LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY 3
CỦA NHTM ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CÁC 3
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1 Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 3
1.1.1 Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa 3
1.1.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa 3
1.1.1.2 Đặc điểm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ 4
1.1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa 5
1.1.2 Tín dụng Ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 8
1.1.2.1 Khái niệm 8
1.1.2.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng 8
1.1.3 Đặc điểm của hoạt động cho vay ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 11
1.1.3.1 Về quy mô và tốc độ tăng trưởng dư nợ 11
1.1.3.2 Về nợ quá hạn 11
1.1.3.3 Khả năng sinh lời 12
1.1.3.4 Chi phí thẩm định 12
1.2 Hiệu quả hoạt động cho vay của NHTM đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 12
1.2.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 12
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay 14
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của NHTM 16
1.2.3.1 Các nhân tố khách quan 16
1.2.3.2 Các nhân tố chủ quan 19
1.3 Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số nước 21
1.3.1 Kinh nghiệm ở các nước 21
1.3.1.1 Nhật Bản. 21
1.3.1.2 Trung Quốc 23
1.3.1.3 Việt Nam 24
1.3.2 Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam 25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 25
CHƯƠNG 2 26
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI 26
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI NHÁNH 26
NHNo&PTNT HÀ ĐÔNG 26
2.1 Khái quát về chi nhánh NHNo&PTNT Hà Đông 26
2.1.1 Lịch sử hình thành 26
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và nhân sự 27
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT Hà Đông 27
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn 27
2.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn 30
2.1.3.3 Tình hình nợ quá hạn 33
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT Hà Đông 35
2.1.5 Các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hà Đông 36
2.2 Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Đông 37
2.2.1 Tình hình cho vay, thu nợ đối với DNNVV 37
2.2.1.1 Tình hình cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 37
2.2.1.2 Tình hình thu nợ 41
2.2.2 Tình hình dư nợ đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 43
2.2.2.1 Tỷ trọng dư nợ cho vay đối với DNNVV 43
2.2.2.2 Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay đối với DNNVV 46
2.2.3 Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng đối với DNNVV 47
2.2.4 Tình hình nợ quá hạn đối với DNNVV 48
2.2.5 Số DNNVV có quan hệ tín dụng với chi nhánh NHNo&PTNT Hà Đông 49
2.2.6 Chỉ tiêu mức sinh lời từ hoạt động cho vay DNNVV 51
2.3 Đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Đông 52
2.3.1 Những kết quả đạt được 52
2.3.2 Những tồn tại cần khắc phục 54
2.3.3 Nguyên nhân của những tồn tại 56
2.3.3.1 Nguyên nhân khách quan 56
2.3.3.2 Nguyên nhân chủ quan 57
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 59
CHƯƠNG 3 60
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG 60
CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI 60
CHI NHÁNH NHNo&PTNT HÀ ĐÔNG 60
3.1 Định hướng và phát triển của chi nhánh NHNo&PTNT Hà Đông trong thời gian tới 60
3.1.1 Mục tiêu tổng quát 60
3.1.2 Mục tiêu cụ thể 60
3.1.3 Một số chỉ tiêu cụ thể 60
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh NHNo& PTNT Hà Đông 63
3.2.1 Đảm bảo quy trình tín dụng, đặc biệt là nâng cao chất lượng công tác thẩm định đối với khách hàng là DNNVV 64
3.2.2 Tăng cường biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng 65
3.2.3 Củng cố và hoàn thiện mạng lưới thu thập xử lý thông tin về các DNNVV 67
3.2.4 Nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng 69
3.2.5 Đảm bảo sự bình đẳng thực sự giữa các khách hàng là các doanh nghiệp nhỏ và vừa đến xin vay vốn 70
3.2.6 Xây dựng chiến lược khách hàng phù hợp 71
3.2.7 Đa dạng hoá hình thức tín dụng cho DNNVV 71
3.2.8 Tăng cường các mối quan hệ giữa Ngân hàng và các Hiệp hội 72
3.3 Kiến nghị 72
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ 72
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 74
3.3.3 Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam 75
3.3.4 Kiến nghị với doanh nghịêp nhỏ và vừa 77
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 79
KẾT LUẬN 80
DANH MỤC ĐỀ TÀI THAM KHẢO 81
89 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3948 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g với tỷ lệ tăng là 183,11%.
Để có được điều đó là do Ngân hàng đã mở rộng hoạt động cho vay trên nguyên tắc đảm bảo chất lượng, đưa ra các hình thức cho vay đa dạng, linh hoạt. Ngoài ra Ngân hàng còn chủ động tìm kiếm khách hàng tốt, cùng phân tích dự án và tìm kiếm các giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh giúp dư nợ tín dụng của Ngân hàng tăng lên.
