MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Chương 1 Khái quát hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại 3
1.1/ Khái niệm và đặc điểm hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại. 3
1.1.1/ Khái niệm cho vay 3
1.1.2/ Đặc điểm cho vay: 3
1.2/ Vai trò và nguyên tắc cho vay của Ngân hàng Thương mại 4
1.2.1/ Vai trò của hoạt động cho vay 4
1.2.1.1/Đối với ngân hàng thương mại: 4
1.2.1.2/ Đối với nền kinh tế: 5
1.2.2/ Nguyên tắc cho vay của NHTM 5
1.2.2.1/Vốn vay phải sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng và có hiệu quả kinh tế . 6
1.2.2.2/ Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi vay theo đúng thời hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. 6
1.2.2.3/ Vốn vay phải được đảm bảo bằng tài sản: 7
1.2.2.4/ Cho vay phải đề phòng và có biện pháp tránh rủi ro 7
1.3/ Phân loại cho vay: 7
1.3.1/ Phân loại theo thời gian: 7
1.3.2/ Phân loại theo tài sản đảm bảo : 8
1.3.3/ Một số cách phân loại khác. 8
1.4/ Hình thức cho vay 9
1.4.1/ Cho vay trực tiếp 9
1.4.2/ Cho vay gián tiếp 9
1.5/ Phương thức cho vay 10
1.5.1/ Cho vay từng lần ( cho vay theo món) 10
1.5.2/ Cho vay thấu chi 11
1.5.3/ Cho vay luân chuyển 12
1.5.4/ Cho vay theo hạn mức 12
1.6/ Hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất 13
1.6.1/ Khái quát về hộ sản xuất 13
1.6.1.1/ Khái niệm hộ sản xuất 13
1.6.1.2/ Đặc điểm của hộ sản xuất 14
1.6.1.3/ Phân loại hộ sản xuất 14
1.6.1.4/ Vai trò của hộ sản xuất 15
1.6.1.5/ Nhu cầu vốn của hộ sản xuất 15
1.6.2/ Vai trò của hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất 16
1.6.2.1/ Xét về phía hộ sản xuất: 16
1.6.2.2/ Xét về phía ngân hàng 17
1.6.3/ Đặc điểm của hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất 17
1.6.4/ Điều kiện cho vay đối với hộ sản xuất 18
1.6.5/ Nguyên tắc đánh gía hiệu quả hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất 19
1.7/ Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay 20
1.7.1/ Tỷ lệ vốn tự có trên tổng tài sản 20
1.7.2/ Tỷ lệ tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động 20
1.7.3/ Tỷ lệ dư nợ cho vay có đảm bảo trên tổng dư nợ 21
1.7.4/ Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ: 21
1.7.5/ Mức lãi ròng 22
1.7.6/Thu nhập từ tiền lãi ròng 22
1.7.7/ Quan hệ với khách hàng 23
1.7.8/Nhóm các chỉ tiêu khác 23
1.8/ Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất của ngân hàng thương mại 24
1.8.1/ Các yếu tố thuộc về Ngân hàng: 24
1.8.2/ Các yếu tố thuộc về khách hàng: 24
1.8.3/ Môi trường tự nhiên: 25
1.8.4/ Môi trường pháp lý: 25
1.8.5/ Môi trường kinh tế : 26
Chương 2 Thực trạng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Tiên Lãng 27
2.1/Hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Tiên Lãng 27
2.1.1/ Quá trình phát triển của Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Tiên Lãng 27
2.1.2/ Hoạt động huy động nguồn vốn 31
2.1.2.1/Nguồn vốn phân theo tính chất huy động 32
2.1.2.2/ Nguồn vốn phân theo thời gian huy động: 32
2.1.2.3/ Thị phần nguồn vốn 32
2.1.2.4/ Triển khai áp dụng các hình thức huy động vốn 33
2.1.3/ Hoạt động cho vay ( sử dụng vốn) 34
2.1.3.1/ Tình hình cho vay: 35
2.1.3.2/ Tình hình thu nợ: 36
2.1.3.3/ Cơ cấu dư nợ: 36
2.1.3.3.1/ Dư nợ phân theo loại cho vay: 37
2.1.3.3.2/ Dư nợ phân theo thành phần kinh tế: 37
2.1.3.3.3/ Dư nợ theo ngành kinh tế: 37
2.1.3.3.4/ Thị phần dư nợ: 37
2.1.3.4/ Tình hình nợ quá hạn: 38
2.1.3.4.1/ Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế: 38
2.1.3.4.2/ Nợ quá hạn theo loại cho vay: 38
2.1.3.4.3/ Nợ quá hạn phân theo thời gian 38
2.1.3.4.4/ Nợ qúa hạn phân theo địa bàn 39
2.1.3.5/ Việc trích lập dự phòng rủi ro, xử lý rủi ro và số đã thu sau xử lý 39
2.1.3.6/ Tín dụng uỷ thác Ngân hàng Chính sách xã hội: 39
2.1.4/Hoạt động trung gian 39
2.2/ Thực trạng cho vay hộ sản xuất của Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Tiên Lãng 40
2.2.1/Tình hình cho vay hộ sản xuất: 40
2.2.2/ Cơ cấu dư nợ hộ sản xuất: 42
2.2.3.Tình hình NQH. 43
2.3/ Đánh giá hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Tiên Lãng. 44
2.3.1/ Kết quả đạt được 44
2.3.2/ Những mặt chưa làm được. 46
2.3.3/Nguyên nhân của những tồn tại trên. 46
