Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Quảng Ninh

MỤC LỤC

 

MỞ ĐẦU 1

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 3

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4

1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại (NHTM) và hoạt động cho vay của NHTM 4

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của NHTM 4

1.1.2 Chức năng của NHTM trong nền kinh tế thị trường 5

1.1.2.1 Trung gian tài chính 5

1.1.2.2 Tạo phương tiện thanh toán 6

1.1.2.3 Trung gian thanh toán 8

1.1.3 Hoạt động cho vay của NHTM 9

1.1.3.1 Khái niệm và vai trò cho vay của NHTM trong nền kinh tế 9

1.1.3.2 Các hình thức cho vay của NHTM 10

1.2 Hoạt động cho vay tiêu dùng (CVTD) của NHTM 12

1.2.1 Khái niệm và đặc điểm cho vay tiêu dùng 12

1.2.2 Vai trò của cho vay tiêu dùng 14

1.2.3 Quy trình cho vay tiêu dùng 16

1.2.4 Phân loại cho vay tiêu dùng 18

1.2.4.1 Dựa vào mục đích sử dụng tiền vay của khách hàng 18

1.2.4.2 Dựa vào cách thức hoàn trả 19

1.2.4.3 Dựa vào phương thức cho vay 20

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng trong các NHTM hiện nay 24

1.3.1 Nhân tố chủ quan 24

1.3.2 Nhân tố khách quan 27

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI QUẢNG NINH 30

2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam và Ngân hàng TMCP Hàng hải Quảng Ninh 30

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam 30

2.1.2 Sự hình thành và phát triển MSB Quảng Ninh 33

2.1.3 Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và chức năng các phòng nghiệp vụ MSB Quảng Ninh 34

2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức 34

2.1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ 35

2.1.4 Tình hình họat động của MSB Quảng Ninh trong năm vừa qua 37

2.1.4.1 Tình hình huy động vốn 37

2.1.4.2 Hoạt động tín dụng 39

2.1.4.3 Tình hình kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế 41

2.1.4.4 Công tác tiếp thị 41

2.1.4.5 Các hoạt động khác 42

2.2 Thực trạng cho vay tiêu dùng tại MSB Quảng Ninh 43

2.2.1 Cơ sở pháp lý của hoạt động cho vay tiêu dùng tại Việt Nam 43

2.2.2 Các hình thức cho vay tiêu dùng tại MSB Quảng Ninh 43

2.2.3 Phương thức cho vay tiêu dùng 46

2.2.4 Điều kiện cho vay tiêu dùng 47

2.2.5 Quy trình cho vay tiêu dùng 48

2.3 Đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng tại MSB Quảng Ninh 51

2.3.1 Thành tựu 51

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 54

2.3.2.1 Hạn chế 54

2.3.2.2 Nguyên nhân 54

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI QUẢNG NINH 56

3.1 Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng tại MSB Quảng Ninh 56

3.1.1 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của MSB 56

3.1.2 Định hướng hoạt động cho vay tiêu dùng của MSB Quảng Ninh 58

3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại MSB Quảng Ninh 61

3.2.1 Xây dựng chiến lược cho vay tiêu dùng đúng đắn và hấp dẫn đối với khách hang 61

3.2.2 Mở rộng mức cho vay, đối tượng cho vay 63

3.2.3 Hiện đại hóa trang thiết bị công nghệ ngân hang 64

3.3 Kiến nghị 64

3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước 65

3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 66

3.3.3 Kiến nghị với hội sở MSB 67

KẾT LUẬN 69

LỜI CẢM ƠN 70

DANH MỤC BẢNG BIỂU 71

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 72

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP 73

MỤC LỤC 74

 