Ngoài ra, trong cơ cấu dư nợ thì cả 3 năm dư nợ ngắn hạn đều chiếm tỷ trọng cao hơn dư nợ trung hạn và cả dư nợ ngắn hạn và dư nợ trung dài hạn đều có xu hướng tăng lên, cụ thể:
+ Dư nợ ngắn hạn năm 2005 là 38.896 triệu đồng, dư nợ trung dài hạn là 22.747 triệu đồng.
+ Dư nợ ngắn hạn năm 2006 là 82.227 triệu đồng so với 2005 tăng 43.331 triệu đồng, tốc độ tăng là 111.40% và dư nợ trung dài hạn tăng 1.394 triệu đồng, tốc độ tăng là 6.13%.
+ Dư nợ ngắn hạn năm 2007 so với 2006 tăng 29.700 triệu đồng, tốc độ tăng là 36.12% và dư nợ trung dài hạn tăng 16.695 triệu đồng, tốc độ tăng là 69.16%. Cho vay trung dài hạn đến năm 2007 có tốc độ tăng nhanh chóng, điều này là do Ngân hàng có định hướng cho vay trung dài hạn để đáp ứng nhu cầu về vốn của khách hàng để mở rộng sản xuất kinh doanh, mua sắm trang thiết bị công nghệ… nhằm phục vụ tốt hơn cho quá trình sản xuất kinh doanh của khách hàng.
2.1.3.3 Tình hình nợ quá hạn
Khi xem xét tình hình cho vay không thể bỏ qua tình trạng nợ quá hạn của ngân hàng. Nếu coi cho vay là mặt tích cực thì nợ quá hạn là mặt trái cho ta cái nhìn toàn diện về kết quả tín dụng của ngân hàng. Tuy nhiên, nợ quá hạn không phải là tiêu chuẩn cứng nhắc mà chỉ cần nhìn vào nó là có thể nói rằng ngân hàng này cho vay có hiệu quả hay ngân hàng kia cho vay không có hiệu quả…Vì vậy tất cả các chỉ tiêu khi nghiên cứu phải đặt trong mối liên hệ chung với hàng loạt các chỉ tiêu khác của ngân hàng.
Bảng 2.3 Nợ quá hạn tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Đông
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
TT %
Số tiền
TT %
Số tiền
TT %
Tổng NQH
124
100
298
100
3.246
100
NQH nhóm 2
50
40,32
131
43,96
1.830
56,38
NQH nhóm 3
62
50
167
56,04
611
18,82
NQH nhóm 4+5
12
9,68
0
0
805
24,8
Tổng dư nợ
61.643
106.368
152.763
Tỷ lệ NQH/ Tổng dư nợ (%)
0,2
0,28
2,12
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh tại chi nhánh NHNo&PTNT
Hà Đông giai đoạn 2005-2007)
Bảng số liệu 2.3 cho thấy: Nợ quá hạn của chi nhánh có xu hướng gia tăng và tăng nhanh trong năm 2007.
Năm 2005, nợ quá hạn của chi nhánh là 124 triệu đồng.
Năm 2006, là 298 triệu đồng với tỷ lệ nợ quá hạn/ Tổng dư nợ là 0,28%, tăng 174 triệu đồng.
Năm 2007, nợ quá hạn là 3.246 triệu đồng, tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ là 2,12%.
Nguyên nhân làm nợ quá hạn tăng đột biến vào năm 2007 như vậy là do trong năm qua chỉ số giá tiêu dùng tăng cao so với nhiều năm trước đây đã tác động không tốt đến nhiều ngành sản xuất và cộng thêm với việc một số ngành sản xuất gặp thiên tai, dịch bệnh nên trong năm đã có 10 khách hàng vay vốn của chi nhánh đã làm ăn thua lỗ không trả được nợ vay đến hạn cho NHNo&PTNT. Trong đó nhóm 2 với 5 khách hàng, số tiền là 1.830 triệu đồng tăng 1.699 triệu đồng so với đầu năm; Nhóm 3 với 2 khách hàng số tiền là 611 triệu đồng, tăng 444 triệu đồng so với đầu năm; Nhóm 4 và 5 với 3 khách hàng số tiền là 805 triệu đồng tăng 805 triệu đồng so với đầu năm. Các khách hàng có nợ quá hạn như hộ Nguyễn Thị Thu Hương, Hoàng Văn Thúy…
Tuy nợ quá hạn của Chi nhánh có xu hướng tăng lên nhưng đều nằm trong hạn mức quy định (quy định là 3%). Điều đó thể hiện chất lượng cho vay của NHNo&PTNT Hà Đông là tốt.