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với các hộ sản xuất tại Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Tiên Lãng 48
3.1/ Mục tiêu, định hướng phát triển 48
3.1.1/ Định hướng chung 48
3.1.2/ Chỉ tiêu phấn đấu năm 2005 48
3.2/ Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất 50
3.2.1/ Xây dựng phương thức cho vay phải dựa trên cơ cấu và chất lượng 50
3.2.2/ Xây dựng quy trình quản lý tín dụng hợp lý, khoa học 50
3.2.3/ Nắm vững những thông tin về khách hàng vay vốn: 50
3.2.4/ Nắm vững và theo dõi sát sao tình hình sử dụng vốn vay của hộ vay vốn: 51
3.2.5/ Đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng 51
3.2.6/ Cho vay dựa vào tài sản thế chấp, cầm cố, đảm bảo tiền vay 52
3.2.7/ Nâng cao trình độ và phẩm chất cán bộ tín dụng 53
3.2.8/ Phân tích và xử lý nợ quá hạn 54
3.2.9/ Nâng cao trách nhiệm của ngân hàng với trung tâm phòng ngừa rủi ro 55
3.2.10/ Tăng cường hơn nữa các biện pháp huy động vốn để phấn đấu đủ 55
3.3/ Đề xuất và kiến nghị 56
3.3.1/ Với ngân hàng No&PTNT Việt Nam 56
3.3.2/ Với chính quyền địa phương 56
Kết luận 57
62 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2734 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Tiên Lãng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộng cho vay của ngân hàng thương mại. Hệ số này xác định kết quả đầu tư của một đồng vốn huy động, nó giúp nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với tổng vốn huy động. Tỷ lệ này bình quân đầu người trong cả nước thường là 80%. Tuy nhiên tỷ lệ này biến đổi từ 30% trong những khu vực kinh tế trì trệ đến 100% tại các trung tâm tiền tệ lớn hay các ngân hàng khu vực. Tỷ lệ cho vay trên tổng nguồn vốn huy động thấp, thí dụ dưới 40% thì có nghĩa là ngân hàng không tìm kiếm được nhiều khách hàng và dự án vay vốn có hiệu quả hoặc ngân hàng dè dặt trong hoạt động cho vay của mình. Đây là một thực tế thường thay đổi với những ngân hàng nhỏ.
Chỉ tiêu này xác định hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuât được xác định =Tổng dư nợ cho vay đối với hộ sản xuất/Tổng nguồn vốn huy động.
Các ngân hàng No&PTNT thường là “ đi vay để cho vay”, mà nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất lại rất cao, họ sản xuất là đối tượng khách hàng chủ yếu của ngân hàng nên tỷ lệ này thường rất cao. Tiền vốn huy động tư tiêng gửi dân cư thường không đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn mà các chi nhánh sẽ đi vay của ngân hàng cấp trên để cho vay.
1.7.3/ Tỷ lệ dư nợ cho vay có đảm bảo trên tổng dư nợ
Chỉ tiêu này = Tổng dư nợ cho vay có đảm bảo / Tổng dư nợ
Tỷ lệ này đánh giá mức độ an toàn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao càng tốt, nó đảm bảo khả năng thu hồi nợ vay của Ngân hàng trong trường hợp có những biến động lớn của nền kinh tế hoặc những rủi ro bất khả kháng xảy ra đối với khách hàng, dự án vốn dẫn đến người vay gặp khó khăn không có khả năng trả nợ.
Tỷ lệ này có tính chất đặc thù riêng ở Việt Nam nhất là trong thời điểm hiện nay Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép các tổ chức tín dụng tự quyết định và chịu trách nhiệm về việc cho vay không có bảo đảm của mình vì vậy nếu các khoản cho vay có đảm bảo càng nhiều thì chất lượng và an toàn trong hoạt động tín dụng cuả Ngân hàng càng cao.
1.7.4/ Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ:
Tổng dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ vay
Nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng là hiện tượng đến thời hạn thanh toán khoản nợ ( mặc dù phía ngân hàng đã dùng nhiều biện pháp như giãn nợ, gia hạn nợ vay) nhưng khách hàng vẫn không có khả năng thanh toán. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng nợ quá hạn trước hết là do kết quả sản xuất kinh doanh yếu kém của khách hàng làm thất thoát vốn, doanh thu không đủ bù đắp chi phí hoặc do việc định kỳ hạn trả nợ vay chưa phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Về cơ bản, tỷ lệ nợ quá hạn càng cao loại trừ yếu tố bất khả kháng (thiên tai, dịch bệnh dẫn đến khách hàng không có nguồn để trả nợ vay) chứng tỏ trong khâu thẩm định, khâu cho vay của Ngân hàng “ có vấn đề” do buông lỏng quản lý hoặc là do trình độ nghiệp vụ của cán bộ Ngân hàng còn yếu về chuyên môn nghiệp vụ.