docx76 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 7250 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oạn phát triển, tăng trưởng tốt, ổn định đất nước, không có chiến tranh hoặc khủng bố thì nhu cầu về vốn vay tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình sẽ tăng lên. Người tiêu dùng sẽ yên tâm về mức thu nhập của họ và như vậy thì khả năng người tiêu dùng phát sinh nhu cầu tiêu dùng lớn hơn, hoạt động cho vay tiêu dùng cũng có cơ hội phát triển hơn. Ngược lại, nếu nền kinh tế đang suy thái, lạm phát, tình hình chính trị không ổn định thì sẽ làm cho nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình chỉ dừng lại ở mức vừa đủ và sẽ làm cho hoạt động CVTD của các NHTM kém phát triển. Chính vì thế, điều mà các NHTM phải quan tâm và chú ý tới là những dự báo kinh tế trong các năm trước khi đưa ra chính sách tín dụng nói chung và chính sách CVTD nói riêng. Pháp luật Các hoạt động trong xã hội đều bị chi phối bởi luật pháp mà Nhà nước đã đề ra. Trong hoạt động tín dụng cũng vậy, cả ngân hàng (người cho vay) và khách hàng (người đi vay) đều phải tuân thủ đúng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Chính vì có pháp luật thì sẽ tạo một môi trường cạnh tranh lành mạnh, tạo một sân chơi bình đẳng giữa các NHTM với nhau. Bên cạnh đó, những chính sách của Nhà nước, đặc biệt là chính sách về kinh tế cũng tác động đến CVTD của các NHTM. Các quy định của pháp luật phải rõ ràng, đầy đủ, thông thoáng, đồng bộ, linh hoạt…Có như vậy thì mới tạo ra hành lang pháp lý vững chắc. Chính sách của Nhà nước Khi Nhà nước khuyến khích đầu tư trong nước và thu hút đầu tư nước ngoài như hạ trần lãi suất cho vay thì một mặt sẽ kích thích đầu tư phát triển kinh tế, mặt khác giảm được thất nghiệp, tăng thu nhập của người lao động, từ đó tăng mức sống của người dân lên. Bên cạnh đó, còn là cơ sở thuận lợi để phát triển hoạt động CVTD của các NHTM. Ngoài ra, các chính sách ưu đãi cho hộ nghèo vay vốn, cho vay tín chấp đối với nông dân…là những chính sách rất tích cực làm cho khoảng cách giàu nghèo giảm đi, cải thiện mức sống bắt kịp cuộc sống thời đại. Những chính sách mà Chính phủ đưa ra đều có ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của các NHTM. Khả năng tài chính và đạo đức người đi vay Rõ ràng nếu khách hàng có thu nhập cao và ổn định thì việc trả nợ ngân hàng thường ít ảnh hưởng đến các chỉ tiêu khác trong gia đình, đặc biệt là các nhu cầu thiết yếu và với những người này họ sẵn sàng thanh toán tiền vay cho ngân hàng để tránh rắc rối về mặt pháp lý. Ngày nay, phần lớn các món vay tiêu dùng quy định nguồn trả là thu nhập thường xuyên của khách hàng trong tương lai, ngoại trừ các khoản vay ngắn hạn. Đạo đức người đi vay cũng là một yếu tố quan trọng với ngân hàng. Nó được đánh giá dựa trên năng lực pháp lý và độ tín nhiệm. Vì rằng nếu thực sự khách hàng có thu nhập cao, ổn định và thậm chí đưa ra được điều kiện đảm bảo tốt thì chưa chắc họ đã có thiện chí khi trả nợ. Do đó, trước khi cho vay cán bộ tín dụng phải đánh giá độ tín nhiệm của khách hàng trong việc thực hiện tất cả các giao ước của hợp đồng tín dụng. Ngân hàng cũng cần xem xét năng lực pháp lý của khách hàng, tài sản đảm bảo có liên quan đến các vụ kiện, tranh chấp hay không. Đối thủ cạnh tranh của ngân hàng Do cạnh tranh trong lĩnh vực CVTD của các NHTM trong nước và nước ngoài là rất lớn nên trong thời gian gần đây cùng với việc nới lỏng các cơ chế tín dụng, các NHTM trong nước đã bắt đầu tiến hành mở rộng hoạt động CVTD. Việc mở rộng CVTD là một điều tất yếu giúp cho các ngân hàng đa dạng hoá sản phẩm để đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng về số lượng và chất lượng trong một môi trường đầy biến động và cạnh tranh. Ngoài ra tìm hiểu đối thủ cạnh tranh để có các chiến lược kinh doanh hợp lý cũng là việc ngân hàng phải làm để có thể đứng vững và phát triển. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI QUẢNG NINH 2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam và Ngân hàng TMCP Hàng hải Quảng Ninh 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam, tên giao dịch quốc tế là Vietnam Maritime Commercial Stock Bank (viết tắt là Maritime Bank hoặc Ngân hàng Hàng hải - MSB) Giai đoạn thứ nhất (từ tháng 12/07/1991 đến năm 07/07/2003) Vào những năm cuối thập kỷ 80 của thế kỷ 20, nhu cầu vốn đầu tư để phát triển ngành Hàng hải rất lớn. Nguồn vốn đầu tư cho ngành Hàng hải của Nhà nước không đáng là bao, tài sản của Đội tàu biển Việt Nam chủ yếu hình thành từ hình thức thuê mua, vay mua mà có. Ý tưởng xin thành lập ngân hàng để tạo vốn và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng cho hoạt động của ngành Hàng hải nói riêng và các ngành kinh tế của đất nước đã hình thành. Với sự ủng hộ nhiệt thành của các doanh nghiệp thuộc ngành Hàng hải và sự tin tưởng của các cơ quan quản lí nhà nước, Ngân hàng TMCP Hàng hải thành lập theo giấy phép số 0001/NH-GP ngày 08 tháng 06 năm 1991 cuả thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam. Ngày 12 tháng 07 năm 1991 Ngân hàng Hàng hải chính thức khai trương và đi vào hoạt động trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng với các cổ đông chiến lược là các doanh nghiệp lớn thuộc ngành Bưu chính viễn thông, Hàng hải, Hàng không, Bảo hiểm…tại thành phố Hải Phòng, “thủ phủ” của ngành Hàng hải trong thời gian đó. Ngân hàng Hàng hải được biết đến là ngân hàng TMCP đầu tiên tại Việt Nam được thành lập ngay sau khi Pháp lệnh về Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính có hiệu lực với số vốn điều lệ ban đầu là 40 tỷ đồng và thời gian hoạt động là 25 năm. Đây là giai đoạn triển khai mô hình mới nên hệ thống văn bản pháp lý về cơ chế hoạt động kinh doanh còn chưa đầy đủ, thiếu nhất quán, cơ sở vật chất kỹ thuật kém, đội ngũ cán bộ còn nhiều bất cập, hoạt động kinh doanh thuần tuý là tín dụng bằng tiền đồng Việt Nam. Năm 1997 MSB được vay 28 triệu USD qua BOA Năm 2001 MSB được Ngân hàng Thế giới lựa chọn là một trong sáu NHTM của Việt Nam tham gia dự án Hiện đại hoá ngân hàng và Hệ thống thanh toán. Giai đoạn thứ hai (từ tháng 07 năm 2003 đến nay) Đến tháng 7 năm 2003, theo quyết định số 719 QĐ-NHNN ngày 07 tháng 07 năm 2003 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, thời hạn hoạt động của MSB tăng lên 99 năm. Được sự chấp thuận của chi nhánh NHNN thành phố Hải Phòng tại văn bản số 673/NHNN-HAP7 ngày 27 tháng 12 năm 2004, vốn điều lệ của MSB tăng từ 160,2 tỷ đồng lên 200 tỷ đồng. Theo đó, Ngân hàng Hàng hải được tổ chức theo mô hình một Tổng công ty Nhà nước. Năm 2005 MSB chuyển trụ sở chính lên Hà Nội và cơ cấu lại tổ chức vào năm 2006. Ngay trong những ngày đầu thành lập, Ngân hàng đã xây dựng chiến lược phát triển hoạt động của mình phù hợp với nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường chung, trong đó có chiến lược tạo dựng thương hiệu Ngân hàng. Qua gần 17 năm hoạt động, MSB đã có những bước phát triển vượt bậc trên mọi mặt. MSB đã vượt qua nhiều khó khăn, thử thách phục vụ và góp phần tích cực thực hiện đường lối, chính sách đổi mới của Đảng trong nền kinh tế thị trường và xu hướng hội nhập kinh tế thế giới. Ngân hàng Hàng hải đã không ngừng phấn đấu vươn lên, hỗ trợ tích cực vào sự phát triển của ngành hàng hải nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung; có những bước tiến nhanh, đạt được nhiều thành tựu to lớn trên mọi