Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động huy động vốn tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn Nông Cống – tỉnh Thanh Hóa

MỤC LỤC

 

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

Chương I:Giới thiệu chung về ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nông Cống – Thanh Hoá 3

1.1. Sự hình thành và phát triển của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nông Cống – Thanh Hoá 3

1.2. Cơ cấu tổ chức 4

1.3.Chức năng , nhiệm vụ của các phòng ban 4

1.4.Các hoạt động kinh doanh chính của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nông Cống – Thanh Hoá] 6

1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nông Cống – Thanh Hoá 13

Chương II:Thực trạng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nông Cống – Thanh Hoá 17

2.1.Tình hình chung của hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn tại NHNo Nông Cống – tỉnh Thanh Hóa 17

2.1.1.Hoạt động huy động vốn: 17

2.1.2.Hoạt động sử dụng vốn: 18

2.2.Tình hình huy động vốn tại NHNNo Nông Cống – tỉnh Thanh Hóa. 20

2.2.1.Về nguồn huy động vốn 20

2.2.1.1.Nguồn huy động nội tệ: 20

2.2.1.2.Nguồn huy động ngoại tệ 24

2.2.2.Về kỳ hạn huy động vốn 25

2.3.Các hình thức huy động vốn. 28

2.3.1.Vốn chủ sở hữu: 28

2.3.2. Huy động vốn từ các khoản tiền gửi 28

2.3.2.1.Tiền gửi thanh toán (hay còn gọi là tiền gửi không kỳ hạn) 28

2.3.2.2.Tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội 30

2.3.2.3.Tiền gửi tiết kiệm 30

2.3.3.Huy động vốn qua đi vay 32

2.3.3.1.Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác: 32

2.3.3.2.Vay vốn từ Ngân hàng Trưng ương: 33

2.3.4.Huy động vốn từ các nguồn khác 33

2.4.Đánh giá chung tình hình huy động vốn của NHNNo huyện Nông Cống – tỉnh Thanh Hóa 34

2.4.1.Kết quả đạt được 34

2.4.2.Những vấn đề còn tồn tại trong hoạt động huy động vốn taị Ngân Hàng 35

2.4.2.1.Những vấn đề tồn tại. 35

2.4.2.2.Nguyên nhân của những tồn tại trên: 36

Chương III:Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động huy động vốn taị ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nông Cống – Thanh Hoá 39

3.1.Những định hướng phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nông Cống – Thanh Hoá 39

3.2.Một số giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nông Cống – Thanh Hoá 40

3.2.1.Xây dựng chính sách khách hàng 40

3.2.2.Đa dạng hóa các hình thức huy động 41

3.2.3.Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng 46

3.2.5.Tiếp tục bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên 50

KẾT LUẬN 51

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 52

 

 