Chỉ tiêu này xét riêng cho đối tượng hộ sản xuất, được xác định như sau:
Tỷ lệ nợ quá hạn hộ sản xuất=Tổng dư nợ quá hạn hộ sản xuất/tổng dư nợ vay
1.7.5/ Mức lãi ròng
Mức lãi ròng cũng giống như mức lợi nhuận của doanh nghiệp, nó là mức chênh lệch giữa lãi và chi phí của một ngân hàng. Mức lãi được tính bằng cách lấy thu nhập trừ đi chi phí lãi, tất cả chia cho tổng tài sản có sinh lãi ròng. Mức lãi ròng được các nhà quản lý ngân hàng theo dõi chặt chẽ vì nó báo trước khả năng sinh lãi của ngân hàng. Nếu mức chênh lệch giữa thu nhập và chi phí lãi nhỏ thì rõ ràng nếu mong muốn một doanh lợi nào đó thì các biện pháp phải được áp dụng để gia tăng lợi tức bằng bất cứ cách nào hoặc giảm bớt các chi tiêu.
1.7.6/Thu nhập từ tiền lãi ròng
Tiền lãi ròng cho vay là khoản thu nhập cao nhất của Ngân hàng, gồm có hai phần:
+Thu nhập trực tiếp từ lãi cho vay, đầu tư.
+Lãi suất phải trả cho tất cả các loại tiền gửi, chứng chỉ tiền gửi và tiền vay trực tiếp.
Đây là một tỷ lệ được tính trên tổng tài sản có và phải ở mức từ 4-5%. Theo kinh nghiệm, Ngân hàng nào có tỷ lệ này thấp hơn 3% là Ngân hàng sắp gặp khó khăn. Một điểm khác có thể làm rõ thu nhập từ tiền lãi ròng thấp là mục ghi tài sản bán đi có lời trong bản kê thu nhập và chi phí của ngân hàng. Nhiều ngân hàng làm như vậy nhưng tiền lời thu được từ mục này không thể tạo sự khác biệt sau cùng về lỗ, lãi. Nếu ngân hàng cứ tiếp tục làm như vậy từ năm này qua năm khác thì đó là dấu hiệu của sự tụt dốc nhanh chóng.
1.7.7/ Quan hệ với khách hàng
Một trong những đặc trưng quan trọng của tín dụng đó là lòng tin, điều đó cũng có nghĩa là quan hệ tín dụng là sự kết hợp giữa 3 yếu tố: nhu cầu của khách hàng, khả năng cung cấp vốn của ngân hàng và sự tin tưởng lẫn nhau giữa ngân hàng và khách hàng. Vì vậy, quan hệ khách hàng trong đó có sự tín nhiệm là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới hiệu quả tín dụng. Sự tín nhiệm của ngân hàng càng cao khả năng thu hút khách hàng càng lớn, ngược lại khách hàng có uy tín với ngân hàng được vay vốn dễ dàng hơn và với lãi suất ưu đãi hơn so với các đối tượng khác.
Như vậy, nếu các ngân hàng có tín nhiệm, chất lượng phục vụ tốt, có chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng, sẽ thu hút được nhiều khách hàng tốt tạo điều kiện tăng trưởng và nâng cao hiệu quả tín dụng.
Riêng đối với khách hàng là hộ sản xuất với nhu cầu về vốn rất lớn, được coi là khách hàng quan trọng và chủ yếu của các ngân hàng No&PTNT, thì ngân hàng lại càng phải thiết lập mối quan hệ với hộ sản xuất thật tốt để có thể thu hút được số lượng khách hàng tiền năng này.
1.7.8/Nhóm các chỉ tiêu khác
Bên cạnh những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả có thể tính toán như trên, còn có những tiêu chí khác để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng không thể đo lường và tính toán cụ thể:
- Chính sách quản trị điều hành đúng đắn, chiến lược phát triển phù hợp với thực tế hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong từng giai đoạn.
- Hệ thống trang thiết bị, công nghệ hiện đại hỗ trợ cho công tác nghiệp vụ một cách thuận lợi, hiệu quả.
- Đội ngũ cán bộ nghiệp vụ có trình độ, năng lực và đạo đức nghề nghiệp, đây là yếu tố cuối cùng và quan trọng nhất trong mọi hoạt động của ngân hàng.
- Quy trình nghiệp vụ tín dụng khoa học, phù hợp với thực tế, đảm bảo quản lý chặt chẽ quá trình cấp tín dụng, vừa thuận tiện với khách hàng, vừa đảm bảo tín dụng cho ngân hàng.