mặt hoạt động kinh doanh - dịch vụ ngân hàng, phát triển đồng đều cả kinh doanh đối nội và kinh doanh đối ngoại. Từ xuất phát điểm là một ngân hàng chủ yếu phục vụ nhu cầu về vốn cho ngành Hàng hải, MSB đã góp phần đắc lực trong việc thực thi có hiệu quả chính sách tiền tệ quốc gia, thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng trong thời kỳ đổi mới, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu vốn tiêu dùng cho người dân. Mạng lưới hoạt động của Ngân hàng Hàng hải được trải khắp trên toàn quốc với Trụ sở chính, Sở giao dịch tại Hà Nội, các chi nhánh tại Hải Phòng, Quảng Ninh, Thanh Hoá, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Cần Thơ, Nha Trang - những đầu mối kinh tế quan trọng của cả nước. Ngoài ra, Ngân hàng Hàng hải đã thiết lập quan hệ đại lý với trên 200 ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài ở nhiều nước trên thế giới, góp phần thúc đẩy tốc độ của hoạt động thanh toán quốc tế. Với lý do đó, MSB là ngân hàng TMCP có thế mạnh trong hoạt động tài trợ thương mại (thư tín dụng-LC, nhờ thu, bảo lãnh) và thanh toán quốc tế, xứng đáng là người bạn đồng hành đáng tin cậy cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại quốc tế. Sở hữu nhiều tiềm năng to lớn để bứt phá và lớn mạnh trong thời kỳ hội nhập, MSB đã và đang trở thành Ngân hàng TMCP phát triển bền vững với chất lượng dịch vụ hàng đầu theo các chuẩn mực quốc tế. Trong xu thế nâng cao vị thế trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam và hội nhập môi trường ngân hàng toàn cầu, hiện tại MSB đã là thành viên của Hiệp hội ngân hàng Việt Nam, hiệp hội ngân hàng Đông Nam Á, Hiệp hội ngân hàng Châu Á, Tổ chức thanh toán toàn cầu SWIFT, MASTER CARD, đại lý chuyển tiền thanh toán toàn cầu Money Gram. Bên cạnh đó, với việc triển khai thành công Dự án Hiện đại hoá ngân hàng và Hệ thống thanh toán do Ngân hàng thế giới tài trợ, MSB đang không ngừng đẩy nhanh việc đa dạng hoá và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cung cấp cho khách hàng theo chiến lược khách hàng là trung tâm. Với hệ thống tin học quản lý tập trung - sử dụng mạng diện rộng (WAN) trên toàn hệ thống và việc thực thi chính sách giao dịch một cửa (uni-teller), nhu cầu của khách hàng sẽ được phục vụ nhanh chóng và an toàn theo chuẩn của một ngân hàng tiên tiến hiện nay. Vừa qua, Maritime Bank tiếp tục vượt qua các đối thủ khác để trở thành Ngân hàng TMCP duy nhất của Việt Nam được World Bank tài trợ cho giai đoạn 2 của dự án Hiện đại hoá ngân hàng và Hệ thống thanh toán. Kết thúc giai đoạn này, Maritime Bank sẽ xây dựng hoàn thiện hệ thống Ngân hàng điện tử (e-bank) đạt tiêu chuẩn quốc tế nhằm đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ đáp ứng tối đa nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng. 2.1.2 Sự hình thành và phát triển MSB Quảng Ninh Ngân hàng TMCP Hàng hải Quảng Ninh (MSB Quảng Ninh) là Chi nhánh thuộc Ngân hàng Hàng hải Việt Nam được thành lập từ ngày 27 tháng 11 năm 1992. Từ đó cho đến nay, MSB Quảng Ninh đã phát triển và đứng vững trên thị trường, là ngân hàng TMCP ra đời sớm nhất tại Quảng Ninh. Lúc đầu thành lập, Ngân hàng chỉ có 15 cán bộ công nhân viên với số vốn ít ỏi cho hoạt động kinh doanh bước đầu khoảng hơn 9 tỷ đồng. Đến nay, MSB Quảng Ninh đã có một đội ngũ cán bộ công nhân viên hùng hậu trên 60 người, có độ tuổi trung bình là 25, trình độ đại học là 95%, lãnh đạo chủ chốt đều là cán bộ Đảng viên có đủ năng lực, trình độ triển khai thực hiện nhiệm vụ trong toàn Chi nhánh. Tổng tài sản của MSB Quảng Ninh đạt trên 500 tỷ đồng. Các sản phẩm dịch vụ ban đầu mới chỉ huy động vốn, tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư, cho