doc56 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1665 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động huy động vốn tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn Nông Cống – tỉnh Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
àng lớp, ngược lại lãi suất tiền gửi thấp, việc huy động không kịp thời không đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng. Dẫn đến nhiều khách hàng sau khi trả nợ phải chờ đợi lâu, nhiều khách hàng mới có nhu cầu tín dụng và nâng mức vay không thực hiện được. Chất lượng tín dụng tương đối đảm bảo, việc thu lãi đều đặn. Song công tác kiểm tra sau khi cho vay còn hạn chế, việc kiểm tra hoàn thiện hồ sơ hỗ trợ lãi suất chưa kịp thời còn nhiều thiếu sót, việc chi hoa hồng tổ vay vốn có địa bàn, có quý chi không kịp thời, tổ viên vay ké vay hộ ảnh hưởng đến việc phối kết hợp với lien ngành, việc thẩm định hoàn thiện hồ sơ cho vay còn chậm gây lãng phí vốn trong thời gian dài, làm giảm dư nợ bình quân và làm giảm thu nhập. Chất lượng tín dụng : Nợ nhóm 2 là 1.297 triệu tỷ lệ 0.66%/ tổng dư nợ song vẫn còn tiềm ẩn rủi ro cho vay qua tổ, cho vay không đảm bảo tài sản đối với các Công ty cổ phần. Một số cán bộ tín dụng chưa đôn đốc kịp thời phân kỳ trả nợ, khách hàng chưa nhận thức được việc trả nợ đúng kỳ hạn gốc, kỳ hạn lãi nhất là các khoản cho vay đời sống gây khó khăn cho việc cơ cấu lại nợ cho vay theo lãi suất thỏa thuận trong năm 2010 Nợ xấu 407triệu, nếu tính cả nợ đã xử lý rủi ro năm 1.784tr thì tỷ lệ nợ xấu 1,12%/ Tổng dư nợ. Bảng 2.2: Bảng so sánh các chỉ tiêu đánh giá kinh tế trong hai năm 2007 và năm 2008. Chỉ tiêu 31/12/2007 31/12/2008 % so sánh Tổng dư nợ cho vay 684.930 847.544 123,7% Phân theo kỳ hạn nợ Dư nợ cho vay ngắn hạn 477.034 500.061 104,9% Dư nợ cho vay trung hạn 63.230 33.116 52,3% Dư nợ cho vay dài hạn 144.665 313.687 216,8% Phân theo loại tiền Dư nợ bằng VNĐ 401.213 503.392 125,4% Dư nợ ngoại tệ (quy ra VNĐ) 283.717 344.152 121,3% Chỉ tiêu chất lượng Nợ nhóm 2 41.279 27.411 66,4% Nợ xấu (nhóm 3,4,5) 507 301 59,3% Thu xử lý rủi ro 71.389 6.440 9% Dư bảo lãnh 181.921 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm của NHNo Nông Cống 2.2. Tình hình huy động vốn tại NHNNo Nông Cống – tỉnh Thanh Hóa. 2.2.1.Về nguồn huy động vốn 2.2.1.1. Nguồn huy động nội tệ: Năm 2008 số vốn huy động được bằng VNĐ là 100.000 triệu đồng chiếm 82% tổng số vốn. Đến năm 2009 số vốn đã tăng lên đến 120.000 triệu đồng tuong ứng với 91% tổng nguồn vốn. Nguồn vốn huy động nội tệ bao gồm: Tiền gửi tiết kiệm dân cư Đây là hình thức huy động truyền thống của các ngân hàng và luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn ( thương ftwf 65 – 70%), đặc biệt là nguồn vốn tiền gửi trên 12 tháng chiếm tỷ trọng cao. Chính vì thế mà sự biến động của nguồn vốn này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Hiện nay, tại NHNo Nông Cống huy động tiền gửi tiết kiệm cà VNĐ và ngoại tệ dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn , thời hạn 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng… trở lên. Để dạt được kết quả đó, chi nhánh đã đưa ra được mứa lãi suất hợp lý và thực hiện các biện pháp khai thác tối đa nguồn vốn này như: thủ tục đơn giản, đội ngũ nhân viên có trình độ cao, không ngừng đổi mới phong cách giao dịch. Trong tổng nguồn vốn huy động thì lượng tiền gửi tiết kiệm dân cư chiếm phần lớn. Nguồn huy động này chia làm hai loại: + Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: nguồn tiền này ngân hàng phải trả lãi suất cao nên số lượng huy động được rất lớn và ngày càng thu hút khách hàng: 78.000 triệu đồng năm 