Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Quang Trung

Mở đầu. 1

Chương1 LÍ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM 3

1.1 HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ( NHTM ). 3

1.1.1 Sơ lược về NHTM: 3

1.1.2 Khái niệm về huy động vốn của NHTM 7

1.1.3 Nguồn hình thành nên nguồn vốn của NHTM 8

1.2. SỰ CẦN THIẾT CỦA HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN ĐỐI VỚI

NHTM 19

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG

VỐN 21

1.3.1. Nhân tố khách quan. 22

1.3.2. Nhân tố chủ quan. 24

1.4. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÔN. 26

1.4.1. Quan niệm về hiệu quả huy động vốn của các NHTM. 26

1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn của NHTM. 27

Chương 2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH QUANG TRUNG. 29

2.1. TỔNG QUAN VỀ NH ĐT & PT CHI NHÁNH QUANG TRUNG 29

2.1.1. Cơ sở pháp lí của việc thành lập NH ĐT & PT chi nhánh Quang

Trung 29

2.1.2. Mô hình tổ chức. 31

2.2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN 32

2.2.1. Kết quả thực hiện kế hoạch huy động vốn năm 2005 tại chi nhánh Quang Trung. 32

2.2.2. Kết quả thực hiện kế hoạch huy động vốn năm 2006 tại chi nhánh Quang Trung. 35

2.2.3. Kết quả thực hiện kế hoạch huy động vốn năm 2007 tại chi nhánh Quang Trung. 38

2.3. ĐÁNH GIÁ NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC. 41

2.4. HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN. 42

2.4.1. Hạn chế. 42

Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH QUANG TRUNG.46

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TẠI CHI NHÁNH QUANG TRUNG. 46

3.1.1. Định hướng phát triển chung. 36

3.2. ĐỊNH HƯỚNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN 47

3.3. GIẢI PHÁP ĐỀ RA. 48

3.4. CÁC KIẾN NGHỊ. 52

3.4.1. Các kiến nghị đối với Nhà nước 52

3.4.2. Các kiến nghị đối với NH Nhà nước. 54

KẾT LUẬN 55

 

 

 