vay, chiết khấu thì nay đã có thêm rất nhiều sản phẩm như tài trợ thương mại, hùn vốn đầu tư vào các dự án kinh tế, cho vay hợp vốn, các hình thức bảo lãnh, mở L/C, rồi các sản phẩm qua internet, homebanking,.. Cơ sở vật chất ngày càng được hoàn thiện với hệ thống trang thiết bị hiện đại, hệ thống máy tính nối mạng 24/24, trụ sở khang trang. Cùng với việc phát triển và khẳng định thương hiệu, hình ảnh của Maritime Bank, trong những năm gần đây, tại khu vực Quảng Ninh đã thành lập thêm 2 chi nhánh cấp II là chi nhánh Bãi Cháy (tháng 11 năm 2005), Chi nhánh Cẩm Phả (tháng 10 năm 2007) và phòng giao dịch Hồng Hải. Sự biến động của thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản cũng như ảnh hưởng của lạm phát (đồng tiền mất giá, giá cả leo thang… ) và phần nào chịu sự tác động của nền kinh tế khu vực cũng như toàn cầu đã ảnh hưởng đến hoạt động của toàn ngành Ngân hàng nói chung và chi nhánh nói riêng. Chiến lược của toàn Chi nhánh là phát triển phải gắn liền với bền vững. Do vậy, MSB Quảng Ninh tiếp tục mở rộng mạng lưới hoạt động cả về chiều sâu lẫn bề rộng với mục tiêu tăng vốn điều lệ, duy trì khách hàng truyền thống và tiếp thị những khách hàng mới thuộc mọi thành phần kinh tế. 2.1.3 Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và chức năng các phòng nghiệp vụ MSB Quảng Ninh 2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức Với chiến lược hoạt động ngân hàng hướng tới khách hàng, tổ chức bộ máy của MSB Quảng Ninh được cơ cấu trên cơ sở các mục tiêu sau: Cơ cấu tổ chức hướng tới khách hàng phù hợp nhu cầu của từng loại hình khách hàng Quản lý quan hệ khách hàng tập trung Phân định chức năng, nhiệm vụ giữa các bộ phận trực tiếp kinh doanh, bộ phận quản lý, giám sát và bộ phận tác nghiệp Thực hiện các kênh phân phối thương mại PGD Hồng Hải Phòng kế toán tài chính Phòng dịch vụ khách hàng Phòng tín dụng Phòng hành chính tổng hợp BAN GIÁM ĐỐC Chi nhánh Bãi Cháy Chi nhánh Cẩm Phả Tổ tin học Tổ kế toán 2.1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ Mỗi phòng là một bộ phận của chi nhánh. Ngoài chức năng, nhiệm vụ quy định riêng, các phòng ban đều có quyền và nghĩa vụ giống nhau trong các phạm vi sau: Chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về những lĩnh vực được đảm nhiệm, có quyền tham gia, đóng góp ý kiến về những vấn đề liên quan đến phạm vi công tác. Bố trí sắp xếp lao động phù hợp với trình độ và yêu cầu công việc. Chỉ đạo và kiểm tra nhân viên thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ được giao, chịu trách nhiệm về những sai sót trong phạm vi công tác. Xây dựng các chương trình làm việc và đề ra biện pháp thực hiện các chương trình đó. Các phòng có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với nhau, đảm bảo hoạt động kinh doanh của ngân hàng có hiệu quả. Phòng dịch vụ khách hàng Tổ chức triển khai thực hiện các công cụ huy động vốn Thực hiện công tác cân đối và điều hoà vốn Cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho khách hàng Thực hiện kinh doanh ngoại hối, kinh doanh tiền tệ, quản lý kho quỹ Phòng tín dụng Đầu mối tổng hợp kế hoạch kinh doanh hàng năm của chi nhánh theo hướng dẫn của MSB và chỉ đạo của giám đốc chi nhánh Nghiên cứu, thẩm định, trình phê duyệt và thực hiện các thủ tục cấp tín dụng cho vay, bảo lãnh, chiết khấu cho khách hàng theo quy định, quy trình và hướng dẫn của MSB Thực hiện các biện pháp quản lý các khoản tín dụng đã cấp cho khách hàng Xây dựng, quản lý và thực hiện chế độ thông tin tín dụng tại chi nhánh Phân tích, đánh giá đối thủ cạnh tranh trên địa bàn và thực hiện các biện pháp cạnh tranh của chi nhánh trong lĩnh vực cấp tín dụng Phòng kế toán tài chính Tổ chức quản lý và