- Uy tín mà ngân hàng đã tạo dựng được trong nền kinh tế và các mối quan hệ với các khách hàng truyền thống.
Ngoài ra còn có các chỉ tiêu thuộc về khách hàng, bao gồm các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính, khả năng trả nợ, các thành quả sản xuất kinh doanh mà khách hàng đạt được sau khi được cung cấp tín dụng ngân hàng.
1.8/ Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất của ngân hàng thương mại
1.8.1/ Các yếu tố thuộc về Ngân hàng:
Hiệu quả hoạt động cho vay phụ thuộc rất nhiều vào cơ chế hoạt động của bản thân các ngân hàng. Xây dựng một cơ chế hoạt động hợp lý nhịp nhàng với sự ăn khớp giữa các phòng ban, sự chỉ đạo tốt của lãnh đạo sẽ tạo tính hiệu quả cho hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng.
Bên cạnh đó, nguồn nhân lực cũng rất quan trọng. Sự hạn chế về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức của nhân viên ngân hàng sẽ kéo theo một loạt các hoạt động không hiệu quả như việc thẩm định, quản lý, giám sát... khách hàng.
Phát triển thông tin cũng vô cùng quan trọng. Hệ thống thông tin của ngân hàng góp phần rất lớn vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay. Nếu hệ thống thông tin tốt ngân hàng sẽ hiểu một cách nhanh chóng và rõ ràng về khách hàng của mình từ đó đưa ra chính sách cho vay hợp lý để nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay, ngược lại nếu không xây dựng một hệ thống thông tin tốt sẽ gây nên tình trạng rủi ro do thông tin không cân xứng làm giảm hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng.
1.8.2/ Các yếu tố thuộc về khách hàng:
Các yếu tố thuộc về bản thân khách hàng như năng lực, khả năng trả nợ, phương án sản xuất kinh doanh... và cả uy tín của khách hàng quyết định đến hiệu quả hoạt động cho vay. Khách hàng có đủ tư cách pháp nhân, tình hình tài chính lành mạnh, có phương án sản xuất kinh doanh khả thi, thực hiện đầy đủ các quyết định về đảm bảo tiền vay sẽ là nhân tố tích cực cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay.
Mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng vay vốn là mối quan hệ hai chiều, vì vậy khả năng sản xuất kinh doanh của các hộ sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng vốn ngân hàng cho hộ sản xuất vay. Hiện nay, phần lớn hộ gia đình với năng lực sản xuất kinh doanh thấp kém do trình độ, kinh nghiệm còn hạn chế, kinh tế hộ còn trong giai đoạn tự cung tự cấp, sản xuất hàng hoá chưa phát triển nên việc cho vay của các ngân hàng gặp nhiều khó khăn.
Hộ sản xuất cũng là một trong những thành phần kinh tế quan trọng của nước ta trong thời kỳ quá độ. Mặt khác hộ sản xuất hoạt động nhiều trong lĩnh vực nông nghiệp nên hoạt cho vay đối với hộ sản xuất chịu tác động rất lớn của các nhân tố thuộc môi trường tự nhiên, môi trường pháp lý, môi trường kinh tế như các yếu tố thuộc về thời tiết, luật, các chính sách kinh tế của Nhà nước ... có thể ảnh hưởng đến kinh tế hộ sản xuất và hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất.
Bên cạnh đó, chính sách của ngân hàng đối với từng loại khách hàng, khả năng cung cấp vốn của ngân hàng cũng như khả năng sản xuất kinh doanh của hộ cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất.
1.8.3/ Môi trường tự nhiên:
Môi trường tự nhiên là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là những ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, xuất nhập khẩu... Việt Nam là một nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mặc dù điều kiện thời tiết thuận lợi cho sản xuất nhưng lại hay xảy ra hiện tượng như hạn hán, lũ lụt... gây thiệt hại về người và tài sản. Do đó việc đầu tư của khách hàng nếu gặp rủi ro sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng.
1.8.4/ Môi trường pháp lý:
Môi trường pháp lý tạo hành lang, là cơ sở cho các thành phần kinh tế hoạt động một cách hợp pháp và có hiệu quả. Hệ thống các quy phạm pháp luật chi phối các hoạt động kinh tế, đưa các doanh nghiệp vào hoạt động theo khung pháp lý đã được quy định. Vì vậy phải có sự đồng bộ, thống nhất giữa các bộ luật và các văn bản quy phạm pháp luật nhằm tạo ra sự chặt chẽ và hiệu lực của pháp luật. Hiệu quả hoạt động tín dụng chịu tác động lớn của môi trường pháp lý, một khi có môi trường pháp lý phù hợp sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay và ngược lại nếu môi trường pháp lý không phù hợp, thủ tục rườm rà sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động cho vay. Hiện nay môi trường pháp lý cho ngành ngân hàng còn nhiều bất cập đang được tranh cãi nhất là vấn đề sở hữu và xử lý tài sản thế chấp. Chính những bất cập này là nguyên nhân chủ ý gây nên các khoản nợ khó đòi, tạo kẽ hở cho khách hàng khi vay vốn, làm giảm hiệu quả hoạt động cho vay.