2008 và 91.500 triệu đồng năm 2009. + Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Trong tổng nguồn vốn huy động thì loại tiền gửi này chiếm tỷ lệ thấp, vì đây là loại tiền gửi trả lãi suất thấp do nhu cầu gửi vào và rát ra của khách hàng là thường xuyên, Ngân hàng không thể lên kế hoạch được. Tiền gửi các tổ chức kinh tế Tiền gửi của các tổ chức kinh tế được chia dưới dạng hai hình thức la tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn. Đối tượng của loại vốn này là doanh nghiệp kinh doanh thuộc mọi lĩnh vực. Khi các doanh nghiệp hoạt động ngày càng hiệu quả thì đây là một nguồn vốn dồi dào và ngày càng ổn định đối với ngân hàng. Chính vì vậy mà NHNo Nông Cống đã có những chính sách, biện pháo để thu hút nguồn vốn này như: tăng cường hoạt động tín dụng, huy động tiền gửi của các tổ chức kinh tế nhiều hơn, tiếp thị, tiếp cận bằng nhiều biện pháp thu hút nguồn tiền nhàn rỗi từ phía doanh nghiệp… Trong những năm qua NHNo Nông Cống đã huy động được phần lớn các tổ chức kinh tế có số dư tiền gửi lớn trên địa bàn huyện. Kết quả năm 2008 huy động số dư tiền gửi từ các tổ chức kinh tế đạt hơn 10.000 triệu đồng, chiếm đến 19,6% tổng nguồn huy động. Năm 2009 con số này đã lên đến 13.000 triệu đồng, tăng 39 % so với năm 2008. Tuy nhiên, trong tổng nguồn vốn huy động thì con số này còn chiếm tỷ trọng rất nhỏ so với tiềm năng của nó. Hi vọng rằng trong những năm tiếp theo ngân hàng cần phải có những biện pháp nhằm khuyến khích và thu hút thêm nhiều hơn nữa nguồn vốn này. Mặc dù chúng ta cũng biết chi phí cho nguồn vốn huy dộng này tương đối cao tuy nhiên ngân hàng có thể tự do sử dụng nguồn tiền này trong một khoảng thời gian nhất định và số vốn này thường là rất lớn tạo ra nguồn vốn trung và dài hạn cho ngân hàng. Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu Nguồn vốn huy động được từ vieecjphats hành kỳ phiếu, trái phiếu chiếm tỷ trọng tương đối cao trong tổng nguồn vốn, đây là nguồn vốn không thường xuyên. Vốn huy động từ việc phát hành kỳ phiếu, trái phiếu năm 2009 là hơn 30.000 triệu đồng tăn so với năm 2008 là 1.500 triệu đồng chiếm 22,1% tổng nguồn vốn. Bảng 2.2: Nguồn huy động phân theo thành phần kinh tế Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Tăng/giảm Năm 2009 Tăng/giảm Tiền gửi dân cư 764.805 1.082.813 +318.008 1.805.000 +722.187 Tiền gửi các tổ chức kinh tế 1.004.122 1.244.139 +240.017 1.357.500 +113.361 Tiền gửi của TCTD khác 118.961 123.338 +4.377 241.500 +118.162 Giấy tờ có giá 68.698 105.335 +36.637 121.000 +15.665 Tổng nguồn vốn huy động 1.956.586 2.555.625 +599.039 3.525.000 +969.375 Nguồn: Ngân hàng No & PTNT Nông Cống – Thanh Hóa 2007 6.85% 2.92% 39.02% 51.21% 2008 6.08% 51.32% 39.09% 3.51% Tiền gửi dân cư Tiền gửi các TCKT Tiền gửi của các TCTD khác Giấy tờ có giá 2009 4.83% 3.90% 47.90% 42.37% Biểu 01: Cơ cấu nguồn vốn huy động qua các năm 2.2.1.2. Nguồn huy động ngoại tệ Năm 2008 số vốn huy động dược bằng ngoại tệ ( quy ra VNĐ) là 26.800 triệu VNĐ chiếm 12% trong tổng nguồn vốn huy động được. Năm 2009 số vốn huy động đã lên đến 18.500 triệu đồng nhưng tỷ trọng lại giảm xuống còn 9%, nguyên nhân là do tổng nguồn vốn huy động năm 2009 tăng khá cao so với năm 2008 nhưng huy động vốn bằng ngoại tệ lại tăng ít. Trong cơ cấu nguồn vốn thì vốn nội tệ luôn có tỷ trọng lớn hơn vốn ngoại tệ. Nguyên nhân là do NHNo Nông Cống nằm trên địa bàn kinh tế còn nhỏ lẻ nên hình thức thanh toán chủ yếu bằng VNĐ. Ngoài ra nó còn phản ánh tâm lý của khách hàng và của các tổ chức kinh tế không còn chuộng ngoại tệ như những năm trước đây nữa. Nguồn huy động bằng ngoại tệ cũng rất quan