỉ).
- Kết hôn được nghỉ 5 ngày và được Công ty tặng quà trị giá 500.000 đ (Năm trăm ngàn đồng).
- Con kết hôn được nghỉ 2 ngày.
- Bố, mẹ (cả bên chồng, vợ) chết hoặc vợ, chồng, con chết được nghỉ 4 ngày.
An toàn, vệ sinh lao động
Xí nghiệp trang bị đầy đủ phương tiện bảo hộ lao động, đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp tại nơi làm việc. Thực hiện mua bảo hiểm thân thể cho các kỹ thuật viên đội bay chụp khi thực hiện nhiệm vụ bay.
Xí nghiệp đảm bảo nơi làm việc đạt yêu cầu về không gian, độ thoáng, đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép đối với từng nghề và theo điều kiện của công ty. Định kỳ kiểm tra, tu sửa máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, nhà xưởng, kho tàng theo tiêu chuẩn an toàn lao động, vệ sinh lao động, có đầy đủ các phương tiện che chắn các bộ phận dễ gây nguy hiểm do máy móc thiết bị. Tại nơi làm việc, nhà xưởng có sự bố trí đề phóng sự cố về hỏa hoạn, có bảng chỉ dẫn về an toàn lao động, vệ sinh lao động, phòng và chữa cháy ở vị trí cho mọi người dễ thấy, dễ đọc
Người lao động phải được khám sức khỏe khi tuyển dụng và khám sức khỏe định kỳ theo tiêu chuẩn, chế độ quy định, chi phí khám sức khỏe cho người lao động hàng năm do Xí nghiệp chịu trách nhiệm. Thực hiện chế độ bồi dưỡng độc hại cho các nhân viên hóa ảnh.
Quan hệ công tác
- Nội bộ Xí nghiệp. Lãnh đạo và nhân viên thường tiếp xúc trao đổi thông tin về chuyên môn nghiệp vụ và thực hiện công việc. Đồng nghiệp thân ái, cởi mở, hòa đồng. hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau trong công việc.
- Ngoài Xí nghiệp
Trong những năm qua, Xí nghiệp luôn nhận được sự quan tâm của Ban lãnh đạo Công ty, được Công ty tạo điều kiện thuận lợi, đầy đủ về kinh phí, vật tư, giấy phép bay chụp, thủ tục ra vào sân bay…
Xí nghiệp luôn giữ mối quan hệ rộng rãi, đoàn kết với các đơn vị trực thuộc khác của công ty và có mối quan hệ ccông tác chặt chẽ với các đơn vị: Xí nghiệp chụp ảnh hàng không – quân đội, Công ty bay dịch vụ hàng không Việt Nam (VASCO), Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn và một số công ty khác
Hoạt động ngoại khóa
Xí nghiệp tạo điều kiện để người lao động trong Xí nghiệp tham gia các hoạt động thiết thực nhân các ngày kỷ niệm của Nhà nước, của đoàn thể và ngày có ý nghĩa mang tính truyền thống của đơn vị.
Xí nghiệp chăm lo đến các tổ chức, phong trào khác như nữ công, tự vệ, văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao nhằm xây dựng tốt phong trào có nếp sống lành mạnh, có văn hóa trong cơ quan đơn vị góp phần thúc đẩy sản xuất.
2.2.2. Thực trạng ĐLLV của người lao động tại XNBC&XLAHK Hà Nội và nguyên nhân của các mặt hạn chế
2.1.1.1. Sự biến động về nhân sự
Do đặc thù của nhiệm vụ sản xuất cần các kỹ thuật viên không những có trình độ chuyên môn cao mà còn phải có kinh nghiệm để thực hiện nhiệm vụ một cách hiệu quả, tránh được những sai sót đáng tiếc gây thiệt hại cho Xí nghiệp, đặc biệt trong thời đại khoa học công nghệ phát triển như vũ bão như hiện nay.Trong suốt 10 năm tồn tại và phát triển, Xí nghiệp đã trải qua nhiều biến động về nhân sự.