doc58 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1815 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Quang Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ờ có giá trung và dài hạn trong công tác huy động vốn đã tạo lập và đa dạng hoá các loại hàng hoá trên thị trường chứng khoán. Như vậy bằng hình thức gián tiếp hoạt động huy động vốn của NH TM đã góp phần hình thành và phát triển thị trường vốn mà thị trường chứng khoán là thị trường đóng vai trò cốt lõi. Việc huy động vốn cũng đã tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân có thể tích luỹ được vốn. Việc huy động và sự dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong dân đã giảm bớt gánh nặng cho ngân sách nhà nước trong quá trình đầu tư phát triển cũng như xây dưng cơ sở hạ tầng. Góp phần đẩy nhanh quá trình đầu tư, hội nhập vào thị trường chứng khoán quốc tế thông qua nghiệp vụ phát hành trái phiếu quốc tế, vay mượn từ các NH nước ngoài. Việc đa dạng hoá các hình thức huy động vốn như: tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, trái phiếu, kì phiếu ngắn hạn, kì phiếu có mục đích, tiền gửi tiết kiệm có thưởng… đã đảm bảo được hoạt động kinh doanh cho NH. Nguồn vốn trung và dài hạn huy động được đáp ứng được nhu cầu tín dụng trung và dài hạn mang lại phần lợi nhuận lớn cho NHTM. Bên cạnh đó trong quá trình hoạt động của mình các NHTM đều cố gắng mở rộng chi nhánh hoạt động, năng cao các thiết bị công nghệ, mở rông hoạt động liên doanh liên kết. Vì vậy việc huy động nói chung và đặc biệt là vốn trung và dài hạn là vô cùng cần thiết. Trong quá trình hoạt động của mình NH muốn tồn tại và phát triển bền vững thì luôn luôn phải đáp ứng được một yêu cầu cơ bản đó là phải đáp ứng được khả năng thanh khoản của NH. Và kết quả từ hoạt động huy động vốn sẽ góp phần tăng tính thanh khoản cho NH. Để đáp ứng nhu cầu tín dụng thì theo nguyên tắc cần có nguồn có kì hạn tương ứng tài trợ, tạo nên sự phù hợp về kì hạn của nguồn và tài sản. Tuy nhiên cùng với sự phát triển không ngừng của thị trường tài chính thì sự phù hợp về kì hạn không phải là giải pháp duy nhất để NH đáp ứng nhu cầu thanh khoản của khách hàng. Mà giải pháp tối ưu hiện nay các NHTM thường thực hiện để đem lại tối đa lợi nhuận nhưng vẫ đáp ứng được nhu cầu thanh khoản đó là hoán đổi kì hạn của nguồn. Hay nói cách khác đó là việc mà NHTM lấy nguồn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn. Tuy nhiên để việc hoán đổi kì hạn nguồn mang lại lợi ích như mong muốn thì còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, đặc biệt đó là yếu tố tiềm lực của NH và môi trường kinh doanh. Chính vì vậy mà trong dài hạn thì nguồn trung và dài hạn luôn đưa lại khả năng thanh khoản tốt nhất cho NH trong trường hợp có một khoản tiền gửi bị rút ra. Bên cạnh đó trong một số trường hợp việc huy động vốn của NHTM còn mang tính chất thực hiện một nhiệm vụ do Chính phủ giao cho để thực hiện đầu tư, xây dựng các dự án công công, mang tính chất cộng đồng. Ngoài ra NHTM còn luôn đa dạng hoá các loại hình hoạt động, dịch vụ để tăng tối đa lợi nhuận, như nhận uỷ thác đầu tư, nhận làm NH đại lí như vậy NH vừa đựơc hoa hồng vừa huy động được một lượng vốn nhất định trong ngắn hạn. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN. Để tồn tại và phát triển bền vững các NHTM phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. Để thực hiện được điều đó thì đầu tiên là các NH phải tạo lập được một nguồn vốn vững chắc thông quả hoạt động huy động vốn. Trong dài hạn thì cần phải có những nguồn vốn có kì hạn hợp lí, hoạt động huy động vốn phải linh hoạt, hấp dẫn và thiết thực ứng với từng giai đoạn phát triển mới đáp ứng được nhu cầu tăng trưởng và phát triển ngày càng cao. Để hiệu quả hoạt động huy động vốn như mong muốn thì các NHTM phải phân tích các nhân tố tác động đến hoạt động huy động vốn một cách chính xác để xác định được khó khăn và thuận lợi, gồm cả nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan. 1.3.1. Nhân tố khách quan. Môi trường kinh tế xã hội: Một môi trường kinh tế phát triển và ổn định sẽ là điều kiện thuận lời cho bất cứ hoạt động nào của NHTM chứ không chỉ là hoạt động huy động vốn. Những biến động của nền kinh tế chính là nhân tố quyết định đến việc người dân gửi tiền vào NH, mua USD, mua vàng hay mua những tài sản khác. Trong trường hợp nền kinh tế bất ổn định, giá vàng tăng cao thì người dân có xu hướng mua vàng tích trữ, mua USD hay các tài sản khác như đất đai, nhà cửa hơn là gửi tiền vào NH để hưởng lãi suất. Ngược lại trong điều kiện nền kinh tế ổn định người dân sẽ có cái nhìn khả quan hơn thì việc gửi tiền vào NH tăng là một tất yếu. Nhân tố tiết kiệm trong nền kinh tế: Ngày nay cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế thì nhiều người dân ngày càng giàu hơn, lượng tiền tiết kiệm ngày càng tăng. Trong thực tế khi thu nhập của người dân càng cao thì lượng tiền dàng cho tiết kiệm càng lớn và khi thu nhập bình quân đầu người đã đạt đến một mức độ nhất định thì tỉ lệ tiết kiệm không phải tăng tương quan với tỉ lệ thu nhập mà tăng với một tỉ lệ lớn hơn bởi lúc này những yêu cầu thiết yếu đã được đáp ứng và lượng tiền dôi ra ngày càng nhiều. Chính phủ và nhà nứơc ta luôn chủ trương thực hiện chi tiêu tiết kiệm trong chi tiêu của nhà nước, trong sản xuất kinh doanh và trong tiêu dùng của dân cư để lấy tiết kiệm đầu tư cho phát triển lâu dài. Mặc dù vậy nhưng tiền được gửi vào NH hay không lại còn phụ thuộc nhiều vào yếu tố tâm lí người dân. Người dân luôn có nhiều sự lựa chọn để cất giữ tiền như mua vàng, mua USD, mua bất động sản hay giữ tiền mặt chứ không chỉ có giải pháp gửi tiền vào NH. Chính vì vậy mà để thu hut được người dân gửi tiền thì NHTM cần có những chính sách hợp lí. Tuy nhiên nói đến nguồn tiết kiệm không thể không nói đến nguồn tiết kiệm của các tổ chức kinh tế, bởi nguồn này thường lớn và có tính ổn định cao, thời gian thường dài. Các hình thức huy động thường là phát hành trái phiếu, trái phiếu 5 năm, 10 năm. Như vậy NHTM có thực hiện tốt các chức năng là trung gian tài chính hay không thì còn phù thuộc nhiều vào chính sách tiết kiệm của các tầng lớp dân cư, các tổ chức kinh tế. Các chính sách của Chính phủ: Mọi tổ chức kinh tế đều phải chịu sự kiểm soát và điều hành của Chính phủ, và các NHTM cũng không phải là ngoại lệ. Các chính sách vĩ mô của Chính phủ luôn nhằm mục đích cụ thể cho từng gian đoạn phát triển của nền kinh tế. Trong những điều kiện cụ thể ví dụ như lạm phát tăng cao Chính phủ sẽ thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, các yêu cầu của Chính phủ sẽ tạo điều kiện cho NHTM tăng được hiệu quả huy động vốn. Trong trường hợp ngược lại khi Chính phủ thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng, thì ít nhiều cũng làm hạn chế hiệu quả huy động vốn của NHTM. Hiện nay nhằm đáp ứng đủ vốn cho nhu cầu công nghiệp hoá hiện đại hoá, Chính phủ đã có những văn bản hướng dẫn cụ thể tạo điều kiện thuận lợi cho các NHTM thực hiện tốt công tác huy động vốn, đẩy mạnh quá trình đầu tư phát triển. Nhu cầu vốn của nền kinh tế: Trong quá trình phát triển nền kinh tế luôn có nhu cầu dùng vốn cả vốn ngắn hạn lẫn dài hạn để phục vụ cho phát triển. Tuy nhiên tự bản thân nó sẽ không đáp ứng được lượng vốn cần thiết cả về khối lượng và thời gian, bởi nơi này thì thừa vốn nơi kia lại thiếu vốn, mà thời hạn lại không trùng nhau. Nên việc xuất hiện NHTM với vai trò là người