trọng, chi nhánh luôn quan tâm và có những biện pháp thực tế để tăng nguồn huy động này như điều chỉnh khung lãi suất hợp lý, hoàn thiện và nâng cao các dịch vụ thu hút đồng ngoại tệ, dịch vụ kiều hối, tài trợ các hoạt động xuất nhập khẩu, kinh doanh mua bán ngoại tệ… Bảng 2.4: lãi suất huy động bằng ngoại tệ đối với cá nhân mức lãi suất huy động bằng ngoại tệ đối với cá nhân ỳạ lãi suất (%/năm) USD EURO Không kỳ hạn 0,20 0,20 1 tháng 1,30 0,80 2 tháng 1,40 0,90 3 tháng 1,50 1,10 6 tháng 1,70 1,30 12 tháng 2,00 1,50 Nguồn: Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Nông Cống 2.2.2. Về kỳ hạn huy động vốn Về kỳ hạn huy động thì NHNo Nông Cống chia tiêu thức này thành: Vốn huy động ngắn hạn, vốn huy động trung hạn – dài hạn. Bảng 2.3: Cơ cấu theo kỳ hạn huy động vốn tại NHNo Nông Cống trong những năm vừa qua Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Tăng / Giảm Năm 2009 Tăng / giảm Tiền gửi không kỳ hạn 371.751 664.463 +292.711 634.500 -29.963 Tiền gửi dưới 12 tháng 939.161 1.431.150 +491.989 2.079.750 +648.600 Tiền gửi trên 12 tháng 645.673 460.013 -185.661 810.750 +350.738 Tổng vốn huy động 1.956.587 2.555.625 +599.039 3.525.039 +969.375 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009 của NHNo Nông Cống Qua bảng trên ta thấy, nguồn vốn ngắn hạn tại ngân hàng Nông Cống chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động, tỷ trọng chiếm từ 67% - 85%. Lượng tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng tương đối, từ 15% đến 35%. Điều này chứng tỏ nguồn tiền gửi vào chủ yếu nhằm mục đích thanh toán qua hệ thống ngân hàng. Trên cơ sở số dư trên tài khoản tiền gửi của khách hàng ,nhân hàng cung cấp một số phương tiện thanh toán như séc , ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, dịch vụ rút tiền tự động qua mạng máy tính, ATM. Kết hợp với thái độ phục vụ nhiệt tình, tinh thông nghiệp vụ của cán bộ phòng kế toán ngân quỹ ( phòng có mật độ tiếp xúc với khách hàng nhiều nhất của ngân hàng) đã gây cảm tình và niềm tin cho khách hàng tới giao dịch. Từ đó nâng cao được lượng vốn huy động đáng kể cho ngân hàng. 0 500000 1000000 1500000 2000000 2500000 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tiền gửi không kỳ hạn Tiền gửi dưới 12 tháng Tiền gửi trên 12 tháng Biểu 1: So sánh các kỳ hạn của nguồn huy động vốn tại NHNo Nông Cống. Qua biểu đồ ta thấy, nguồn trung và dài hạn có tốc độ tăng trưởng khá cao qua các năm. Mặc dù năm vừa qua tình hình kinh tế chính trị trong và ngoài nước có nhiều biến động bất ổn đã gây ảnh hưởngđáng kể tới hoạt động của NHNo Nông Cống nhưng với những chính sách phù hợp chi nhánh đã duy trì được nguồn vốn huy động cũng như nguồn trung và dài hạn. năm 2007 đạt 645.673 triệu đồng, tương đương 33% tổng huy động vốn. năm 2009 bằng những nghiệp vụ của mình chi nhánh đã huy động được một lwongj vốn trung và dài hạn đáng kể, đạt 810.750 triệu đồng chiếm 23% tổng huy động. Với nguồn huy động này thì việc chi trả lãi suất tương đối cao nhưng lại đem đến cho ngân hàng nhiều cơ hội đầu tư sinh lời, chủ động trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là những dự án lớn thời gian hoàn vốn tương đối lâu. Thêm vào đó, với nguồn huy động ngắn hạn, với tính chất không ổn định, ngân hàng phải lập một khoản dự trữ thanh khoản cao dự phòng khách hàng rút tiền. Còn với nguồn trung và dài hạn, thời gian đáo hạn dài, tương đối ổn định nên khoản phải lập dự phòng thấp, ngân hàng có thêm một khoản đầu tư đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Ví Dụ: Đối với nguồn huy động ngắn hạn, nếu huy động 10 triệu đồng thì ngân hàng phải trích lập