thực hiện hoạt động kế toán - tài chính tại chi nhánh Quản lý tài sản cố định và công cụ lao động Tham gia quản lý kho tiền Phòng hành chính tổng hợp Tham mưu và giúp việc cho giám đốc trong công tác tổ chức Quản lý lao động, tiền lương Thực hiện công tác quản trị hành chính văn phòng tại chi nhánh 2.1.4 Tình hình hoạt động của MSB Quảng Ninh trong năm vừa qua 2.1.4.1 Tình hình huy động vốn MSB Quảng Ninh nhận tiền gửi của các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác theo quy định của MSB. Đồng thời thực hiện huy động vốn theo các hình thức vay vốn của các tổ chức tín dụng khác, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác… Biểu 1 – Cơ cấu huy động vốn  Bảng 1: Tình hình huy động vốn của MSB Quảng Ninh năm 2007 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Tuyệt đối Tương đối (%) Tổng vốn huy động 476.866 100 Huy động từ dân cư 201.714 42 Huy động từ các tổ chức kinh tế 152.597 32 Huy động từ các tổ chức tín dụng 122.555 26 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007) Tổng nguồn vốn huy động tại MSB Quảng Ninh đến 31/12/2007 đạt 476.866 triệu đồng, tăng 125,6% so với năm 2006. Đây là một kết quả ngoài sự mong đợi của chi nhánh. Tiền gửi không kỳ hạn đạt 70.111 triệu đồng, tăng 33% so với cùng kỳ năm trước. Nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm có bước tăng trưởng rất cao, đạt tới 340.358 triệu đồng, tăng 42,6% so với năm 2006. Trên cơ sở các sản phẩm tiết kiệm với lãi suất cạnh tranh, chi nhánh đã đẩy mạnh công tác tiếp thị, khuyến mại để triển khai thực hiện có hiệu quả. Vì vậy, lượng khách hàng đến giao dịch gửi tiết kiệm ngân hàng đang ngày càng tăng về số lượng cũng như chất lượng. Nguồn tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là 340.094 triệu đồng, chiếm 99% tổng tiền gửi tiết kiệm. Vốn huy động bằng ngoại tệ tuy có tăng nhưng vẫn chiếm tỷ lệ thấp so với tổng nguồn huy động. Những kết quả khả quan trong công tác huy động vốn nói trên là nhờ vào chính sách lãi suất tương đối cạnh tranh so với thị trường, các sản phẩm đã đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Đặc biệt, cuối năm 2007 MSB Quảng Ninh đã triển khai chương trình tặng quà khách hàng tiết kiệm với những phần quà giá trị dành cho khách hàng và nhận được những phản hồi rất tích cực từ phía khách hàng. Khách hàng tiền gửi tại chi nhánh chủ yếu thuộc các doanh nghiệp ngành Than, Hàng hải, Bưu chính viễn thông. Trong năm 2007 thấy rõ tiềm năng của các doanh nghiệp thuộc 3 ngành này có thể đem lại cho MSB Quảng Ninh là rất lớn. MSB Quảng Ninh đã đẩy mạnh công tác tiếp thị, thu hút hầu hết khách hàng ngành hàng hải về hoạt động chi nhánh. Thu nhập phí từ hoạt động dịch vụ đạt 1.046 triệu đồng. Sở dĩ khoản thu này còn thấp và khiêm tốn so với các ngân hàng TMCP khác do sản phẩm dịch vụ của MSB nói chung còn chưa phong phú so với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn nên khó thu hút được các khách hàng cá nhân đến giao dịch. 2.1.4.2 Hoạt động tín dụng MSB Quảng Ninh thực hiện các nghiệp vụ cấp tín dụng cho khách hàng là các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân dưới hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh… theo quy định của MSB và của pháp luật. Bảng 2: Hoạt động tín dụng tại MSB Quảng Ninh Đơn vị: Triệu đồng (1 USD tỷ giá quy đổi tại các thời điểm) Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007 So sánh (%) 1. Tổng dư nợ cho vay Trong đó: - Cho vay bằng USD - Cho vay bằng VND 228.376 386.387 + 69,2 1.760 4.950 + 181,25 226.616 381.437 + 68,3 1.1 Dư nợ cho vay trung, dài hạn 136.545 206.074 + 50,9 1.2 Dư nợ ngắn hạn 86.041 164.635 + 91,3 1.3 Dư nợ quá hạn 6.448 3.082 - 52,2 2. Lãi