trung gian ở giữa điều hoà vốn trong tổng nền kinh tế đã làm cho quá trình đầu tư phát triển được diễn ra thuận lợi hơn. Vị trí địa lí và môi trường kinh tế xã hội: Có thể nói rằng vị trí địa lí và môi trường kinh tế xã hội là yếu tố mang tích chất quyết định đến hiệu quả huy động vốn. Bởi đơn giản, ở các thành phố lớn nơi thu nhập của người dân cao, cơ hội việc làm nhiều thì người dân sẽ có lượng tiền trích luỹ nhiều. Bên cạnh đó có nhiều tổ chức kinh tế trên địa bàn cũng sẽ đưa đến cho NHTM một nguồn vốn tiềm năng lớn và một nhu cầu về dịch vụ cao. Ở khu vực nông thôn hay miền núi, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn vì vậy để có tiền gửi ở NH không phải là vấn đề đơn giản với người dân ở đây. Chỉ có ở những khu vực dân cư đông đúc, thành phố lớn, nhiều doanh nghiệp thì mới có độ nhạy cảm cao về lãi suất và dịch vụ dành cho khách hàng gửi tiền, chính vì vậy mà hiệu quả huy động vốn của những NHTM ở những khu vực này có hiệu quả huy động vốn cao hơn so với ở nông thôn và miền núi. 1.3.2. Nhân tố chủ quan. Mạng lưới huy động và uy tín của NHTM: NHTM có hệ thống chi nhánh rộng khắp từ nông thôn đến thành thị sẽ có cơ hội tiếp xúc với nguồn vốn nhàn rỗi trong dân nhiều hơn. Đưa mọi người dân đến gần với NH hơn. Hệ thống chi nhánh rộng khắp cũng chứng tỏ được sự phát triển của NH, làm cho mọi người dân quen thuộc hơn với NH và có giao dịch với NH nhiều hơn. Tuy nhiên việc người dân có quyết định gửi tiền vào NH hay không còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác, đặc biệt là uy tín của NH. Trước sự biến động từng ngày, từng giờ của nền kinh tế thì nguy cơ về mất khả năng thanh toán của NH không phải là điều không dễ xẩy ra. Vì vậy mà người gửi tiền thường lựa chọn NH nào có uy tín trên thị trường nhất để gửi tiền, đó là NH mang lại sự an toàn và thuận lợi nhất cho ngưòi gửi. Uy tín của NHTM được thể hiện qua các tiêu thức như: sự hoạt động lâu năm, quy mô, quản lí, nhân sự và chất lượng phục vụ… Hiện nay các NHTM luôn cố gắng nâng cao uy tín của mình để có thể đem lại lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Khi đã tin tưởng một NH nào đó thì việc cá nhân hay tổ chức kinh tế gửi tiền của mình vào NH để hưởng lãi trong dài hạn là một điều dễ hiểu. Chính sách lãi suất của NH: NHTM cạnh tranh bằng chính sách lãi suất hợp lí bao gồm cả lãi suất huy động và lãi suất cho vay. Lãi suất là yếu tố quyết định đến sự thành công của việc huy động vốn, chính sách lãi suất phải hấp dẫn người gửi, điều chỉnh linh hoạt theo những biến động liên tục của thị trường vừa đảm bảo hiệu quả kinh doanh cho NH vừa đảm bảo tính thu hút. Lãi suất và quy mô tiền gửi tỉ lệ thuận với nhau. Tuy nhiên đối với khoản tiền gửi tiết kiệm thì có đặc trưng khác biệt, đó là thông thường người dân đi gửi tiết kiệm không hoàn toàn chỉ chú ý đến lãi suất huy động thấp hay cao, mà so sánh với tỉ lệ trượt giá của đồng tiền và tiền lãi mang lại so với các hình thức đầu tư khác như mua cổ phiếu, trái phiếu…như vậy người dân mới quyết định có nên gửi tiền vào NH hay không và gửi với kì hạn bao nhiêu. Tuy nhiên đối với khách hàng là tổ chức kinh tế thì ngoài yếu tố lãi suất họ còn quan tâm nhiều đến các dịch vụ mà NH cung cấp, thái độ phục vụ của nhân viên NH, công nghệ và hệ thống chi nhánh để phục vụ một cách tốt đa nhất có thể đối với các hoạt động liên quan đến NH của tổ chức. Ngày nay khi NH gần hơn với mỗi cá nhân hay tổ chức kinh tế thì việc người dân ngày càng quan tâm tới cổ phiếu, trái phiếu của NH cũng là điều dễ hiểu. Và đây cũng là kênh huy động vốn mang lại hiệu quả cao cho NHTM. Công tác cân đối vốn của NHTM: Thông thường một chiến dịch huy động vốn của NH thường gắn với việc sự dụng vốn cùng