dự phòng 4 triệu và đem đầu tư 6 triệu. còn với nguồn trung và dài hạn thì ngân hàng chỉ cần trích lập phòng 2 triệu đầu tư những 8 triệu đồng. Như vậy có thể thấy, lợi nhuận mà nguồn vốn trung và dài hạn đem lại là rất cao. Chính vì vậy, chi nhánh đã có những chính sách, biện pháp và hình thức khuyến khích khác nhau như mở loại hình dự thưởng với tieenfgwir trung và dài hạn, tiết kiệm bặc thang, phát hành kỳ phiếu dự thưởng…nhằm làm tăng lượng vốn trung và dài hạn. 2.2.3. Về chi phí huy động vốn Trong chi phí tổng nguồn vốn huy động thì chi phí lãi phải trả cho nguồn vốn huy động là một yếu tố quan trọng và ảnh hưởng lớn đến chất lượng, hiệu quả kinh doanh của chi nhánh, nó chiếm tỷ trọng lớn nhất và biến động mạnh nhất. việc tăng nguồn vốn huy động trong điều kiện chi phí lãi phải trarcho nguồn vốn huy động qua cao sẽ là nguyên nhân gây khó khăn cho việc giải quyế đầu ra của nguồn vốn hoặc làm giảm bớt lợi nhuận của ngân hàng. Do đó xem xét chi phí lãi phải trả cho nguồn vốn huy động và sự biến động của chi phí này được xem là việc làm thường xuyên trong công tác quản trị nguồn vốn huy động, là nội dung quan trọng trong việc đánh giá tình hình huy động vốn của ngân hàng. Trong thực tế, ngân hàng đã quan tâm đến việc đánh giá chi phí trả lãi cho nguồn huy động thông qua chỉ tiêu lãi suất bình quân đầu vào. Do trong thời gian qua, lãi suất bình quân huy động có xu hướng giảm nên chi phí bình quân cho lãi suất đầu vào cũng có xu hướng giảm, bên cạnh việc thường xuyên tính toán chi phí cho từng nguồn vốn đẻ lựa chọn nguồn tài trợ thích hợp, chi nhánh cũng thường xuyên tính lãi suất bình quân của nguồn vốn để phục vụ cho công tác quản lý. 2.3. Các hình thức huy động vốn. 2.3.1.Vốn chủ sở hữu: Về mặt kinh tế, vốn chủ sở hữu là vốn riêng của ngân hàng do các chủ sở hữu đóng góp và nó còn được tạo ra trong quá trình kinh doanh dưới dạng lợi nhuận giữ lại. loại vốn này còn được gọi là vốn riêng. Theo quy định của tổ chức tín dụng năm 1998, vốn chủ sở hữu bao gồm phần giá trị thực có của vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và một số tài sản nợ khác của tổ chức tín dụng theo quy định của Ngân hàng nhà nước. Vốn chủ sở hữu gồm hai thành phần: Vốn chủ sở hữu: vốn điều lệ thực có( vốn đã được cấp, vốn đã góp), quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, lợi nhuận không chia. Đây là nguồn vốn tương đối ổn định của ngân hàng. Vốn chủ sở hữu bổ sung: đây là nguồn vốn có tính ổn định thấp và phụ thuộc vào quy mô của nguồn vốn chủ sở hữu cơ bản. nó bao gồm: phần giá trị tăng thêm của tài sản cố định, của các loại chứng khoán đầu tư được định giá lại, trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi do tổ chức tín dụng phát hành có thời hạn dài. 2.3.2. Huy động vốn từ các khoản tiền gửi 2.3.2.1.Tiền gửi thanh toán (hay còn gọi là tiền gửi không kỳ hạn) Với loại tiền này khách hàng có thể gửi vào và rút ra bất cứ lúc nào xó nhu cầu. mục đích chính của người gửi tiền nhằm đảm bảo an toàn về tài sản và thực hiện các khoản thanh toán qua ngân hàng. Tài khoản này mở cho đối tượng khách hàng cá nhân hay tổ chức có nhu cầu thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Để mở tài khoản tiền gửi tại NHNo Nông Cống, khách hàng cần phải làm những thủ tục sau: Đối với khách hàng cá nhân chỉ cần điền vào mẫu giấy đề nghị mở tài khoản tiền gửi cá nhân, đăng ký chữ ký mẫu, xuất trình và nộp bản sao giấy chứng minh nhân dân. Đối với khách hàng là tổ chức, điền vào giấy đề nghị mở tài khoản tiền gửi thanh toán, đăng ký chữ ký và con dấu của người đại diện, xuất trình và nộp bản sao các giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của tổ chức , và các giấy tờ chứng minh hợp pháp của đại diện chủ tài khoản. Đối với khách hàng là đồng chủ tài khoản cần điền và nộp giấy đề nghị mở tài khoản đồng sở hữu, các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của người đại diện cho tổ chức tham gia tài khoản đồng sở hữu, văn bản thỏa thuận quản lý và sử dụng tài khoản chung của các đồng chủ tài khoản. Theo thông lệ ở các nước phát triển, ngân hàng không trả lãi cho khách hàng mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn vì mục đích của khách hàng khi sử dụng tài khoản này là để thực hiện thanh toán qua ngân hàng chứ không phải vì mục đích hưởng lãi suất. hơn nữa ngân hàng còn yêu cầu khách hàng phải duy trì một số dư tối thiểu để được hưởng các dich vụ của ngân hàng, nếu không đủ số dư này thì khách hàng phải trả phí cho ngân hàng khi sử dụng các dchj vụ của ngân hàng. Trên địa bàn huyện do thói quen thanh toán bằng tiền mặt và dân chúng chưa quen với việc sử dụng tài khoản để thanh toán nên để thu hút khách hàng, ngân hàng vẫn trả lãi đối với loại tiền gửi này, tuy nhiên mức lãi suất thấp ( 0,25%/tháng). Lãi tiền gửi thanh toán được tính định kỳ hàng tháng theo phương pháo tích số và lãi được nhập vào số dư có tài khoản tiền gửi của khách hàng. Để tăng nguồn tiền gửi thanh toán ngân hàng phải đa dạng hóa và thực hiện tốt các dịch vụ trung gian, thu hút nhiều khách hàng lớn. 2.3.2.2.Tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội Các khoản tiền gửi có kỳ hạn được đặc trưng bằng chứng chỉ tiền gửi ghi rõ thời gian đáo hạn và số lượng. khách hàng chỉ được rút ra sau một thời gian nhất định theo kỳ hạn đã được thỏa thuận khi gửi tiền. tuy nhiên ngân hàng có thể giải quyết cho khách hàng rút trước thời hạn khi có yêu cầu, nhưng phải chuyển từ mức lãi suất tiền gửi có kỳ hạn sang áp dụng mức lãi suất tiền gửi thanh toán. Đối với loại tiền gửi có kỳ hạn, mục đích của việc gửi tiền là thu được lợi tức, không quan tâm tới việc tận dụng những tiện ích thanh toán do ngân hàng cung cấp. vỳ vậy để tăng tỷ lệ huy động vốn có kỳ hạn, ngân hàng đã sử dụng các công cụ lãi suất và các chính sách khuyến khích lợi ích vật chất khác như xổ số hoặc bốc thăm trúng thưởng…để tạo ra sự quan tâm thu hút khách hàng. Với đặc tính ổn định của tiền gửi có kỳ hạn, ngân hàng có thể chủ động kế hoạch cho việc sử dụng nguồn vốn, tìm kiếm những khoản đầu tư có thời gian hợp lý và thu lợi nhuận cao. Bảng 2.5: Mức lãi suất huy động bằng đồng Việt Nam đối với tổ chức kinh tế - xã hội Kỳ hạn Lãi suất (%/năm) Không kỳ hạn 2,40 3 tháng 7,00 6 tháng 7,20 12 tháng 7,50 Nguồn : NHNo & PTNT Nông Cống – Thanh Hóa 2.3.2.3. Tiền gửi tiết kiệm Tiết kiệm không kỳ hạn: Sản phẩm tiết kiệm không kỳ hạn được thiết kế dành cho đối tượng khách hàng là cá nhân hoặc tổ chức, có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi ngân hàng vì mục tiêu an toàn và sinh lợi, nhưng không thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền gửi trong tương lai. Đối với khách hàng khi lựa chọn hình thức tiền gửi này thì mục tiêu sinh lợi quan trọng hơn. Đối với ngân hàng, vì loại tiền này khách hàng muốn rút bất kỳ lúc naofcungx được nên ngân hàng phải đảm bảo tồn quỹ để chi trả và không được chủ động khi lên kế hoạch sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng. do vậy, ngân hàng thường trả lãi suất rất thấp cho loại tiền gửi này. Đối với loại tiền gửi này, khách hàng có thể gửi tiền và rút tiền bát kỳ lúc nào trong giờ giao dịch, mỗi lần giao dịch khách hàng phải xuất trình số tiền gửi và chỉ có thể thực hiện được các giao dịch