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT Hà Đông
Với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên, chi nhánh NHNo&PTNT Hà Đông đã đạt được những kết quả đáng khích lệ sau:
(Nguồn- Báo cáo kết quả kinh doanh tại chi nhánh NHNo&PTNT
Hà Đông giai đoạn 2005-2007)
Nhìn vào biểu đồ trên thấy rằng: Lợi nhuận của Chi nhánh liên tục tăng qua các năm và tăng nhanh vào năm 2007.
Năm 2005, tổng thu nhập của Ngân hàng là 9.865 triệu đồng, tổng chi phí là 8.814 triệu đồng nên lợi nhuận của Ngân hàng đạt được 1.051 triệu đồng.
Năm 2006, lợi nhuận là 1.433 triệu đồng tăng 382 triệu đồng so với năm 2005, tương ứng với tỷ lệ tăng là 36,35%. Điều này đạt được là do tốc độ tăng của tổng thu nhập tăng nhanh hơn tốc độ tăng của tổng chi phí. Cụ thể: Tốc độ tăng của tổng thu nhập là 2.102 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 21,31% trong khi đó tốc độ tăng của tổng chi phí là 1.720 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 19,51%
Năm 2007, tốc độ tăng của tổng chi phí là 4.366 triệu đồng so với năm 2006, tương ứng với tỷ lệ tăng 41,45%, trong khi đó tốc đọ tăng của tổng thu nhập năm 2007 so với 2006 là 7.341 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 61,34%, sự chênh lệch này lớn nên lợi nhuận của chi nhánh đã tăng 2.975 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 207,61%. Mức tăng này là do Ngân hàng đã thực hiện rất tốt công tác quản lý chi phí, đồng thời thực hiện tốt công tác huy động vốn, mở rộng hoạt động cho vay tạo nguồn thu nhập cho ngân hàng.
2.1.5 Các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hà Đông
Đến nay phần lớn doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thành phố Hà Đông là các DNNVV. Trong những năm qua, các DNNVV đã phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng. Tính đến hết ngày 31/12/2007, trên địa bàn thành phố Hà Đông có 924 DNNVV đăng kí kinh doanh với số vốn đăng kí là 3.057.601 triệu đồng. Trong đó, doanh nghiệp tư nhân là 212 doanh nghiệp với số vốn là 195.919 triệu đồng; Công ty TNHH: 536 doanh nghiệp với số vốn là 1.219.179 triệu đồng; Công ty cổ phần: 176 doanh nghiệp với số vốn 1.329.970 triệu đồng. Ngoài ra còn có 138 chi nhánh, văn phòng đại diện của các loại hình doanh nghiệp.. Hàng năm số lượng doanh nghiệp thành lập mới tăng bình quân hàng năm 25,75%.
DNNVV chủ yếu làm nhiệm tiết phụ kiện các công đoạn hoặc tổ chức thu mua, gom nguyên phụ liệu và là đại lý phân phối bán hàng. Sự phát triển không ngừng của các DNNVV đã tạo điều kiện phát huy những thế mạnh sẵn có của địa phương, huy động các nguồn vốn, đất đai, tài sản và trí tuệ của mọi tầng lớp nhân dân vào sản xuất kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp đã mạnh dạn đầu tư vào chiều sâu, mua sắm máy móc, thiết bị tiên tiến, áp dụng công nghệ hiện đại vào sản xuất và quản lý doanh nghiệp...góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm và thu nhập ổn định cho số đông người lao động... Kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp này ngày một hiệu quả. Năm 2007, doanh thu đạt 21.700.271 triệu đồng, tăng 28,2% so với năm 2006, nộp Ngân sách 184.878 triệu đồng, tăng 33,12% so với năm 2006.
2.2 Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Đông
Chất lượng cho vay là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh sức mạnh hoạt động cho vay của một ngân hàng truyền thống trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Chất lượng cho vay được hình thành cả từ khách hàng và từ ngân hàng. Chính vì thế trước khi vay vốn ngân hàng phải thẩm định kĩ về khách hàng để bảo bảo khách hàng có khả năng trả được nợ vay cho ngân hàng đầy đủ và đúng thời hạn. Chất lượng cho vay của ngân hàng không chỉ ảnh hưởng tới sự tồn tại của riêng ngân hàng mà còn có sự tác động dây chuyền tới toàn bộ hệ thống ngân hàng, tới sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. Sau đây ta nghiên cứu một số chỉ tiêu ảnh hưởng đến chất lượng cho vay đối với DNNVV.