thời kì, để đạt được kết quả kinh doanh như mong muốn cũng như tăng trưởng nguồn vốn thì NHTM phải có một cơ cấu vốn hợp lí. Có thể nói đây là công tác quan trọng nhất trong các hoạt động của NH, nó quyết định tất cả các hoạt động khác, quyết định đến kết quả kinh doanh của bất cứ NHTM nào. Thông qua hoạt động cân đối vốn NHTM sẽ có quyết định chính xác trong việc cần huy động vốn bao nhiêu? Kì hạn như thế nào? Cho vay bao nhieu với kì hạn tương ứng ra sao? Như vậy sẽ nâng cao được tính chủ động trong công tác huy động và cho vay cho NHTM. Chính sách sản phẩm: Khách hàng quan tâm đến một NH không chỉ đơn giản là lãi suất kì vọng mà NH mang lại, mà còn phụ thuộc vào các dịch vụ khác mà NH cung cấp cho khách hàng. Ngày nay các NHTM luôn cố gắng đa dạng hoá các loại sản phẩm để phục vụ được tối đa nhu cầu của khách hàng. Cụ thể như: nhiều kì hạn khác nhau, mệnh giá, và chủng loại khác của tiền gửi tiết kiệm, kì phiếu, trái phiếu…Qua đó sẽ đa dạng hoá được loại khách hàng. Chính sách quảng cáo và quảng bá thương hiệu: NHTM cũng là một tổ chức kinh doanh nên quảng cáo và quảng bá thương hiệu đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Để có được sự tin tưởng và hình ảnh đẹp trong con mắt của khách hàng thì NHTM phải thực hiện đồng bộ các yêu cầu đó. Các hình thức quảng cáo được đa dạng hoá như: thông qua báo hình, báo nói, báo viết và báo điển tử….Đưa NH đến gần với mọi tầmh lớp dân cư hơn, các chính sách mới của NH cũng được người dân biết đến như thế thì người dân mới có thể nhiệt tình hưởng ứng các hoạt động của NH được. Bên cạnh các nhân tố ảnh hưởng trên, hoạt động huy động vốn của NH còn phụ thuộc một số yếu tố khác như: chính sách khách hàng, dịch vụ NH, tư vấn, chiết khấu…kèm theo nghiệp vụ huy động vốn với thời hạn trung và dài hạn là vô cùng quan trọng. 1.4. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÔN. 1.4.1. Quan niệm về hiệu quả huy động vốn của các NHTM. Hiệu quả của hoạt động huy đông vốn gắn liền với sự phát triển kinh tế xã hội và kết quả kinh doanh của mỗi NHTM. Một lượng vốn lớn và đầy đủ sẽ góp phần thúc đẩy quá trình đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật, cơ sở hạ tầng, đầu tư sản xuất kinh doanh. Có một nguồn vốn huy động đủ lớn và có kì hạn hợp lí sẽ giúp NH có thể kinh doanh có hiệu quả, đa dạng hoá hoạt động nâng cao sức cạnh tranh và lợi nhuận. Với sự phát triển chung của đời sống nhân dân và của cả nền kinh tế nên lượng tiền tiết kiệm trong dân là rất lớn, bên cạnh đó nguồn vốn của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tạm thời nhàn rỗi ở một số thời điểm không phải là nhỏ. Các NHTM phải tập trung và thu hút các nguồn vốn này để đầu tư vào sản xuất kinh doanh, các công trình kinh tế xã hội, đưa đồng tiền nhàn rỗi vào lưu thông. Để phát huy hết vai trò, chức năng của nguồn vốn trong nền kinh tế thì các NHTM cần thực hiện tốt và có hiệu quả công tác huy động vốn. Công tác huy động vốn có đạt được hiệu quả hay không thì dựa vào các chỉ tiêu đánh giá sau: Vốn huy động phải xuất phát từ nhu cầu kinh doanh của NH, huy động vốn của NH phải có sự tăng trưởng, đáp ứng cho các hoạt động khác của NH như cho vay, thanh toán, đầu tư….Nếu NH huy động được ít vốn sẽ không đủ nguồn cho các hoạt động khác, không đa dạng hoá kinh doanh và sẽ mất đi lợi thế cạnh tranh. Tuy nhiên nếu NH huy động quá nhiều vốn mà chưa có kế hoạch sự dụng hợp lí sẽ dẫn đến chi phí tăng cao, nguồn vốn bị đóng băng do không đưa vào đầu tư. Bên cạnh đó NH huy động vốn phải chú ý đến kì hạn, phải cân đối giữa các kì hạn trong tổng nguồn. Kì hạn không hợp lí có thể dẫn đến mất khả năng thanh khoản của NH, hay ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động đầu tư