Bảng 2.2. Biến động nhân sự qua các năm
Năm biến động
Tuyển dụng
Chuyển đi
Số lượng
Trình độ
Số lượng
Trình độ
Chức vụ
1999
12
Đại học, trung cấp
2000
6
3 Đại học, 3 dưới đại học
Giám đốc, trưởng phòng, nhân viên
2004
1
Trung cấp
1
Đại học
Kỹ thuật viên
2005
4
Đại học
2
Đại học, trên đại học
Trưởng phòng, đội trưởng
Xí nghiệp đã tổ chức tuyển dụng được những kỹ thuật viên giỏi. Chăm chỉ làm việc, nhiệt tình trong công tác và hoàn thành được các chỉ tiêu kế hoạch do công ty giao. Tuy nhiên bên cạnh những nhân viên giỏi, gắn bó với Xí nghiệp còn có các nhân viên giỏi không gắn bó làm việc lâu dài với Xí nghiệp. Một số nhân viên giỏi làm việc tại Xí nghiệp được một thời gian ngắn thì rời Xí nghiệp. Và một số nhân viên lâu năm của Xí nghiệp cũng xin chuyển công tác. Xí nghiệp mất đi nhân viên giỏi, kinh nghiệm, thêm khoản chi phí cho việc tuyển dụng và đào tạo nhân viên mới, tinh thần làm việc của các nhân viên còn lại bị ảnh hưởng, năng suất làm việc toàn Xí nghiệp giảm do có nhiều vấn đề nảy sinh khi thay đổi cơ cấu nhân lực.
2.1.1.2. Sự tham gia vào quá trình ra quyết định
Nhân viên thụ động
Nhân viên của Xí nghiệp phần lớn là những nhân viên trẻ, nhiệt tình với công tác. Khi được giao nhiệm vụ đúng chuyên môn thì rất có trách nhiệm và chủ động thực hiện. Đặc biệt trong các đợt triển khai bay chụp, các nhân viên làm việc không quản giờ giấc, thậm chí làm việc suốt cả đêm.
Tuy nhiên, ngoài hoạt động chuyên môn, nhân viên quá thụ động trong thực hiện các công việc khác, công việc gì cũng chờ có lệnh của sếp. Đặc biệt nhân viên luôn thụ động trong lập kế hoạch sản xuất. Gần như cả Xí nghiệp “án binh bất động” cho đến khi có kế hoạch sản xuất từ công ty đưa xuống. Nhân viên ngồi ở phòng làm việc và đợi lãnh đạo giao việc, nếu lãnh đạo không giao việc thì nhân viên không có việc làm. Khi có việc đột xuất xảy đến, các nhân viên đều đợi ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo
2.1.1.3. Tình hình thực hiện quy chế hoạt động của Xí nghiệp
Người lao động “làm chui” ở cơ sở khác
Quy chế làm việc của Xí nghiệp không cho phép người lao động đang làm việc tại Xí nghiệp đồng thời làm việc ở các đơn vị khác. Kể cả khi Xí nghiệp không có việc gì thì người lao động cũng phải có mặt tại Xí nghiệp, đọc sách báo, tự học hay thậm chí… ngồi chơi. Quy định này nhằm đảm bảo tập trung mọi nguồn lực sẵn sàng tác chiến ngay khi có nhiệm vụ; đồng thời tránh gây thiệt hại cho người lao động khi buộc phải phá vỡ hợp đồng với các cơ sở, đơn vị khác trong trường hợp bị điều động về thực hiện nhiệm vụ Xí nghiệp giao.
Tuy nhiên, một số nhân viên vẫn làm việc ở các cơ sở khác mà vẫn đảm bảo có mặt kịp thời khi cấp trên cần đến họ và thực hiện tốt công việc được giao. Lãnh đạo Xí nghiệp không biết hoặc cũng có thể biết cấp dưới của mình làm việc ở chỗ khác, nhưng chưa có cơ chế kiểm soát tình trạng này. Những công việc làm ngoài mà các nhân viên này thực hiện có thể là: Cung cấp hàng hóa qua mạng, quản trị mạng…nhằm tăng thu nhập và thoát khỏi môi trường làm việc nhàm chán.
Nhân viên đi muộn về sớm.
Nội quy Xí nghiệp quy định rõ người lao động làm việc tại cơ quan theo giờ hành chính:
- Buổi sáng từ 7h 30 đến 12h 00
- Buổi chiều từ 13h 00 đến 16h 30
Người lao động khi đến cơ quan muộn và về sớm, cũng có khi người lao động đến rất đúng giờ nhưng chỉ một lúc sau thì không thấy trong phòng làm việc nữa. Hoặc thỉnh thoảng một số nhân viên không đến cơ quan làm việc mà quên báo cáo, xin phép. Khi lãnh đạo xuống tìm để giao nhiệm vụ thì không ai biết là nhân viên đó đi đâu, không làm cách nào để liên lạc được với nhân viên đó. Sếp thì giận giữ, những đồng nghiệp khác nhìn nhau ái ngại, công việc tạm thời không triển khai được. Khi người quản lý hỏi đến lý do của sự không đảm bảo giờ giấc, người lao động luôn có lý do hợp lý để giải trình: kẹt xe, đưa con đi học, việc riêng đột xuất không thể không đi, đi ăn sáng …Dù đôi khi việc không đảm bảo thời gian làm là không thể tránh khỏi, nhưng tại Xí nghiệp Người lao động tận dụng mọi cơ hội có thể có để giảm thiểu sự hiện diện của họ tại cơ quan.