2.2.1 Tình hình cho vay, thu nợ đối với DNNVV
2.2.1.1 Tình hình cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trong những năm gần đây Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Đông đã không ngừng mở rộng cho vay đối với loại hình DNNVV. Để thấy rõ được ta có thể phân tích bảng số liệu sau đây:
Bảng 2.4 Tình hình cho vay đối với DNNVV
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
TT%
Số tiền
TT%
Số tiền
TT%
1.Tổng doanh số cho vay
132.536
100
209.041
100
348.861
100
2.Doanh số cho vay DNNVV
62.596
47,23
101.532
48,57
172.838
49,54
- Ngắn hạn
45.284
72,34
76.253
75,10
125.164
72,42
- Trung dài hạn
17.312
27,66
25.279
24,90
47.674
27,58
3. Doanh số cho vay khác
69.940
52,77
107.509
51,43
176.023
50,46
(Nguồn- Báo cáo kết quả kinh doanh tại chi nhánh NHNo&PTNT
Hà Đông giai đoạn 2005 - 2007)
Bảng 2.4 cho thấy:
Doanh số cho vay của chi nhánh NHNo&PTNT Hà Đông có xu hướng ngày càng tăng qua 3 năm kể từ khi thành lập. Năm 2005 doanh số cho vay của Ngân hàng đạt 132.536 triệu đồng. Năm 2006 đạt 209.041 triệu đồng, tăng 76.505 triệu đồng so với năm 2005. Năm 2007 đạt 348.861 triệu đồng, tăng 139.820 triệu đồng so với năm 2006.
Trong tổng doanh số cho vay thì doanh số cho vay DNNVV có xu hướng tăng lên cả về giá trị lẫn tỷ trọng.
Năm 2005, doanh số cho vay DNNVV là 62.596 triệu đồng, chiếm 47,23% tổng doanh số cho vay của toàn chi nhánh.
Năm 2006, doanh số cho vay DNNVV là 101.532 triệu đồng, chiếm 48,57% tổng doanh số cho vay, tăng 38.936 triệu đồng so với năm 2005.
Năm 2007, là 172.838 triệu đồng, chiếm 49,54% tổng doanh số cho vay, tăng 71.306 triệu đồng so với năm 2006.
Kết quả này đạt được do Ngân hàng đã có định hướng mở rộng cho vay DNNVV bằng cách chủ động tìm kiếm các khách hàng DNNVV kinh doanh có hiệu quả để khai thác tối đa tiềm năng phát triển của thành phần kinh tế này bằng các biện pháp như áp dụng các hình thức cho vay như: cho vay DNNVV ngắn hạn có cho vay từng lần và cho vay theo hạn mức còn cho vay DNNVV trung dài hạn thì cho vay từng lần, áp dụng chính sách lãi suất cố định: Hiện nay là 1,1% đối với cho vay DNNVV ngắn hạn; 1,18% đối với cho vay DNNVV trung hạn và 1,28% đối với cho vay DNNVV dài hạn.
(Nguồn- Báo cáo kết quả kinh doanh tại chi nhánh NHNo&PTNT
Hà Đông giai đoạn 2005-2007)
Qua biểu đồ 2.2 cho thấy: Doanh số cho vay DNNVV ngắn hạn ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số cho vay DNNVV của Ngân hàng.
Năm 2005, doanh số cho vay DNNVV ngắn hạn đạt 45.284 triệu đồng chiếm 72,34% tổng doanh số cho vay DNNVV của toàn chi nhánh,
Năm 2006, là 76.253 triệu đồng, tăng 30.969 triệu đồng so với năm 2005 và chiếm 75,10% doanh số cho vay DNNVV toàn chi nhánh. Nguyên nhân tăng này là do trong thời gian đầu chi nhánh NHNo&PTNT Hà Đông mở rộng doanh số cho vay ngắn hạn vì cho vay ngắn hạn tốc độ thu hồi vốn nhanh, lại giảm bớt rủi ro do biến động lãi suất, giảm rủi ro tín dụng.
Năm 2007, là 125.164 triệu đồng, tăng 48.911 triệu đồng so với năm 2006, tuy nhiên tỷ trọng so với doanh số cho vay DNNVV toàn chi nhánh lại giảm chỉ chiếm 72,42%. Đó là do Ngân hàng dang có xu hướng mở rộng cho vay trung dài hạn.
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh tại NHNo&PTNT chi nhánh
Hà Đông giai đoạn 2005-2007)
Biểu đồ 2.3 đã thể hiện rõ doanh số cho vay trung dài hạn đối với DNNVV tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Đông: Tăng qua 3 năm và tăng mạnh vào năm 2007.
Năm 2006, doanh số cho vay DNNVV trung dài hạn đạt 25.279 triệu đồng, tăng 7.967 triệu đồng so với năm 2005 và chiếm tỷ trọng 24,90% so với doanh số cho vay DNNVV của toàn chi nhánh.