của NH. Như vậy huy động vốn hiệu quả là huy động vốn vừa đủ đáp ứng đủ nhu cầu kinh doanh của NH, nguồn huy động ổn định có kì hạn phù hợp với hoạt động của NH. 1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn của NHTM. Đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn trên những khía cạnh khác nhau thì có những chỉ tiêu khác nhau. Trong bài viết này em xin đề cập đến các chỉ tiêu đánh giá dựa trên khả năng sự dụng vốn và chi phí của đồng vốn. Nguồn vốn tăng trưởng ổn định về số lượng và thời gian: Nguồn vốn có kì hạn dài chứng tỏ nguồn vốn ổn định về thời gian. Nguồn vốn đạt mục tiêu về nguồn ổn định và có tốc độ gia tăng đều đặn là nguồn tăng trưởng ổn định Nguồn vốn có khả năng đáp ứng các hoạt động của NH: chỉ tiêu này được đánh giá thông qua phần chênh lệch giữa vốn mà NH huy động được và phần vốn mà NH sự dụng cho nhu cầu tín dụng, thanh toán và các nhu cầu khác. Chi phí huy động vốn: Chi phí huy động vốn= lãi trả cho người huy động + chi phí huy động khác. Lãi trả cho người huy động= quy mô huy động * lãi suất huy động. Chi phí huy động khác= chi phí trả trực tiếp cho người gửi như quà tặng, sổ xố trúng thưởng… Chi phí huy động tác động trực tiếp đến hiệu quả huy động, chi phí càng cao thì lượng vốn huy động được càng lớn. Vấn đề đặt ra cho các NH đó là phải cơ cấu mức chi phí hợp lí, vừa thu hút được khách hàng gửi tiền nhưng cũng phải đảm bảo mức chi phí thấp nhất có thể. Chương 2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH QUANG TRUNG. 2.1. TỔNG QUAN VỀ NH ĐT & PT CHI NHÁNH QUANG TRUNG 2.1.1. Cơ sở pháp lí của việc thành lập NH ĐT & PT chi nhánh Quang Trung. Ngày 26/4/1957 NH Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam được thành lập theo nghị định 117/TTG của Thủ tướng Chính phủ, với tên gọi đầu tiên là NH Kiến Thiết Việt Nam trực thuộc bộ Tài chính. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và lĩnh vực Ngân hàng tài chính nói riêng, NH ĐT & PT Việt Nam đã ngày càng lớn mạnh và trở thành một trong bốn NH thương mại quốc doanh lớn nhất Việt Nam, giữ vai trò chủ đạo trong các linh vực như đầu tư và phát triển. Với 47 năm phát triển và trưởng thành NH ĐT & PT đã có hơn 64 chi nhánh, 2 sở giao dịch và hơn 4500 cán bộ công nhân viên. Chi nhánh NH ĐT & PT chi nhánh Quang Trung là một trong số các chi nhánh cấp một của NH ĐT & PT VN. Được ra đời theo: Đề án cơ cấu lại NH ĐT & PT Việt Nam và kế hoạch kinh doanh 5năm 2001- 2005. Điều lệ tổ chức và hoạt động của NH ĐT & PT VN ban hành kèm quyết định số 54/ QĐ- HĐQT ngày 12/08/2002 của Hội Đồng Quản Trị NH ĐT & PT VN, được Thống đốc NH Nhà nước chuẩn y tại quyết định số 936/2002/QĐ – NHNN ngày 03/09/2002. Quy định về việc mở, thành lập và chấm dứt hoạt động của Sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của NHTM ban hành kèm quyết định số 90/2001/QĐ- NHNN ngày 07.02.2001 của Thống đốc NH Nhà nước. Luật các tổ chức tín dụng số 02/ 1997/ QHX ngày 12/12/1997. Luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật các tổ chức tín dụng số 20/2004/QH11 ngày 15/06/2004. Nghị định số 49/2000/NĐ- CP ngày 12/09/2000 Chính phủ về tổ chức hoạt động của NHTM. Điều lệ mẫu về tổ chức và hoạt động của NHTM ban hành kèm theo quyết định số 122/2001/QD- NHNN ngày 20/02/201 của Thống đốc NHNN. Chi nhánh Quang Trung thành lập dựa trên việc nâng cấp phòng giao dịch Quang Trung và tách một bộ phận từ sở giao dịch I. Như vậy thì sở giao dịch I tiếp tục thực hiện được những chức năng đặc thù của mình ( đó là: trung tâm thanh toán- điều chuyển vốn, nơi đào tạo cán bộ lãnh đạo chủ chốt cho cả hệ thống, và đay cũng là nơi mà NHĐT & PT VN dùng để thí nghiệm các sản phẩm dịch vụ mới trước khi triển khai trên toàn hệ thống ) đồng hành cùng các chức năng cơ bản của một NHTM. Bên cạnh đó Chi nhánh Quang Trung sẽ trở thành trung tâm tập trung chuyên sâu phát triển nghiệp vụ NH bán lẻ, và sẽ trở thành một phần không thể thiếu trong toàn hệ thống. Cùng với thời gian NHĐT & PT chi nhánh Quang Trung ngày càng phát triển vững mạnh và trở thành một mắt xích không thể thiếu trong chuỗi siêu thị NH, bên cạnh các phòng giao dịch, chi nhánh cấp1 khác trên toàn quốc. Góp phần hình thành nên một thị trường bán lẻ, với đầy đủ dịch vụ về Ngân hàng- Tài chính gắn liền với mọi nhu cấu và đòi hỏi khác nhau và ngày càng đa dạng của mọi tầng lớp khách hàng cũng như toàn bộ nền kinh tế. Đồng thời với hiệu quả kinh doanh là việc chuẩn bị đầy đủ các yếu tố mang sức cạnh tranh cao nhằm đưa NH ĐT & PT VN lên một tầm cao mới, mở rộng hợp tác quốc tế, tham gia trên thị trường chính khoán cũng như chủ động hội nhập và tiến dần theo các thông lệ chuẩn mực quốc tế được thừa nhận trong hoạt động kinh doanh NH. Mục tiêu hoạt động cũng như chủ trương phát triển của NHĐT & PT chi nhánh Quang Trung đó là: Nền tảng hoạt động đó là phát triển dịch vụ NH hiện đại, cam kêt đem lại ngày càng nhiều tiện ích và kinh tế cho mọi tầng lớp khách hàng. Nỗ lực góp phần đẩy mạnh hoạt động của NHĐT & PT VN, mở rộng mạng lưới hoạt động khu vực Hà Nội, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội của khu vực thủ đô và các tỉnh lân cận. Tăng cường năng lực tài chính và cạnh tranh cho NHĐT & PT VN trong thời kì hội nhập. Thúc đẩy khai thác, khơi thông nguồn vốn, tăng chất lượng tín dụng, mở rộng các loại hình dịch vụ phục vụ qua đó tăng doanh thu và lợi nhuận cho toàn hệ thống. 2.1.2. Mô hình tổ chức. Ban Giám đốc Phòng tín dụng Phòng thẩm định Phòng quản lý tín dụng Phòng dịch vụ và kế hoạch Phòng thanh toán quốc tế Phòng tiền tệ kho quỹ Phòng kế hoạch nguồn vốn Phòng tài chính kế toán Phòng điện toán Phòng tổ chức cán bộ Phòng hành chính quản trị Phòng kiểm tra nội bộ Chi nhánh NHĐT & PT Quang Trung là chi nhánh cấp1 trực thuộc NHĐT & PT VN, được đi vào hoạt động từ ngày 1/4/2005 với cơ cấu 1 giám đốc, 2phó giám đốc và 180 nhân viên. Cơ cấu tổ chức được bố trí theo sơ đồ sau: 2.2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN 2.2.1. Kết quả thực hiện kế hoạch huy động vốn năm 2005 tại chi nhánh Quang Trung. Năm 2005 là năm mà nền kinh tế thế giới cũng như Việt Nam có nhiều biến động phức tạp, có đầy đủ yếu tố thuận lợi của thời cơ mới cũng như những bất lợi chung cho toàn bộ nền kinh tế. Tuy nhiên nổi bật nhất vẫn là tình hình giá xăng dầu lên cao, cúm gia cầm trở thành nạn dịch trên toàn Châu Á, chiến tranh, khủng bố vẫn còn diễn ra và đã ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế và hoạt động của các tổ chức tín dụng. Việc Cục dữ trữ Liên Bang Mỹ ( FED ) tăng lãi suất lên mức cao nhất trong 50 năm qua bên cạnh chỉ số tiêu dùng cao đã dẫn đến có nhiều biến động lớn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng nói chung và chi nhánh Quang Trung nói riêng. Dưới đây là kết quả thực hiện kế hoạch kinh doanh năm 2005 của chi nhánh: Đơn vị: tỷ đồng. Chỉ tiêu Ước tính đến 31/12/2005 % so với kế hoạch Chênh lệch so với 31/03/2005 I. Chỉ tiêu tăng trưởng 1- Tổng tài sản 2.136 103% 1.100 2- Tổng huy động cuối kì 2.300 106% 1.054 3- Dư nợ tín dụng 320 97% 319 II. Các chỉ tiêu hiệu quả 1- Chênh lệch thu chi ( chưa trích DPRR ) 12 115% 12 2- Trích DPRR 3 110% 3 3- Nợ quá hạn ( không kể nợ khoanh, nợ chờ xử lí ) 0,1 4- ROA 0,5 5- Thu dịch vụ ròng 2 100% 2 Nguồn: phòng kế hoạch nguồn vốn chi nhánh Quang Trung. Từ bảng số liệu trên, chúng ta có thể thấy rằng về cơ bản chi nhánh Quang Trung đã thực hiện tốt nhiệm vụ của mình đó là bàn giao nguồn vốn