1.8.5/ Môi trường kinh tế :
Các thành phần kinh tế đều hoạt động và kinh doanh trong môi trường kinh tế, luôn chịu sự chi phối của các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước và các quy luật trên thị trường như quy luật cung cầu, quy luật giá trị... Do vậy, việc tạo lập môi trường kinh tế lành mạnh cho hoạt động của các thành phần kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của họ cũng như sự ổn định sẽ kiềm chế lạm phát... là những yếu tố tích cực cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng.
Chương 2
Thực trạng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Tiên Lãng
2.1/Hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Tiên Lãng
2.1.1/ Quá trình phát triển của Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Tiên Lãng
Hệ thống Ngân hàng No&PTNT Việt Nam được thành lập từ ngày 26/3/1988. Sau đó đến ngày 12/4/1988 thì Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Thành phố Hải Phòng được thành lập và đi vào hoạt động với mạng lưới hoạt động bao gồm:
+ 1 chi nhánh cấp 1
+ 14 chi nhánh cấp 2 loại 4
+ 9 chi nhánh cấp 3
+ 8 phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm
Sau đây là các chi nhánh của Ngân hàng No&PTNT Thành phố Hải Phòng:
Ngân hàng No&PTNT Thành phố Hải Phòng
Số 283 Lạch Tray- Ngô Quyền- Hải Phòng.
Chi nhánh quận Ngô Quyền
Số 106 Lương Khánh Thiện- Hải Phòng
3. Chi nhánh quận Lê Chân
Số 331 Tô Hiệu- Hải Phòng
Chi nhánh quận Hồng Bàng
Số 88 Trần Quang Khải- Hải Phòng
Chi nhánh quận Kiến An
Số 95 Trần Thành Ngọ- Hải Phòng
6. Chi nhánh Huyện An Hải
Thị trấn An Dương- Hải Phòng
Chi nhánh Thuỷ Nguyên
Thị trấn Núi Đèo – Thuỷ Nguyên- Hải Phòng
Chi nhánh huyện Kiến Thuỵ
Thi trấn Núi Đối- Kiến Thuỵ – Hải Phòng
Chi nhánh huyện Tiên Lãng
Thị trấn Tiên Lãng – Hải Phòng
Chi nhánh huyện An Lão
Thị trấn An Lão- Hải Phòng
Chi nhánh huyện Vĩnh Bảo
Số 19 đường 20/8 thị trấn Vĩnh Bảo- Hải Phòng
Chi nhánh thị xã Đồ Sơn
Số 231 Lý Thánh Tông- Hải Phòng
Chi nhánh khu vực Cát Bà
Thị trấn Cát Bà - Hải Phòng
Chi nhánh khu vực Cát Hải
Thị trấn Cát Hải- Hải Phòng
Chi nhánh An Hưng
Km 14 + 500 đường Hải Phòng- Hà Nội
Thực hiện nghiệp vụ “ Đi vay để cho vay”, Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Tiên Lãng đã triển khai nhiều biện pháp tuyên truyền, vận động nhân dân gửi tiền tiết kiệm. Chi nhánh tranh thủ sự hỗ trợ của chính quyền địa phương, các đoàn thể quần chúng, các tổ chức xã hội, các phương tiện thông tin như : hệ thống loa truyền các xã, thị trấn đài phát thanh huyện ... tuyên truyền rộng rãi, vận động nhân dân gửi tiền tiết kiệm. Ban giám đốc Ngân hàng giao chỉ tiêu huy động vốn cho mỗi cán bộ, nhân viên trực tiếp phụ trách địa bàn xã, thị trấn nhằm khai thác nguồn nội lực trong nhân dân. Nhờ có sự cố gắng liên tục, nguồn vốn huy động được tăng dần. Năm 1998, tổng nguồn vốn huy động là 17369 triệu đồng. Năm 2002, tổng nguồn vốn huy động là 47183 triệu đồng, đã tăng 172% so với năm 1998. Năm 2004, tổng nguồn vốn huy động là 79207 triệu đồng, đã tăng 68% so với năm 2002, tăng356% so với năm 1998.
Nguồn vốn huy động tăng đã tạo điều kiện cho công tác tín dụng phát triển. Thực hiện Nghị quyết Trung Ương 5 ( khoá VII ) về đổi mới kinh tế nông nghiệp nông thôn, Nghị định 64/ CP của Chính Phủ giao đất lâu dài cho nhân dân sử dụng vào mục đích nông nghiệp, đồng thời xác định kinh tế hộ, người nông dân có quyền quyết định các biện pháp để phát huy hiệu quả kinh tế trên thửa ruộng nhận khoán, họ được vay vốn với điều kiện và thủ tục thuận tiện hơn. Năm 1998, số lượt hộ được vay trên 9000 hộ, đến năm 2002 đã tăng lên 23150 lượt hộ vay, tăng 257% so với năm 1998.
