MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
I. Tổng quan về ngân hàng thương mại 3
1. Khái niệm 3
1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại 3
1.2. Khái niệm về ngân hàng thương mại cổ phần 4
2. Chức năng của ngân hàng thương mại 4
3. Vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế 6
4. Hoạt động và nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại 6
4.1. Nghiệp vụ huy động vốn 6
4.2. Nghiệp vụ tín dụng 7
4.3. Nghiệp vụ quản lý rủi ro: Rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro tín dụng 8
4.4. Các hoạt động khác của ngân hàng 8
II. Những vấn đề cơ bản về hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại 9
1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại 9
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại 10
2.1. Môi trường bên ngoài 10
2.2. Môi trường bên trong ngân hàng 11
3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại 11
III. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại 12
1. Các chỉ tiêu đánh giá tài chính 12
1.1. Chỉ tiêu khả năng mở rộng vốn chủ sở hữu 12
1.2. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời: 12
2. Chỉ tiêu đo lường rủi ro: 14
3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động 16
3.1. Chỉ tiêu đánh giá năng lực huy động vốn 16
3.2. Chỉ tiêu đánh giá năng lực tín dụng 16
3.3. Chỉ tiêu đánh giá năng lực đầu tư: 16
3.4. Chỉ tiêu đáng giá năng lực phát triển dịch vụ 16
3.5. Năng lực quản lý và điều hành 16
3.6. Năng lực công nghệ thông tin 16
CHƯƠNG II : PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP DẦU KHÍ TOÀN CẦU 17
I. Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP GP bank 17
1. Quá trình hình thành và phát triển 17
2. Các sản phẩm dịch vụ chủ yếu của ngân hàng GP bank 18
II. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá năng lực tài chính 19
1. Vốn chủ sở hữu 19
2. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời 20
2.1. Chỉ tiêu ROE 20
2.2. Chỉ tiêu ROA 21
2.3.Một số chỉ tiêu tổng hợp khác 22
3. Chỉ tiêu đo lường rủi ro 24
3.1. Tỷ lệ cho vay 24
3.2. Tỷ số thanh khoản 25
3.3. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 25
3.4. Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro 26
3.5. Một số tỷ lệ an toàn khác 27
III. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá năng lực hoạt động 28
1. Năng lực huy động vốn 28
2. Năng lực tín dụng phản ánh qua quy mô và chất lượng tín dụng 30
2.1. Quy mô tín dụng: 30
2.2. Chất lượng tín dụng 32
3. Năng lực đầu tư 34
4. Năng lực phát triển dịch vụ: . 35
5. Năng lực tổ chức quản lý, điều hành 41
6. Năng lực công nghệ thông tin 44
IV. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP GP Bank 45
1. Những thành công của GP. Bank 45
2. Những hạn chế của Gp. Bank 46
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA GP. BANK 48
I. Mục tiêu phát triển của ngân hàng TMCP dầu khí toàn cầu trong những năm tới. 48
1. Sứ mệnh của ngân hàng TMCP dầu khí toàn cầu 48
2. Tầm nhìn của ngân hàng đến năm 2015 48
3. Mục tiêu tổng quát 48
4. Mục tiêu cụ thể 49
II. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của GP. Bank trong những năm tới 50
1. Tăng cường năng lực tài chính của GP. Bank 50
1.1. Các giải pháp tăng quy mô vốn 50
1.2. Giải pháp phòng ngừa rủi ro. 52
2. Các giải pháp nâng cao năng lực hoạt động của Gp. Bank 55
2.1. Giải pháp tăng cường công tác cho vay: 55
2.2. Các giải pháp về huy động vốn. 55
2.3. Các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng : 57
2.4. Các giải pháp phát triển dịch vụ 59
2.5. Nâng cao năng lực quản trị điều hành. 62
2.6. Công nghệ thông tin 64
2.7. Giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 65
2.8. Xây dựng chiến lược Marketing và tăng cường thực hiện công tác chăm sóc khách hàng. 68
III. Các kiến nghị đối với NHNN và Chính phủ 70
1. Đối với chính phủ 70
2. Đối với NHNN 70
KẾT LUẬN 72
79 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4330 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Dầu khí toàn cầu trong những năm tới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng); Cty CP luyện thép Sông Đà (số tiền 125 tỷ đồng); Cty thông tin viễn thông điện lực (số tiền 3 triệu USD), Dự án sân gôn Đại Lải (150 tỷ đồng)...Tiến hành cho vay đối với các Tập đoàn, các tổng công ty lớn của Nhà nước như: Tập đoàn điện lực VN; Cty Phân bón Miền nam; Cty Phân bón Bình Điền..