Tóm lại, người lao động làm việc tại Xí nghiệp thiếu động lực làm việc hoặc có động lực làm việc nhưng ở mức thấp. Vào Xí nghiệp người ta thấy người lao động hầu như đều còn rất trẻ, nhưng thiếu hẳn không khí làm việc khẩn trương, năng động; sự say mê học tập, sự chủ động, sáng tạo trong công việc và những hoạt động khác chỉ thể hiện ở một vài cá nhân riêng lẻ.
Đây là một vấn đề mà người lãnh đạo Xí nghiệp cần phải quan tâm vì vai trò của động lực trong lao động là không thể coi nhẹ. Người lao động có động lực làm việc thì họ mới say mê, nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ. Nếu người lao động không có động lực trong lao động hoặc động lực làm việc bị suy yếu thì họ có xu hướng rời bỏ Xí nghiệp để tìm công viêc khác. Xí nghiệp lại phải đối mặt với hàng loạt vấn đề phát sinh khi cơ cấu nhân lực biến động
2.1.1.4.Nguyên nhân
Tình trạng trên xảy ra là kết quả của tổng hợp nhiều yếu tố tác động. Sau đây là những nguyên nhân chủ yếu:
Từ bản thân công việc
Hoạt động sản xuất không liên tục => Thời gian tĩnh giữa các đợt sản xuất kéo dài. Lĩnh vực bay chụp và xử lý ảnh hàng không là lĩnh vực hoạt động rất đặc thù. mỗi năm có rất ít đợt sản xuất, năm nhiều nhất có khoảng 4 - 5 đợt triển khai bay chụp.
Bảng 2.3. Số đợt triển khai bay và tổng thời gian bay các năm
Năm
Số đợt bay
Tổng thời gian bay
2005
4
54 giờ 10 phút
2006
4
54 giờ 44 phút
2007
4
52 giờ 51 phút
(Nguồn: phòng bay chụp)
Sau những đợt triển khai bay chụp, xử lý và nghiệm thu kết quả xong là khoảng thời gian nhàn rỗi kéo dài. Trong thời gian này, người lao động không phải thực hiện nghiệp vụ chuyên môn nào. Một số ít người tận dụng thời gian để học tập, nâng cao kiến thức ngoại ngữ hoặc chuyên môn.
Nhưng với những người lao động khác, trước khi vào Xí nghiệp họ đã tích lỹ kiến thức chuyên môn và trình độ ngoại ngữ đáp ứng được yêu cầu của công việc. Họ không còn nhu cầu học tập mà chỉ muốn khẳng định mình, muốn được thể hiện mình. Bị buộc phải ngồi một chỗ trong căn phòng hơn 30 m2 ngày này qua ngày khác, thỉnh thoảng có những hoạt động ngoài chuyên môn, thì người lao động còn động lực nào để làm việc. Đây cũng là một trong những nguyên nhân khiến cho người lao động không đảm bảo thời gian làm việc tại công ty.
Từ môi trường công việc
Chính sách về nhân sự của Xí nghiệp.
Chính sách đãi ngộ không có tác dụng tạo ĐLLV cho người lao động. Một trong những nhiệm vụ của bất cứ người quản lý ở cấp quản lý nào cũng là việc tìm cách thu hút nhân viên cấp dưới của mình thông qua các chế độ đãi ngộ lao động. Đặc biệt là tiền lương.
Tiền lương: Xí nghiệp đang áp dụng hình thức trả lương cho người lao động theo hệ số lương hiệu quả và trách nhiệm dựa trên nhiệm vụ của từng người. Mức lương khoảng 3-4 triệu đồng/tháng. Với mức thu nhập này liệu có thể tạo được động lực cho người lao động?
Bảng 2.4. Tiền lương bình quân các năm
Năm tài chính
Lương bình quân
(Nghìn.đồng/người/tháng)
2004
3.000
2005
3.600
2006
4.000
2007
4.500
(Nguồn: Ban tổng hợp )
Tại nhiều nước trên thế giới, một người đi làm có nghĩa là anh ta sẽ đủ nuôi vợ con, đủ sống một cuộc sống với nhiều tiện ích và phúc lợi, đủ trả cho các khoản nợ ngân hàng khi mua nhà và ôtô trả góp. Và khi anh ta mất việc, anh ta sẽ phải đứng trước rất nhiều nguy cơ như không đủ nuôi vợ con, nhà và ôtô bị tịch thu...