Năm 2007, đạt được 47.674 triệu đồng, tăng 22.395 triệu đồng so với năm 2006, và chiếm tỷ trọng 27,58% so với doanh số cho vay DNNVV của toàn chi nhánh. Đó là do theo chủ trương của NHNo&PTNT tỉnh Hà Tây, chi nhánh NHNo&PTNT Hà Đông đã tăng cho vay trung dài hạn đối với DNNVV nhằm giúp các DNNVV có vốn để sản xuất và mở rộng sản xuất và sự chuyển dịch về tỷ trọng cho vay trung dài hạn đối với DNNVV để đảm bảo một cơ cấu hợp lý hơn. Hơn nữa, trong thời gian qua các DNNVV trên địa bàn tỉnh Hà Tây làm ăn có hiệu quả, sản phẩm tiêu thụ tốt do vậy nhu cầu về vốn của DNNVV ngày càng tăng.
2.2.1.2 Tình hình thu nợ
Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Đông luôn thực hiện đúng chủ trương của Đảng, Nhà nước và Chính phủ về phát triển loại hình DNNVV. Ngân hàng không chỉ quan tâm đến mở rộng doanh số cho vay DNNVV mà còn có nhiều biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với loại hình doanh nghiệp này trong đó có công tác thu nợ cho vay DNNVV có những kết quả đáng khích lệ. Điều đó được thể hiện qua bảng số liệu sau đây:
Bảng 2.5 Tình hình thu nợ DNNVV tại chi nhánh
NHNo&PTNT Hà Đông
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
TL%
Số tiền
TL%
Số tiền
TL%
Doanh số thu nợ DNNVV
43.592
69,64
71.624
70,54
124.194
71,86
- Ngắn hạn
36.862
81,40
62.148
81,50
102.319
81,75
- Trung dài hạn
6.730
38,87
9.476
37,49
21.875
45,88
(Nguồn- Báo cáo kết quả kinh doanh tại chi nhánh NHNo&PTNT
Hà Đông giai đoạn 2005 - 2007)
Bảng 2.5 cho thấy rằng: Công tác thu nợ DNNVV của Ngân hàng đã đạt được kết quả đáng khích lệ, có xu hướng tăng đều qua 3 năm kể từ khi thành lập.
Năm 2005, doanh số thu nợ DNNVV đạt 43.592 triệu đồng, tỷ lệ doanh số thu nợ DNNVV/doanh số cho vay DNNVV là 69,64%.
Năm 2006, con số này là 71.624 triệu đồng, tỷ lệ doanh số thu nợ DNNVV/doanh số cho vay DNNVV là 70,54%.
Năm 2007, doanh số thu nợ DNNVV đạt 124.194 triệu đồng, tỷ lệ doanh số thu nợ DNNVV/doanh số cho vay DNNVV là 71,86%.
Về doanh số thu nợ DNNVV ngắn hạn
Năm 2005, doanh số thu nợ ngắn hạn là 36.862 triệu đồng, tỷ lệ doanh số thu nợ DNNVV ngắn hạn/doanh số cho vay DNNVV ngắn hạn là 81,40%.
Năm 2006, là 62.148 triệu đồng, tỷ lệ doanh số thu nợ DNNVV ngắn hạn/doanh số cho vay DNNVV ngắn hạn là 81,50%.
Năm 2007, là 102.319 triệu đồng, tỷ lệ doanh số thu nợ DNNVV ngắn
hạn/doanh số cho vay DNNVV ngắn hạn là 81,75%.
Xu hướng ổn định qua 3 năm cho thấy công tác thu hồi nợ DNNVV ngắn hạn trong thời gian qua được chi nhánh Hà Đông đặc biệt quan tâm và thực hiện tốt. Đó là do Ngân hàng đã chủ động tìm kiếm các khách hàng DNNVV tốt, có khả năng trả nợ. Bên cạnh đó, Ngân hàng đã tuân thủ trình tự của quy trình tín dụng đồng thời áp dụng nhiều biện pháp để thu nợ vay của khách hàng như: đôn đốc khách hàng có nợ vay sắp đến hạn, phân chỉ tiêu thu nợ cụ thể cho từng cán bộ tín dụng, có kế hoạch xử lý thu hồi nợ với từng trường hợp cụ thể, yêu cầu khách hàng cam kết trả nợ đúng hạn.
Về doanh số thu nợ DNNVV trung dài hạn
Năm 2005, doanh số thu nợ trung dài hạn là 6.730 triệu đồng, tỷ lệ doanh số thu nợ DNNVV trung dài hạn/doanh số cho vay DNNVV trung dài hạn là 38,87%.