Đồng thời dư nợ bình quân đầu người cũng tăng lên. Năm 1998, số dư nợ là 699 triệu đồng, năm 2002 tăng lên 1431 triệu đồng, tăng 106,5% , năm 2004 là 84099 triệu đồng. Những năm gần đây các dự án như : nuôi lợn theo mô hình trang trại có 440 dự án với số tiền vay 2200 triệu đồng. Dự án nuôi gà theo phương pháp công nghiệp, mua máy cày, máy bừa, vận chuyển, làm dịch vụ...được ngân hàng cho vay vốn. Đặc biệt là dự án nuôi trồng phát triển thuỷ sản của huyện được mở rộng và tăng cường đã tạo điều kiện thuận lợi để vốn ngân hàng tham gia được tốt hơn.
Ngân hàng huyện thực hiện tốt quy chế, quy định nhiệm vụ trách nhiệm của cán bộ lãnh đạo, viên chức cơ quan thực hiện chế độ giao ban cán bộ chủ chốt môĩ tuần một lần vào thứ 6 hàng tuần để kiểm điểm, xem xét công việc đã làm được, những việc phải làm tiếp, đề ra chương trình công tác hàng tháng, phân công rõ người rõ việc. Thực hiện nguyên tắc tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách, giao cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn phải nắm chắc số hộ cần vay, mục đích sử dụng, điều kiện hoàn trả vốn . Nhờ đó, công tác thu hồi nợ đạt kết quả tốt. Năm 1998, nợ quá hạn là 877 triệu đồng, tỷ trọng 2,46% . Năm 2002, nợ quá hạn giảm xuống 305 triệu đồng , tỷ trọng 0,56% . Năm 2004, nợ quá hạn là 321 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 0,38 % tổng dư nợ.
Từ khi ngan hàng ra đời đã có hàng nghìn hộ sản xuất được vay vốn ngân hàng và đã vươn lên thoát nghèo, có kinh tế khá. Điển hình hộ ông Bông ở Lật Dương, xã Quang Phục, vay ban đầu 500000 VNĐ , sau vay 2,5 triệu đồng để phát triển chăn nuôi, sau 3 năm đã xây dựng được nhà máy bằng, có kinh tế khá. Hộ ông Liêm ở xã Quang Phục vay ngân hàng 1,5 triệu đồng để chăn nuôi, sau mấy năm đã xây dựng được nhà, hiện nay ông vay 10 triệu đồng của ngân hàng huyện để mở nghề mộc .....
Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Tiên Lãng chú trọng công tác bồi dưỡng cán bộ thường xuyên giáo dục nâng cao đạo đức, phẩm chất của người làm công tác ngân hàng. Việc bố trí sắp xếp cán bộ đảm bảo hợp lý, phù hợp với khả năng của từng người. Qua đó giúp cán bộ bảo toàn vay vốn, đỡ xảy ra sai sót. Chi nhánh luôn tạo điều kiện cho các đồng chí đi học tập chuyên môn lý luận để nâng cao trình độ theo kịp yêu cầu đổi mới của ngành. Đến nay cơ quan có 19/50 đồng chí có trình độ đại học, 38% tương đương đại học, 18% có trình độ tin học cơ bản.....Chi nhánh từng bước hiện đại hoá công nghệ thanh toán với khách hàng đảm bảo nhanh chóng chính xác, kịp thời, chuyển tiền điện tử đúng qui trình. Trình độ tay nghề cán bộ, nhân viên được nâng lên, nhiều cán bộ đã được lựa chọn tham dự các cuộc thi “ Cán bộ tín dụng giỏi” “ứng dụng tin học giỏi” “Kiến thức pháp luật và gia đình” đã được giải của Ngân hàng No & PTNT thành phố. Công tác xây dựng Đảng và các đoàn thể được chi bộ quan tâm lãnh đạo . Trong 7 năm qua( 1998-2004) chi bộ đã bồi dưỡng kết nạp được 6 Đảng viên mới, tạo thêm nguồn sức mạnh cho Đảng, nâng cao tổng số của Đảng viên trong chi bộ là 32 đồng chí. Công đoàn đổi mới hoạt động thiết thực và hiệu quả. Trong đó công tác nữ công thường xuyên được quan tâm vì cơ quan có tỷ lệ nữ cao (78%) , nhờ vậy chị em luôn đoàn kết giúp đỡ nhau trong công tác, hoàn thành nhiệm vụ, đồng thời nuôi dạy con ngoan khoẻ, gia đình hoà thuận hạnh phúc.
Nhìn lại hơn chục năm qua, nhờ có những cố gắng phấn đấu liên tục, Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Tiên Lãng đã có những bước phát triển toàn diện, vững chắc. Đặc biệt với mấy năm gần đây với kết quả của mình, Chi nhánh liên tục đạt danh hiệu là đơn vị xuất sắc của Ngân hàng No&PTNT Thành phố Hải Phòng, được UBND Thành phố tặng bằng khen, nhiều đồng chí được bình bầu là lao động giỏi, chiến sĩ thi đua. Năm 2001 và năm 2003 đồng chí Giám đốc đã được cấp bằng lao động sáng tạo của Liên đoàn lao động Thành phố Hải Phòng.