ngân quỹ như gửi tiền rút tiền, không thể thực hiện đượccác giao dịch thanh toán như trong trường hợp gửi tiền thanh toán. Thủ tục mở số tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn rất đơn giản, khách hàng đến ngân hàng Nông Cống điền vào mẫu giấy đề nghị gửi tiết kiệm không kỳ hạn có kèm theo giấy Chứng minh nhân dân, ảnh 3x4 và chữ ký mẫu. nhân viên giao dịch sẽ hoàn tất thủ tục nhận tiền và cấp số tiền gửi ngay cho khách hàng. Tiết kiệm định kỳ: Tiền gửi tiết kiệm định kỳ được thiết kế dành cho khách hàng cá nhân và tổ chức có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an toàn, sinh lợi và thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai. Đối tượng khách hàng chủ yếu của loại tiền gửi này là khách hàng cá nhân muốn có thu nhập ổn định và thường xuyên, đáp ứng cho việc chi tiêu hàng tháng hoặc hàng quý. Đa số khách hàng thích chọn hình thức gửi tiền hình thức này là công nhân, nhân viên hưu trí. Mục tiêu chính của họ là lợi tức có được theo định kỳ. do vậy, lãi suất trả cho loại tiền gửi tiết kiệm định kỳ cao hơn so vớ loại tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. ngoài ra mứa lãi suất còn rthay đổi tùy theo kỳ hạn gửi (1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 12 tháng…) và tùy theo đồng tiền gửi ( VNĐ, USD, EURO…) Về thủ tục mở số, theo dõi hoạt động và tính lãi cũng tiến hành tương tự như tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, điểm khác nhau cơ bản là khách hàng chỉ được rut tiền theo đúng thời hạn cam kết, không được rút trước, có thể gia hạn thêm sau khi hết thời hạn. tuy nhiên, một trong những chính sách nhằm khuyến khích và thu hút khách hàng gửi tiền đôi khi ngân hàng cho phép rut tiền trước thời hạn nhưng trả bằng lãi suất không kỳ hạn. Bảng 2.6: Mức lãi suất huy động bằng đồng Việt Nam đối với cá nhân Kỳ hạn Lãi suất (%/năm) Không kỳ hạn 2,40 1 tháng 7,00 2 tháng 7,40 3 tháng 7,60 6 tháng 7,70 12 tháng 8,00 Nguồn: ngân hàng No & PTNT Nông Cống – Thanh Hóa 2.3.3.Huy động vốn qua đi vay 2.3.3.1.Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác: Các ngân hàng có thể vay và cho vay lẫn nhau thông qua thị trường liên ngân hàng: đây là trường hợp ngân hàng có lwongj tiền gửi tại NHNo thấp không đủ đáp ứng cho nhu cầu chi trả, khi đó dưới sự tổ chức của NHNo, ngân hàng này sẽ được vay của một ngân hàng khác có lượng tiền gửi dư thừa tại ngân hàng nông nghiệp, vì khoản cho vay là một bộ phận của tiền gửi thanh toán nên thời gian vay thường chỉ là một ngày. Ngoài ra các ngân hàng có thể cho vay trực tiếp lẫn nhau thông qua thị trường liên ngân hàng. Phương thức này rất linh hoạt giúp ngân hàng Nông Cống cân đối vốn một cách kịp thời. Nguyên tắc vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác: Các ngân hàng phải hoạt động hợp pháp. Thực hiện việc cho vay và đi vay theo hợp đồng tín dụng. Vốn vay phải được đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của ngân hàng trung ương. 2.3.3.2.Vay vốn từ Ngân hàng Trưng ương: Dù một ngân hàng thương mại có thận trọng đến mấy cũng không thể tránh khỏi có lúc thiếu khả năng chi trả hoặc kẹt tiền mặt tạm thời. lúc đó ngân hàng trung ương sẽ là nguồn vay của ngân hàng nông nghiệp. Ngân hàng Nông Cống vay tiền của ngân hàng trung ương dưới các hình thức sau: Tái cấp vốn. Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. Cho vay có bảo đảm bằng thế chấp hoặc cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng. Ngoài ra, Ngân hàng trung ương còn cho vay bổ sung vốn thanh toán bù trừ. Nhờ loại cho vay này ma hệ thống thanh toán bù trừ được thực hiện một cách trôi chảy. trong trường hợp đaẹc biệt, khi được thủ tướng chính phủ chấp thuận, ngân hàng trung ương còn cho vay đối với ngân hàng nếu ngân hàng bị mất khả năng chi trả, có nguy cơ gây mất an toàn cho hệ thống. 