Năm 2006, là 9.476 triệu đồng tăng 2.746 triệu đồng so với năm 2005, nhưng tỷ lệ doanh số thu nợ DNNVV trung dài hạn/doanh số cho vay DNNVV trung dài hạn lại giảm so với năm 2005 chỉ đạt 37,49%. Đó là do các khoản nợ cho vay khách hàng trong năm chưa đến hạn trả nợ.
Năm 2007, là 21.875 triệu đồng tăng 12.399 triệu đồng so với năm 206, tỷ lệ doanh số thu nợ DNNVV trung dài hạn/doanh số cho vay DNNVV trung dài hạn cũng tăng mạnh đạt 45,88%. Đó là do trong năm 2007 thu hồi được các khoản nợ trung dài hạn đã đến hạn. Bên cạnh đó, Ngân hàng luôn theo sát các khoản vay đã giải ngân, từng cán bộ tín dụng có trách nhiệm theo dõi và chịu trách nhiệm về các khoản mình cho vay. Cán bộ tín dụng có kế hoạch đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn.
2.2.2 Tình hình dư nợ đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.2.2.1 Tỷ trọng dư nợ cho vay đối với DNNVV
Bảng 2.6 Tình hình dư nợ cho vay đối với DNNVV tại chi nhánh
NHNo&PTNT Hà Đông
Đơn vị:Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
TT %
Số tiền
TT %
Số tiền
TT %
Tổng dư nợ cho vay
61.643
100
106.368
100
152.763
100
1. Dư nợ DNNVV
40.953
66,44
46.540
50,85
67.281
44,04
2. Dư nợ cho vay khác
20.690
33,56
44.992
49,15
85.482
55,96
(Nguồn- Số liệu từ báo cáo tổng kết của chi nhánh NHNo&PTNT
Hà Đông giai đoạn 2005 - 2007)
Số liệu bảng 2.6 cho thấy: Dư nợ cho vay DNNVV có xu hướng ngày càng tăng về giá trị tuy nhiên tốc độ tăng có xu hướng chậm lại.
Năm 2005, dư nợ cho vay DNNVV là 40.953 triệu đồng chiếm 66,44% trong tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng.
Năm 2006, dư nợ cho vay DNNVV đạt 46.540 triệu đồng tăng 5.587
triệu đồng so với năm 2005, nhưng tốc độ tăng lại giảm 15.59% (66,44% - 50,85%).
Năm 2007, là 67.281 triệu đồng, tốc độ giảm 6.81% (50,85% - 44,04%). Trong khi đó, dư nợ cho vay khác có xu hướng tăng lên. Nguyên nhân của hiện tượng này là do Ngân hàng đang trong giai đoạn mới thành lập (từ năm 2005) nên chưa có khách hàng lâu năm, chưa tạo được uy tín trên địa bàn, đồng thời lại có sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng về thị phần và lãi suất nên chưa thu hút được nhiều DNNVV đến vay vốn khiến tốc độ tăng của dư nợ có xu hướng giảm.
Bảng 2.7 Dư nợ cho vay đối với DNNVV theo thời gian
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
TL %
Số tiền
TL %
Số tiền
TL %
Dư nợ DNNVV
40.953
100
46.540
100
67.281
100
Dư nợ DNNVV ngắn hạn
32.900
80,34
35.785
76,89
52.895
78,62
Dư nợ DNNVV trung dài hạn
8.053
19,66
10.755
23,11
14.386
21,38
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT
Hà Đông qua các năm 2005 - 2007)
Bảng 2.7 cho thấy: Trong cả 3 năm dư nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng tăng lên về giá trị tuy nhiên tốc độ tăng trưởng có xu hướng giảm trong năm 2006 nhưng lại tăng trong năm 2007.
Năm 2005, dư nợ DNNVV ngắn hạn là 32.900 triệu đồng, chiếm 80.34% tổng dư nợ DNNVV.
Năm 2006,con số này đạt 35.785 triệu đồng chiếm 76,89% tổng dư nợ DNNVV.
Năm 2007, dư nợ DNNVV ngắn hạn đạt được 52.895 triệu đồng, chiếm 78,62% tổng dư nợ DNNVV.
Quá trình diễn biến tăng giảm dư nợ cho vay ngắn hạn đối với DNNVV tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Đông là kết quả bằng những nỗ lực không ngừng của Chi nhánh trong việc tập trung các nguồn vốn huy động nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn của các DNNVV thuộc mọi thành phần kinh tế phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế của tỉnh. Nguồn vốn đó đáp ứng nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt trong quá trình sản xuất, gíúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục thông suốt.