Bước vào thời kỳ mới, Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Tiên Lãng tiếp tục phát huy kết quả đạt được, đoàn kết vượt khó đi lên, quyết tâm đạt được những thành tích cao hơn nữa, xứng đáng với truyền thống của huyện Tiên Lãng anh hùng.
2.1.2/ Hoạt động huy động nguồn vốn
Bảng phân tích tốc độ tăng trưởng nguồn vốn năm 2004
Mẫu số : 01/KHPT
Đơn vị : Triệu VNĐ
stt
Chỉ tiêu
Kỳ phân
Tích
Tăng, giảm so
Với kì trước
Tăng, giảm so KH
Số tiền
%
Số tiền
%
1
Tổng nguồn vốn
79207
21044
36,2
2682
3,5
2
Cơ cấu nguồn vốn theo đồng tiền
79207
21044
2682
3,5
- Nguồn vốn nội tệ
78208
20045
34,5
2656
3,52
- Nguồn vốn ngoại tệ quy đổi VNĐ
999
999
100
26
-2,5
3
Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn
79207
21044
- Nguồn vốn không kỳ hạn
43752
17619
65,7
12752
41,1
- Nguồn vốn có kỳ hạn<12 T
6561
-2575
-64,5
-1439
18
Nguồn vốn có kỳ hạn >12 tháng
28894
6000
26,2
-8636
23
TĐ: + NV có KH >12 T và <24 T
13898
-1627
-10,5
-4402
24
+ NV từ >24 T và < 60 T
14996
4373
41,1
-4204
21,9
+ Nguồn vốn >60 T
0
4
Phân theo loại nguồn vốn
79207
21044
2707
3,5
- Tiền gửi dân cư
35694
2897
8,8
-10206
-22,2
TĐ: Ngoại tệ quy đổi VNĐ
999
999
100
-26
-2,5
- Tiền gửi TCKT, TCXH
43513
18147
71,5
12913
42,2
TĐ: Ngoại tệ quy đổi VNĐ
-Vốn uỷ thác đầu tư(Trừ NHCS)
-Tiền gửi khác
5
Bình quân nguồnvốn 1 cán bộ
1616
429
1561
Tổng nguồn vốn huy động tại địa phương đến ngày 31/12/2004 là 79207 triệu đồng, tăng 21044 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng 36,2% so với năm2003, tăng 2682 triệu đồng ( tăng 3,5%) so với kế hoạch.
Cơ cấu nguồn vốn huy động như sau:
2.1.2.1/Nguồn vốn phân theo tính chất huy động
+ Tiền gửi dân cư 35694 triệu đồng, tăng 2897 triệu đồng, tăng 8,8% so với năm 2003 đạt 77,8 % kế hoạch và chiếm 45 % tổng nguồn vốn huy động.Trong đó: tiền gửi bằng ngoại tệ (quy đổi) 999 triệu đồng (6335 đô la Mỹ ) tăng 999 triệu đồng ( tăng100%) so với đầu năm đạt 97,5% kế hoạch
+ Tiền gửi các đơn vị tổ chức kinh tế 43513 triệu đồng, tăng 18147 triệu đồng
(tăng 71,5%) so với năm 2003 và đạt 142,2% kế hoạch (tiền gửi kho bac 25595 triệu đồng tăng 13858 triệu động so với đầu năm)
2.1.2.2/ Nguồn vốn phân theo thời gian huy động:
+ Tiền gửi không kỳ hạn 43752 triệu đồng. Chiếm 55,2% tổng nguồn vốn huy động tăng 17619 triệu đồng so với đầu năm.
+ Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng 6561 triệu đồng. Chiếm 8,3% tổng nguồn vốn huy động tăng 2575 triệu đồng so với đầu năm
+ Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên 18112 triệu đồng. Chiếm 22,8% tổng nguồn vốn huy động tăng 762 triệu so với đầu năm
+ Tiền gửi bậc thang 10742 triệu đồng. Chiếm13,6% tổng nguồn vốn huy động, tăng 5198 triệu đồng, tăng 93,8% so với đầu năm
+ Tiền gửi tiết kiệm gửi góp 40 triệu đồng .Chiếm 0,1% tổng nguồn vốn huy động tăng 40 triệu đồng so với đầu năm
2.1.2.3/ Thị phần nguồn vốn
Tổng nguồn vốn huy động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn 112000 triệu đồng trong đó ngân hàng No&PTNT huyện Tiên Lãng là 79207 triệu đồng. Chiếm tỷ lệ 70,7% thị phần với cơ cấu phân theo địa bàn như sau:
+ Bàn tiết kiệm 17 (Trung tâm huyện ): 68984 triệu đồng, tăng 19712 triệu đồng tăng 40% so với đầu năm .