chưa thu 1.334 105 - 92.1 Trong thời gian qua, MSB Quảng Ninh có nhiều cố gắng trong công tác phát triển khách hàng vay vốn, điều này được thể hiện ở số lượng khách hàng và dư nợ cho vay của chi nhánh tăng mạnh so với năm trước. Dư nợ cho vay của MSB Quảng Ninh đến ngày 31/12/2007 là 386.378 triệu đồng, tăng 69,2% so với năm 2006, trong đó vay ngắn hạn là 164.635 triệu đồng. Biểu 2: Dư nợ tín dụng của MSB Quảng Ninh Năm 2007 cũng ghi nhận những nỗ lực đáng kể của MSB Quảng Ninh trong công tác cải tiến quy trình cấp tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp. Các công tác phân loại và đánh giá khách hàng, phân loại khoản vay, hệ thống phê duyệt và kiểm soát tín dụng được ngân hàng đặc biệt quan tâm. Chính vì vậy mà số dư nợ xấu có sự cắt giảm đáng kể (giảm hơn một nửa so với năm 2006). Chất lượng tín dụng của MSB được duy trì và kiểm soát chặt chẽ, lượng dự phòng rủi ro tín dụng cũng được kiểm soát thường xuyên, đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng. Đối tượng khách hàng chính của chi nhánh thuộc các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Dư nợ tập trung vào một số ngành như đóng tàu, than, du lịch…Chi nhánh đã đưa ra rất nhiều chính sách khách hàng phù hợp và bước đầu thu hút được một số khách hàng Bưu điện về giao dịch tại chi nhánh. 2.1.4.3 Tình hình kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế Trong năm 2007, chi nhánh đã khai thác tối đa nguồn ngoại tệ hiện có để kinh doanh hiệu quả. Thu lãi từ hoạt động kinh doanh ngoạt hối đạt 86,7 triệu đồng. Kết quả này so với các NHTM khác có thể là một con số nhỏ, nhưng đối với MSB Quảng Ninh, đây là một kết quả không ngờ vì năm 2006, thu lãi từ hoạt động kinh doanh ngoại hối chỉ là gần 4 triệu đồng. Hoạt động thanh toán quốc tế so với năm 2006 vẫn được duy trì và phát triển tốt, lượng L/C thanh toán qua MSB đã tăng lên một cách đáng kể, ngày càng nhiều khách hàng đến yêu cầu được mở L/C. Đến hết ngày 31/12/2007, lượng tiền gửi để mở L/C tại ngân hàng là 6.670 triệu đồng. 2.1.4.4 Công tác tiếp thị Trong năm 2007, ngân hàng đã tổ chức thành công hội nghị khách hàng và thu được những kết quả khả quan, tạo bước tiền đề cho công tác tiếp thị năm 2008. Công tác quảng cáo, tiếp thị, chăm sóc khách hàng tiếp tục được chú trọng, những hoạt động tiếp xúc với phần lớn khách hàng ngành than, hàng hải đã đem lại kết quả tốt, góp phần vào sự tăng trưởng về dư nợ, tiền gửi và hoạt động thanh toán. Đặc biệt, chương trình tiết kiệm “Lộc xuân may mắn” và “Ngày hưởng lãi suất” đã huy động vượt 3.200 triệu đồng so với chỉ tiêu của MSB Việt Nam giao. Ngân hàng có thực hiện việc phân phát tờ rơi tới các hộ dân tại thành phố Hạ Long, quảng cáo trên băng rôn, truyền hình của tỉnh Quảng Ninh. Tuy nhiên, công tác quảng cáo, tiếp thị thu hút khách hàng mới và duy trì khách hàng hiện tại còn nhiều khó khăn vì kinh phí tiếp thị quảng cáo còn nhiều hạn chế. Năm 2007, chi phí dành cho xuất bản tài liệu, tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị và khuyến mại của ngân hàng là 899 triệu đồng. 2.1.4.5 Các hoạt động khác a. Hoạt động quản lý kế toán, tài chính và ngân quỹ Ngân hàng tiếp tục tham gia hệ thống thanh toán nội bộ và hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước, tham gia hệ thống thanh toán quốc tế theo quy định của MSB. Bộ phận kế toán thực hiện chế độ hạch toán kế toán và quản lý tài chính, thực hiện cơ chế cân đối và điều hoà vốn của MSB tại chi nhánh. Bộ phận ngân quỹ thực hiện nghiệp vụ quản lý kho quỹ và tiền mặt theo quy định hiện hành của MSB và pháp luật. Đồng thời thực hiện các quy định về dự trữ bắt buộc, duy trì khả năng thanh toán của chi nhánh tại mọi thời điểm. b. Hoạt