Bên cạnh đó, chi nhánh NHNo&PTNT Hà Đông cũng quan tâm mở rộng cho vay trung dài hạn đối với DNVVN, thể hiện qua các số liệu sau: Dư nợ cho vay trung dài hạn năm 2005 là 8.053 triệu đồng chiếm 19,66%, năm 2006 là 10.755 triệu đồng chiếm 23,11%, năm 2007 là 14.386 triệu đồng có xu hướng giảm chỉ chiếm 21.38%. Thực trạng này hoàn toàn phù hợp với cơ cấu vốn huy động của NHNo&PTNT tỉnh Hà Tây và cũng phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của nhà nước nói chung và ngành ngân hàng nói riêng.
Bảng 2.8 Tình hình dư nợ cho vay DNNVV theo đảm bảo
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Dư nợ có đảm bảo
40.953
46.540
67.281
Dư nợ không có đảm bảo
0
0
0
(Nguồn- Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT
Hà Đông giai đoạn 2005 - 2007)
Bảng 2.8 phản ánh: Trong cơ cấu dư nợ cho vay DNNVV thì dư nợ cho vay có đảm bảo cả 3 năm đều chiếm tỷ trọng 100%. Điều đó cho thấy chất lượng cho vay DNNVV của Ngân hàng ổn định ở mức tốt. Ngân hàng yêu cầu khách hàng đến vay vốn cần có tài sản đảm bảo là do Ngân hàng mới thành lập nên chưa có khách hàng truyền thống và do trong thời gian qua nền kinh tế chưa thực sự ổn định khiến một số DNNVV kinh doanh thua lỗ, cán bộ tín dụng lại ít thông tin về DNNVV vì thế không thể cho vay không có đảm bảo vì tài sản đảm bảo chính là nguồn thu nợ thứ hai cho ngân hàng khi nguồn thu nợ thứ nhất trở nên thiếu chắc chắn.
Bảng 2.9 Dư nợ một số ngành kinh tế của DNNVV có quan hệ tín
dụng với chi nhánh NHNo&PTNT Hà Đông
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
( Ngành)
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Mức cho vay
TT%
Mức cho vay
TT%
Mức cho vay
TT%
Viễn thông
14.432
35,24
16.539
35,54
23.417
34,80
May mặc
10.398
25,39
12.546
26,96
15.258
22,68
Xây dựng
8.305
20,28
8.946
19,22
10.524
15,64
Nông lâm nghiệp
4.619
11,28
5.358
11,51
10.425
15,49
Điện
3.199
7,81
3.151
6,77
7.657
11,38
(Nguồn- Báo cáo hoạt động tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT
Hà Đông năm 2005-2007)
Bảng 2.9 phản ánh: Hiện nay, mọi sản phẩm dịch vụ cung cấp cho DNNVV tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Đông đều bình đẳng với các khách hàng khác. Dù mới thành lập nhưng luôn bám sát định hướng của Đảng, Chính phủ về phát triển DNNVV, hoạt động cho vay DNNVV tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Đông đã hoạt động theo hướng đầu tư đa dạng hoá các ngành nghề. Do Ngân hàng hoạt động trên địa bàn thành phố Hà Đông nên chủ yếu cho vay các DNNVV hoạt động ở lĩnh vực công nghiệp - xây dựng và ngày càng có xu hướng mở rộng. Cho vay đối với DNNVV sản xuất nông lâm nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ, có xu hướng gia tăng tuy nhiên tăng chậm.
2.2.2.2 Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay đối với DNNVV
Để hiểu và đánh giá chính xác hơn về dư nợ cho vay đối với DNNVV
thì ngoài việc xem xét về tỷ trọng dư nợ cho vay đối với DNNVV còn đánh giá về tốc độ tăng trưởng dư nợ đối với DNNVV. Điều đó được thể hiện qua bảng số liệu dưới đây:
Bảng 2.10 Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay đối với DNNVV
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Dư nợ DNNVV
40.953
46.540
67.281
Mức tăng dư nợ DNNVV
-
5.587
20.741
Tốc độ tăng trưởng dư nợ DNNVV
-
13,64%
44,57%
(Nguồn- Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT
Hà Đông giai đoạn 2005 - 2007)
Số liệu bảng 2.9 về tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay đối với DNNVV cho thấy rằng:
Năm 2006 so với năm 2005 mức tăng dư nợ DNNVV của chi nhánh NHNo&PTNT Hà Đông là 5.587 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng là 13,64%.
Năm 2007 thì mức tăng dư nợ DNNVV tăng nhanh đạt 20.741 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng trưởng dư nợ DNNVV là 44,57%. Qua đó thấy được chi nhánh NHNo&PTNT Hà Đông đang có xu hướng mở rộng cho vay đối với các DNNVV.