Trong tháng 05/2009, GP.Bank đã nhận được chấp thuận của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước về việc cho vay vượt 15% vốn tự có đối với dự án đầu tư xây dựng nhà máy thủy điện Bản Chát của EVN (với tổng số vốn cam kết cho vay của GP.Bank là 340 tỷ đồng).
2.2. Chất lượng tín dụng
Bảng 4.4 : Chỉ tiêu tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động của GP. Bank
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tổng dư nợ ( triệu đồng)
2.438.081
3.110.431
5.962.886
Nguồn vốn huy động(triệu đồng)
4.540.188
5.355.425
8.214.464
Tổng dư nợ/nguồn vốn huy động
53,7%
58,08%
72,59%
Tỷ lệ tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động của GP. Bank có xu hướng tăng qua các năm. Năm 2007 là 53,7%, năm 2008 là 58,08% và đạt 72,59% năm 2009. Sở dĩ có sự tăng lên như vậy là do tốc độ huy động vốn tăng và tổng dư nợ cũng tăng lên nhưng mức tăng của nguồn vốn huy động nhanh hơn của tổng dư nợ.
Bảng 4.5: Chỉ tiêu tổng dư nợ trên tổng tài sản có của GP. Bank
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tổng dư nợ (triệu đồng)
2.438.081
3.110.431
5.962.886
Tổng tài sản có(triệu đồng)
6.531.285
8.259.167
17.319.149
Tổng dư nợ/tổng tài sản có
37,32%
38,2%
34,4%
Tỷ lệ tổng dư nợ trên tổng tài sản có có sự biến động qua các năm, năm 2008 có sự tăng lên so với năm 2007 nhưng năm 2009 lại giảm xuống. Sở dĩ có sự giảm xuống này là do năm 2009 có tốc độ tăng tổng tài sản có nhanh hơn tốc độ tăng của tổng dư nợ của năm 2008.
Tỷ lệ tổng dư nợ chiếm tỷ lệ tương đối nhỏ trong tổng tài sản trong khi chứng khoán đầu tư chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ và một lượng vốn tương đối lớn được gửi tại các tổ chức tín dụng khác như vậy chư tối đa hóa được hiệu quả hoạt động.
Bảng 4.6: Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn của GP. Bank
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Dư nợ quá hạn(triệu đồng)
136.085
115.708
172.923
Tổng dư nợ( triệu đồng)
2.438.081
3.110.431
5.962.886
Tỷ lệ nợ quá hạn(%)
5,58%
3,72%
2,69%
Tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng tuy đang dần được cải thiệu nhưng vẫn là rất lớn cho thấy hoạt động tín dụng của ngân hàng còn chứa đựng rất nhiều rủi ro. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng cao như vậy là do ngân hàng chưa quan tâm một cách chính đáng đến chất lượng tín dụng khi cấp tín dụng cho khách hàng. Ngân hàng đã vi phạm những nguyên tắc cơ bản khi cho vay như chưa phân tích kỹ khả năng trả nợ của khách hàng, tài sản đảm bảo không đúng quy định, cho vay thiếu sự kiểm soát chặt chẽ, quy chế cho vay còn nhiều bất cập, năng lực cán bộ tín dụng còn nhiều yếu kém về nghiệp vụ, sự kết hợp giữa các bộ phận thiếu chặt chẽ dẫn đến thiếu kiểm tra, kiểm soát đảm bảo an toàn tín dụng.
Tỷ lệ nợ quá hạn lớn cũng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng do nợ quá hạn lớn, ngân hàng càng phải trích trích lập dự phòng rủi ro nhiều mà đây là khoản tính vào chi phí hoạt động của ngân hàng nên sẽ làm giảm lợi nhuận.
+ Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu
Trong năm 2009, công tác thu hồi nợ xấu được GP.Bank đặc biệt chú trọng. Ngân hàng đã thành lập Ban chỉ đạo xử lý nợ chuyên trách để tăng cường thu hồi các khoản nợ có vấn đề, quyết tâm giảm nợ xấu nhanh chóng.