động kiểm soát nội bộ Hiện nay, hoạt động kiểm soát nội bộ tại ngân hàng do 2 cán bộ đảm nhiệm. Các công tác kiểm soát, giám sát tại chỗ hoạt động kinh doanh được duy trì thường xuyên, có được kết quả tốt, hỗ trợ đắc lực cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh. c. Công tác quản trị điều hành Ban giám đốc MSB Quảng Ninh luôn bám sát các chủ trương, chỉ đạo của Hội đồng quản trị và ban điều hành MSB để tổ chức triển khai nhanh chóng, kịp thời. Thêm vào đó là những thuận lợi khi triển khai kế hoạch, chủ trương tại chi nhánh giúp công tác quản trị điều hành đạt kết quả cao. Công tác quản trị điều hành được thông suốt từ trên xuống dưới. Ban giám đốc luôn nắm bắt được tâm tư nguyện vọng cũng như khả năng của nhân viên, sắp xếp đúng người đúng việc, tạo điều kiện cho nhân viên phát huy hết khả năng để xây dựng và phát triển ngân hàng. Năm 2007, chi nhánh đã chi đào tạo huấn luyện nghiệp vụ là 54,4 triệu đồng. Với việc hàng năm tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các khoá đào tạo của Trung tâm điều hành, MSB Quảng Ninh đã có đội ngũ nhân viên dày dạn kinh nghiệm, có năng lực, trình độ và có tinh thần đoàn kết, tương trợ lẫn nhau trong công việc cũng như trong các hoạt động đoàn thể. Có thể thấy, đây chính là một yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả kinh doanh của chi nhánh trong thời gian qua. 2.2 Thực trạng cho vay tiêu dùng tại MSB Quảng Ninh 2.2.1 Cơ sở pháp lý của hoạt động cho vay tiêu dùng tại Việt Nam Trên thực tế, hoạt động CVTD của các NHTM đã phát triển vào những năm 1993 – 1994 và tập trung vào cho vay trả góp. Cơ sở pháp lý cho vay thực hiện theo quyết định số 18/QĐ-NH ngày 16/02/1994 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành “Thể lệ cho vay vốn phát triển kinh tế gia đình và CVTD”. Đến năm 1999 và nhất là khi có Nghị định 165/1999/NĐ-CP của Chính phủ về giao dịch bảo đảm hoàn toàn không quy định cụ thể trường hợp nào, các NHTM được phép cho vay không có bảo đảm bằng tài sản thì CVTD lại rộ hẳn từ đây. Tại Việt Nam có rất nhiều tổ chức thực hiện CVTD như: công ty bảo hiểm, công ty dịch vụ tiết kiệm bưu điện, công ty tài chính, NHTM…nhưng các NHTM vẫn chiếm lĩnh vị trí số một trong lĩnh vực CVTD. Trong những năm gần đây, các NHTM đã nhận thức được lượng khách hàng tiềm năng, có nhu cầu tiêu dùng rất lớn nên đã có rất nhiều sự cố gắng trong việc thu hút khách hàng càng nhiều càng tốt. Các NHTM thường tập trung vào mảng cho vay mua ô tô, mua nhà, cho vay du học và cho vay mua sắm khác. Các hình thức cho vay tiêu dùng tại MSB Quảng Ninh Bảng 3: Dư nợ CVTD theo sản phẩm Đơn vị: Tỷ đồng Hình thức cho vay 2005 2006 2007 Mua ô tô 20,9 21,4 22,1 Mua nhà 11,5 15,2 18,6 Cho vay cán bộ công nhân viên 15,4 12,6 10,8 Cho vay du học 3,1 2,5 1,9 Tổng dư nợ CVTD 50,9 51,7 53,4 Biểu 3: Cơ cấu CVTD theo sản phẩm 20.9 11.5 15.4 3.1 21.4 15.2 12.6 2.5 22.1 18.6 10.8 1.9 0 5 10 15 20 25 Mua ô tô Mua nhà Cho vay CBCNV Cho vay du học 2005 2006 2007 Trong tất cả các hình thức CVTD của MSB thì loại hình cho vay mua nhà và mua ô tô có xu hướng cao nhất, nhu cầu qua các năm cũng tăng dần. Dư nợ của cả hai loại hình này trên tổng dư nợ CVTD luôn chiếm một tỷ trọng khá cao so với các loại hình cho vay khác. Hiện nay, nhu cầu mua xe ô tô của người dân là rất nhiều, nhất là khi Chính phủ có quyết định cho nhập xe cũ vào Việt Nam nên doanh số cho vay mua ô tô của MSB Quảng Ninh tăng dần là điều không ngạc nhiên lắm. Dư nợ mua nhà hoặc khu chung cư cũng tăng nhưng không tăng mạnh như cho vay mua ô tô.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxGiải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Quảng Ninh.docx
Tài liệu liên quan