Mức tăng nhanh dư nợ DNNVV phù hợp với chủ trương của Chính phủ và của NHNo&PTNT Việt Nam đó là không ngừng mở rộng hơn nữa việc cấp tín dụng đối với các DNNVV, nhằm giúp cho các DNNVV có đủ vốn để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, đem lại nguồn thu cho DNNVV, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Ngân hàng đã chủ động tìm kiếm khách hàng tiềm năng, các phương án khả thi để tạo thêm nhiều khách hàng tốt cho Ngân hàng. Đồng thời, Ngân hàng cũng đưa ra các biện pháp khuyến khích nhân viên đẩy mạnh công tác cho vay bằng cách: những nhân viên cho vay nhiều, chất lượng cao sẽ được thưởng cả về vật chất lẫn tinh thần như: khen thưởng trước toàn thể Ngân hàng, được cân nhắc trong việc thăng tiến, thưởng theo mức dư nợ…
2.2.3 Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng đối với DNNVV
Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng đối với DNNVV phản ánh tốc độ luân chuyển vốn của ngân hàng đối với việc cho vay DNNVV.
Bảng 2.11 Vòng quay vốn tín dụng đối với DNNVV tại
chi nhánh NHNo&PTNT Hà Đông
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Doanh số thu nợ DNNVV
Triệu đồng
48.685
72.620
117.860
Dư nợ bình quân DNNVV
Triệu đồng
24.547
26.512
40.458
Vòng quay vốn tín dụng DNNVV
Vòng
1,98
2,74
2,91
(Nguồn- Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh
Hà Đông giai đoạn 2005 - 2007)
Bảng số liệu 2.10 thấy được: Vòng quay vốn tín dụng đối với DNNVV của Ngân hàng cao và ngày càng tăng lên.
Năm 2005, vòng quay vốn tín dụng đối với DNNVV là 1,98 vòng.
Năm 2006, vòng quay vốn tín dụng đối với DNNVV là 2,74 vòng.
Năm 2007, vòng quay vốn tín dụng đối với DNNVV là 2,91 vòng.
Hệ số vòng quay tín dụng cao và tăng nhanh như vậy chứng tỏ tốc độ luân chuyển vốn của Ngân hàng ngày càng nhanh. Việc tăng vòng quay xuất phát từ việc tốc độ tăng của doanh số thu nợ đối với DNNVV nhanh hơn tốc độ tăng của dư nợ bình quân đối với DNNVV. Đây là kết quả của những nỗ lực không ngừng của cán bộ nhân viên Ngân hàng và đặc biệt là của nhân viên phòng tín dụng đã có những biện pháp quản lý vốn như: Ngân hàng luôn bám sát khách hàng, thường xuyên phân tích thực trạng tài chính, khả năng trả nợ, tài sản,khả năng thanh toán và trả nợ vay của DNNVV để kịp thời xử lý các khoản nợ vay, không có vốn tín dụng DNNVV bị chiếm dụng, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tăng thu nhập cho Ngân hàng.
2.2.4 Tình hình nợ quá hạn đối với DNNVV
Bảng 2.12 Tình hình nợ quá hạn đối với DNNVV tại chi nhánh
NHNo&PTNT Hà Đông
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Dư nợ DNNVV
40.953
46.540
67.281
Nợ quá hạn DNNVV
0
0
0
Nợ quá hạn ĐNNVV/dư nợ DNNVV(%)
0
0
0
(Nguồn- Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh
Hà Đông giai đoạn 2005 - 2007)
Bảng số liệu 2.11 cho thấy:
Từ khi thành lập đến nay ngân hàng đã không để xảy ra tình trạng nợ quá hạn đối với DNNVV. Cả 3 năm 2005, 2006, 2007 nợ quá hạn của DNNVV đều bằng 0. Để đạt được kết quả tốt như vậy là do có sự cố gắng rất lớn của cán bộ tín dụng trong việc chọn lựa khách hàng tốt, phân tích tình hình tài chính của khách hàng vay vốn, theo dõi sát sao các khoản nợ vay kể từ khi ra khỏi ngân hàng đến tay người sử dụng và cho đến khi vốn đó quay trở lại Ngân hàng đúng hạn với cả phần gốc và lãi, không để xảy ra tình trạng khách hàng chiếm dụng vốn tín dụng của Ngân hàng để thực hiện sai với mục đích ban đầu. Ngoài ra việc không có tình trạng nợ xấu còn do Ngân hàng cho vay DNNVV mà ngành nghề của doanh nghiệp ít bị tác động bởi các biến động của thị trường như: viễn thông, điện, may mặc…; Do tất cả các khoản cho vay của Ngân hàng đối với DNNVV đều yêu cầu 100% tài sản đảm bảo nên ràng buộ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26810.doc