Trong năm 2009, Ban chỉ đạo xử lý nợ đã phối hợp với các đơn vị kinh doanh thu hồi 219,47 tỷ nợ gốc (chưa tính thu hồi nợ lãi), trong đó tất toán được hầu hết các khoản vay lớn, đặc biệt là các khách hàng của chi nhánh Đà Nẵng. Trong tháng 12, riêng Chi nhánh Đà Nẵng thu được 49,52 tỷ đồng, giảm nợ xấu xuống chỉ còn 23.479 triệu đồng.
Nhờ nỗ lực và quyết tâm của Ban điều hành và toàn thể nhân viên, tỷ lệ nợ xấu của GP.Bank đã giảm từ 9,79% năm 2008 xuống còn 2,34% năm 2009.
Tuy đã đạt được những thành tích nhất định nhưng trong hoạt động tín dụng GP.Bank còn tồn tại yếu kém do: Hoạt động tín dụng chưa trở thành thế mạnh của GP.Bank, chưa tương xứng với tiềm lực về vốn của GP.Bank trên thương trường. Do vốn tự có còn khá nhỏ nên chưa đáp ứng được nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp lớn và các dự án lớn. Bên cạnh đó, GP.Bank còn có nguy cơ chịu rủi ro cao do khả năng thẩm định dự án và quản lý nợ còn yếu,… những khoản nợ khó đòi từ các dự án lớn thời gian qua cho thấy sự yếu kém trong quản lý, giám sát tín dụng, đặc biệt là khâu thẩm định, kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay của NH
Năng lực đầu tư
Tình hình khủng hoảng kinh tế quy mô toàn cầu diễn biến phức tạp đã ảnh hưởng không nhỏ đến danh mục đầu tư của GP.Bank. Trong suốt thời gian qua, GP.Bank tiếp tục tái cơ cấu danh mục đầu tư, tập trung vào những khoản mục đầu tư có tiềm năng đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng.
+ Đối với hoạt động đầu tư góp vốn - Đầu tư dài hạn: Rút phần vốn góp của một số công ty, dự án không hiệu quả, chậm thu hồi vốn
+ Đối với hoạt động mua cổ phần - Đầu tư ngắn hạn: Đầu tư vào một số cổ phiếu tiềm năng (cổ phần của NH TMCP Ngoài Quốc Doanh, NH TMCP Đại Dương (OJB), Kim Liên...Với việc chuyển nhượng thành công một phần số cổ phần trên thu về khoảng 70 tỷ đồng lợi nhuận.
+Hoạt động đầu tư chứng khoán niêm yết: Trong năm 2009, GP.Bank thực hiện tái cơ cấu danh mục đầu tư chứng khoán, chuyển nhượng hết mã cổ phần không còn phù hợp với xu hướng hiện tại như: GHA, PSC, S12, VNC, AGF; thực hiện mua thêm một số mã cổ phần như PVD, STB; chốt lãi một số chứng khoán như SSI, SD9, SC5; VTO, TCM, STB, HPG… đem lại lợi nhuận cả năm 2009 khoảng 14 tỷ đồng. Ngày 31/12/2009 GP.Bank đã thực hiện việc trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán cho số cổ phiếu trong danh mục: 59,72 tỷ đồng.
+ Hoạt động nhận ủy thác đầu tư: Dư nợ từ hoạt động nhận ủy thác đầu tư trong năm 2009 đã giảm khá mạnh so với năm 2008 (khoảng 30%) do hợp đồng nhận ủy thác đầu tư giữa GP.Bank và Công ty Tài chính cổ phần Sông Đà đã kết thúc, GP.Bank thu được 312 triệu đồng phí ủy thác. Tháng 05/2009, GP.Bank đã tiến hành ký hợp đồng ủy thác đầu tư với Công ty CP Bất động sản Dầu Khí Toàn Cầu (GP.Land)...