+ Phòng giao dịch Cầu Đầm : 354 triệu đồng, giảm 39 triệu đồng so với đầu năm
+ Phòng giao dịch Đông Quy: 604 triệu đồng tăng 227 triệu đồng so đầu năm
+ Chi nhánh cấp 3 Vàm Láng: 9265 triệu đồng tăng 1144 triệu đồng (tăng 14%) so với đầu năm. Đạt 88,2% kế hoạch năm 2004
2.1.2.4/ Triển khai áp dụng các hình thức huy động vốn
Nhằm đa dạng hình thức huy động vốn cung cấp nhiều tiên ích cho khách hàng căn cứ vào chế độ quy định ngân hàng No&PTNT huyện Tiên Lãng đã triển khai các hình thức huy động vốn như: Tiết kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm có kỳ hạn từ 1 đến 24 tháng, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm hưởng lãi bậc thang theo số dư và thời gian gửi, tiết kiệm dự thưởng, phát hành kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, các hình thức này đã thu hút được nguồn vốn ổn định từ dân cư.
Tuy nhiên trong năm việc huy động vốn tại địa phương còn gặp không ít khó khăn như :
+ Lãi suất huy động luôn biến động và thấp hơn so với mức lãi suất huy động của Kho bạc, Bưu điện, Hợp tác xã tín dụng, Ngân hàng chính sách xã hội.
+ Là huyện sản xuất nông nghiệp thuần tuý, thu nhập của nhân dân trong huyện còn thấp, ít doanh nghiệp đóng tại địa phương.
+ La` vùng ngoại thành xa trung tâm thành phố giao thông đi lại khó khăn.
Song ngân hàng No&PTNT Huyện Tiên Lãng luôn phát huy những thành tích đã đạt được, tìm mọi biện pháp để khắc phục khắc khó khăn vươn lên hoàn thành tốt chỉ tiêu huy động vốn do ngân hàng No&PTNT Hải Phòng giao và tăng hơn so với năm 2003.
Với nguồn vốn huy động trên Ngân hàng No&PTNT Huyện Tiên Lãng mới chỉ đáp ứng bình quân được 74,5% trên nhu cầu vay vốn trên địa bàn. Phần còn thiếu phải vay trung tâm điều hành. Cụ thể trong năm 2004 vay ngân hàng No&PTNT Thành phố bình quân là 10285 triệu đồng( không kể nguồn vốn ADB + VVB + AFD) là 10 triệu đồng.
2.1.3/ Hoạt động cho vay ( sử dụng vốn)
Bảng phân tích hoạt động cho vay năm 2004
Đơn vị : Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Chênh lệch
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
1.
Tổng doanh số cho vay
87.846
100
102.765
100
14.919
17
1.1
Cho vay ngắn hạn
71.237
81
73.986
72
2.749
3,86
1.2
Cho vay trung hạn
16.609
19
28.779
28
12.170
73,27
2
Tổng doanh số thu nợ
75.327
83.916
8.589
11,4
2.1
Ngắn hạn
63.885
85
66.271
79
2.386
3,73
2.2
Trung hạn
11.442
15
17.645
21
6.203
54,2
3
Tổng dư nợ hữu hiệu
65.122
83.971
18.849
29
3.1
Ngắn hạn
47.623
73
55.338
65,9
7.715
16
3.2
Trung hạn
17.499
27
28.633
34,1
11.134
63,6
4
Nợ quá hạn
161
193
32
20
4.1
NQH ngắn hạn
108
67
157
81,3
49
45,37
4.2
NQH trung hạn
53
33
36
18,7
-17
-32
5
NQH theo thời gian
5.1
Dưới 180 ngày
84
52
108
56
44
52,4
5.2
Từ 181 ngày đến 360 ngày
61
38
70
36,2
9
14,75
5.3
Từ 361 ngày
16
10
15
7,8
-1
-6,25
6
Tỷ lệ NQH /Tổng dư nợ
0,18
0,23
0,05
2.1.3.1/ Tình hình cho vay:
Tổng doanh số cho vay trong năm là 102765 triệu đồng, tăng 14919 triệu đồng, tăng 17% so với năm 2003. Trong đó :
+ Doanh số cho vay ngắn hạn là 73986 triệu đồng, chiếm 72% tổng doanh số cho vay, tăng 2.749 triệu đồng, tăng 3,68% so với năm 2003.
+ Doanh số cho vay trung hạn là 28779 triệu đồng, chiếm 28% trong tổng doanh số cho vay, tăng 12.170 triệu đồng, tăng gần gấp đôi so với năm 2003.
Bảng tổng doanh số cho vay các năm 2002, 2003, 2004
Đơn vị : Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
%
Số tiền
%
Tồng doanh số cho vay
71.568
100
87.846
100
102765
100
1
Theo thành phần kinh tế
1.245
1,73
1.1
Doanh nghiệp nhà nước
120
1.2
Hợp tác xã nông nghiệp
120
0,17
70
0,08
74
0,07
1.3
Tư nhân, cá thể
70.203
98,1
86.660
98,62
101.680
89,95
1.3.1
Hộ sản xuất
61.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 80.doc