Hãy làm một phép tính đơn giản. Nếu người lao động là một người ngoại tỉnh anh ta sé phải trả chi phí cho các khoản: Thuê nhà: 1 triệu đồng/tháng. Tiền ăn: 6 trăm nghìn đồng/tháng, Tiền xăng xe đi lại, Tiền điện nước…Tính sơ cũng đã gần 4 triệu đồng/ tháng. Chưa kể người đó còn phải lo toan cho chi tiêu cho gia đình.Với mức lương bình quân 4 triệu đồng/tháng mới chỉ đủ cho người lao động đảm bảo chi trả cho các khoản sinh hoạt phí về ăn, ở…
Như vậy, theo lý thuyết nhu cầu của Maslow, tiền lương này chỉ mới đủ đảm bảo yếu tố duy trì, không đủ để tạo động lực cho người lao động làm việc. Điều này giải thích vì sao người lao động phải tìm kiếm công việc ngoài công việc chính trong Xí nghiệp để tăng thêm thu nhập và sử dụng thời gian nhàn rỗi hơn là việc lãng phí thời gian bằng cách ngồi chơi ở văn phòng.
Mặt khác, nhân viên nói chung có động cơ làm việc một cách tự nhiên. Động cơ này bắt nguồn từ một thực tế là mọi người đều mong muốn được khẳng định bản thân, được thành đạt, được tự chủ và có thẩm quyền đối với công việc của mình, cũng như muốn có thu nhập đảm bảo cuộc sống cá nhân sung túc. Với những kỹ năng và trình độ ngoại ngữ mà người lao động có đựợc, họ có thể làm cho các các doanh nghiệp tư nhân, hoặc công ty liên doanh với mức lương cao hơn nhiều làm việc tại Xí nghiệp.
Các chế độ đãi ngộ khác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, nghỉ mát…chỉ để níu giữ nhân viên ở lại với Xí nghiệp chứ không có tác dụng thúc đẩy người lao động hứng thú hơn khi đến cơ quan làm việc. Nếu người lao động tìm được một cơ hội việc làm tốt hơn thì những nhân tố này không thể níu giữ họ được nữa bởi bất kỳ ở tổ chức nào cũng phải đảm bảo cho người lao động được hưởng đầy đủ các phúc lợi như ở Xí nghiệp.
Chính sách đánh giá năng lực và công việc của người lao động. Cách thức đánh giá năng lực và công việc của người lao động tại Xí nghiệp dựa trên sự đánh giá mức độ hoàn thành công việc và sự bình xét của các cấp cơ sở. Cách đánh giá này có ưu điểm làm cho Xí nghiệp nhận thấy được ai đang được tín nhiêm trong nhóm. Tuy nhiên, hạn chế của cách đánh giá theo kiểu bình bầu là đôi khi người ta bình bầu chỉ theo thói quen và sự quen biết, sự thân thiết giữa các cá nhân. Không dựa trên năng lực thực sự và mức độ hoàn thành công việc.
Người lao động có nhu cầu được tôn trọng, được đánh giá đúng để tự khẳng định mình. Khi họ thấy cách thức đánh giá của Xí nghiệp có thể phản ánh chính xác năng lực của họ, được công nhận một cách công bằng thì họ sẽ cố gắng làm việc, tích cực chủ động và sáng tạo. Nhưng cách đánh giá năng lực dựa trên kết quả bình bầu thì khó đảm bảo điều này. Vì thế, cách đánh giá này không tạo được ĐLLV cho người lao động.
Cơ hội thăng tiến trong Xí nghiệp rất hạn chế. Khi người lao động làm việc tại Xí nghiệp được vào biên chế nhà nước nghĩa là được đảm bảo sẽ không bị mất việc, nếu trở thành lao động dư thừa thì cũng được Nhà nước, công ty tìm cách thuyên chuyển công tác, lưu chuyển sang những lĩnh vực khác hoặc cho đi đào tạo lại; trong trường hợp buộc phải nghỉ việc trước thời hạn nghỉ hưu, Nhà nước có chính sách giải quyết cho về nghỉ chờ hưu trí. Anh ta được thừa nhận là một phần của tổ chức và sự đe dọa mất việc là không có. Nghĩa là nhu cầu liên kết và nhu cầu an toàn về công việc của người lao động luôn được đảm bảo khi vào làm việc cho Xí nghiệp.
Như vậy, theo quan điểm của Maslow hình thức biên chế không có tác dụng là động lực thúc đẩy nhân viên làm việc tại Xí nghiệp mà chuyển sang những nhu cầu cao hơn: nhu cầu được tôn trọng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21176.doc