2.3.4.Huy động vốn từ các nguồn khác Bên cạnh các nguồn vốn nêu trên, trong quá trình hoạt động của ngân hàng còn có thể tạo lập vốn cho mình từ nhiều nguồn khác: Vốn chiếm dụng: Ngân hàng sử dụng các loại tiền gửi nghĩa vụ của khách hàng trong quá trình tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt ( như các khoản tiền khách hàng ký quỹ để chi sec, mở thư tín dụng, bảo lãnh ngân hàng…) Tiền đang chuyển: số vốn đã trích khỏi tài khoản của người trả nhưng chưa chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng do phải xử lý chứng từ thanh toán. Vốn ủy thác đầu tư, tài trợ của Chính phủ, của các tổ chức tài chính tiền tệ, các tổ chức đoàn thể - xã hội trong và ngoài nước tài trợ cho các chương trình , dự án về phát triển kinh tế xã hội, cải tạo môi trường…và được chuyển qua ngân hàng làm đại lý ủy thác thực hiện. Các khoản phải trả mà chưa đến hạn trả, các khoản tiền tạm gửi theo quyết định của tòa án…những nghiệp vụ này cũng tạo thêm nguồn vốn cho ngân hàng. Các nguồn vốn khác này của ngân hàng tuy không nhiều, thời gian sử dụng ngắn, nhưng điều đặc biệt là đối với những nguồn vốn này, ngân hàng không những không phải tốn kém chi phí sử dụng vốn mà đôi khi còn nhận được phí từ việc cung cấp dịch vụ ngân hàng, đồng thời có điều kiện mở rộng nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng, làm cho hoạt động ngân hàng càng ngày càng đa dạng hơn. 2.4. Đánh giá chung tình hình huy động vốn của NHNNo huyện Nông Cống – tỉnh Thanh Hóa 2.4.1.Kết quả đạt được Trong những năm gần đây, ngân hàng Nông Cống đã tạo lập được nguồn vốn ổn định và ngày càng tăng trưởng vững chắc, phục vụ đầy đủ và hiệu quả cho các mặt kinh doanh. Nguồn vốn huy động đủ giải ngân cho các dự án đầu tư, thỏa mãn nhu cầu vốn đầu tư phát triển và vốn kinh doanh của khách hàng. Tốc độ thời gian qua là khá cao, nhất là công tác huy động vốn, doanh số cốn huy động ngày càng tăng, chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn hoạt động kinh doanh của NHNo Nông Cống. Nhờ đó chi nhánh ngân hàng không những tự lực được nguồn vốn kinh doanh mà còn có vốn điều chuyển về hội sở để hội sở điều chuyển về những chi nhánh bạn gặp khó khăn. Bên cạnh sự tăng tưởng mạnh về huy động vốn, sự thay đổi mạnh mẽ trong cơ cấu nguồn vốn, tỷ trọng vốn trung và dài hạn ngày càng tăng, lượng vốn ngoại tệ cũng ngày càng nhiều, tạo điều kiện cho chi nhánh mở rộng tín dụng trung và dài hạn, đáp ứng nh cầu vốn của nền kinh tế. Trong công tác xây dựng và thực hiện chính sách huy động vốn, NHNo Nông Cống đã theo dõi, nắm bắt kịp thời mọi biến động trên thị trường để từ đó điều chỉnh kịp thời lãi suất huy động đáp ứng được yêu cầu cạnh tranh. Đặc biệt chi nhánh đã thiết lập được quan hệ tiền gửi với hai tổ chức kinh tế số tiền gửi là: 364.000 triệu đồng với thời hạn từ 2 năm – 5 năm, lãi suất bình quân 0,72%/tháng. Thẻ ghi nợ tính đến ngày 25/12/2009 là 776 thẻ tăng 103 thẻ so với năm 2008. doanh số mua bán ngoại tệ của khách hàng vãng lai cũng tăng cao, trong năm 2009 là 17.664.750 USD Ngoài ra các dịch vụ khác cũng tăng cao như: chi trả tiền Western Union 235 món với số tiền là 1.563.258.500 đồng, chuyển tiền đi nước ngoài cho khách hàng 25 món bằng 152.689 USD và 6.586 EURO… 2.4.2.Những vấn đề còn tồn tại trong hoạt động huy động vốn taị Ngân Hàng 2.4.2.1. Những vấn đề tồn tại. Mặ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3858.doc
Tài liệu liên quan