và khách hàng chuyển sổ từ sở giao dịch. Tổng huy động cuối kì đạt 1922 tỷ đồng, tăng hơn hai lần so với quý 1 năm 2005, tức tăng 1054 tỷ đồng. Trong đó VND đạt 980 tỷ chiếm 51%, nguồn huy động có thời hạn trên 1năm là 1430 tỷ đồng tăng so với quý 1 đầu năm là 625 tỷ, huy động dân cư chiếm 85% tức đạt 1634 tỷ tăng 726 tỷ. Cùng với sự chỉ đạo đúng đắn và sát sao của Hội sở NH ĐT & PT bên cạnh việc chủ động nắm bắt thông tin về tình hình thay đổi lãi suất trên thị trường. Từ tháng 4/2005 đến cuối năm chi nhánh đã 5 lần điều chính lãi suất tiền gửi USD, 3 lần điều chỉnh lãi suất VND ở tất cả các kì hạn, 2 lần điều chỉnh lãi suất chứng chỉ tiền gửi cũng như các điều chỉnh về lãi suất của tiền gửi tiết kiệm bậc thang, tiền gửi tổ chức kinh tế… Tất cả những điều chỉnh trên nhằm đáp ứng khả năng cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác, nâng cao hiệu quả huy động vốn. Đi đôi với việc điều chỉnh lãi suất ở mức phù hợp chi nhánh cũng đã ngày càng nâng cao chất lượng dịch vụ về chăm sóc khách hàng và tiếp thị. Cụ thể đã đặt quan hệ với nhiều khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp có khả năng lớn về tiền gửi và 9 tổ chức lớn. Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn chi nhánh đã triển khai phương án tiết kiệm dự thưởng đợt 2,3/2005 của NHĐT & PT VN bằng các hình thức phát thanh trên các đài truyền thanh của phường, phát và gián tờ rơi. Trong năm 2005 cơ cấu nguồn vốn được thể hiện như sau: - Tổng nguồn huy động / Tổng tài sản = 89% - Huy động VND / Tổng huy động = 51% - Huy động ngoại tệ / Tổng huy động = 49% - Huy động ngắn hạn / Tổng huy động = 26% - Huy động trung dài hạn / Tổng huy động = 74% Bên cạnh đó, công tác điều hành nguồn vốn được thực hiện một cách sát sao, cụ thể như sau: - Đảm bảo cân đối, sự dụng vốn hàng ngày một cách phù hợp, sự dụng hạn mức thấu chi hợp lí, đảm bảo khả năng thanh toán, khả năng chi trả theo đúng quy định với mức chi phí hợp lí, đảm bảo hiệu qua sự dụng vốn. Đặc biệt là việc cân đối vốn, vay TƯ kịp thời để đáp ứng thanh toán trái phiếu đợi 2 năm 2000 và lãi đợt 3 năm 2001. - Lập phương án tính toán hiệu quả, đề xuất cơ cấu lại nguồn vốn trái phiếu gửi tại Hội sở chính sang cơ chế tiền gửi kì hạn. - Trên cơ sỏ vay vốn huy động được, tính toán và đầu tư tiền gửi tại NHTW để sinh lời. Ước đến 31/12/2005, tổng số dư tiền gửi ( quy đổi ) của chi nhánh tại TƯ là 1538 tỷ đồng. - Để đa dạng hoá danh mục đầu tư, chi nhánh đã lập phương án mua lại trái phiếu thủ đô, làm thủ tục đề nghị TƯ cho phép chiết khấu trái phiếu. - Hoàn tất các thủ tục tiếp nhận, quản lí phần vốn góp tại công ty cổ phần thiết bị bưu điện. - Hoàn thành các quy trình về huy động vốn, điều hành vốn, kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh. 2.2.2. Kết quả thực hiện kế hoạch huy động vốn năm 2006 tại chi nhánh Quang Trung. Thời gian này nền kinh tế Việt Nam có nhiều biến động từ việc trên đà tham gia hội nhập vào WTO. Bên cạnh đó nền kinh tế thế giới cũng ngày một biến đổi: giá dầu thô biến động mạnh, đồng USD yếu đi và nhu cầu mua vàng đang phục hồi. Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2006 là 8%, vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên 380 nghìn tỷ đồng, thị trường chứng khoán với mức VN Index dao động quanh mức 500điểm. Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập quốc tế, nên đã có những chính sách tích cực nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh, rút ngắn khoảng cách đó là đẩy nhanh và mạnh quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, đổi mới công nghệ, hiện đại hoá máy móc trang thiết bị, nâng cao chất

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24719.doc
Tài liệu liên quan