+ Kinh doanh trái phiếu: Tổng giá trị danh mục đầu tư Trái phiếu của GP.Bank theo mệnh giá tính đến 30/11/2009 là 1.877 tỷ đồng, trong đó chủ yếu là các loại trái phiếu chính phủ hoặc trái phiếu được chính phủ bảo lãnh (1.190 tỷ đồng chiếm 63,40% tổng giá trị danh mục). Đây là các loại Trái phiếu có rủi ro bằng 0 và là công cụ được sử dụng để giao dịch thường xuyên trên thị trường mở, tạo thanh khoản cho Ngân hàng. Giao dịch Trái phiếu doanh nghiệp (Công ty cổ phần Đầu tư Nhơn Trạch) đóng góp trên 100 tỷ đồng vào lợi nhuận chung của hệ thống trong năm 2009
Tính chung cả năm 2009, hoạt động đầu tư đã mang lại cho GP.Bank nguồn lợi nhuận là trên 156 tỷ đồng, bao gồm các khoản thu về cổ tức, lợi nhuận bất thường…
Năng lực phát triển dịch vụ: Công tác phát triển sản phẩm dịch vụ là một trong những nội dung được GP.Bank chú trọng .
- Dịch vụ thanh toán:
* Thanh toán trong nước: Lợi nhuận thu được từ dịch vụ thanh toán trong nước của cả hệ thống trong năm 2009 là 728.496.042 VND (tăng 1.5 lần so với năm 2008). So với năm 2008, tổng số món tiền chuyển đi và đến trong nước tăng gần gấp 2 lần, doanh số chuyển tiền đi và đến tăng gần 1,5 lần. Cụ thể như sau:
+ Chuyển tiền đi trong nước: 147,85 nghìn tỷ VND
+ Chuyển tiền đến trong nước: 148,99 nghìn tỷ VND
+ Giao dịch nội bộ: 20,71 nghìn tỷ VND
* Thanh toán quốc tế: + Mở L/C, thông báo L/C xuất khẩu, nhờ thu xuất khẩu: 30,1 triệu USD quy đổi
+ Chuyển tiền đi, thanh toán L/C nhập khẩu, nhờ thu nhập khẩu: 89,4 triệu USD quy đổi
+ Nhận tiền về, thanh toán L/C xuất khẩu, nhờ thu xuất khẩu: 9,6 triệu USD quy đổi
+ Dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union: 1,6 triệu USD và 3,4 tỷ VND
Năm 2009, GP.Bank đã triển khai dịch vụ chuyển tiền Western Union tại 35 điểm giao dịch trên toàn hệ thống GP.Bank với doanh thu năm 2009 đạt 155 triệu đồng, chiếm gấp 1,24 lần so với năm 2008. Số lượng tài khoản Nostro ở nước ngoài là 08 tài khoản với các loại ngoại tệ chủ yếu USD, EUR, JPY, SGD. Dự kiến Ngân hàng sẽ mở thêm các tài khoản đối với các loại ngoại tệ mạnh khác: AUD, HKD, CNY,... GP.Bank cũng đã thiết lập quan hệ ngân hàng đại lý thông qua trao đổi SWIFT với khoảng 1.250 ngân hàng cả trong và ngoài nước (bao gồm các chi nhánh trực thuộc)
Lợi nhuận thu được từ hoạt động thanh toán quốc tế trong năm 2009 đạt 2,13 tỷ đồng (đã trừ phí sử dụng SWIFT cho toàn hệ thống khoảng 500 triệu đồng/năm và các phí phát sinh khác), gấp 4,26 lần so với năm 2008.
Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ
Đây không phải là dịch vụ thể mạnh của ngân hàng GP nên hoạt động kinh doanh ngoại tệ chưa đạt hiệu quả cao.Do chính sách hỗ trợ lãi suất đối với VNĐ cũng như sự mất cân đối trong cán cân thanh toán dẫn đến sức ép lên tỷ giá USD/VNĐ tăng mạnh, hệ thống ngân hàng nói chung gặp rất nhiều khó khăn trong việc thu xếp nguồn ngoại tệ để bán cho khách hàng.
Sau khi Ngân hàng Nhà nước nới rộng biên độ tỷ giá và Chính phủ thực hiện các biện pháp quyết liệt: buộc các tập đoàn lớn phải bán ngoại tệ cho ngân hàng; Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh tăng tỷ giá, tăng bán ngoại tệ cho một số ngân hàng để bình ổn…thì thị trường ngoại hối đã có dấu hiệu ổn định hơn. Đến thời điểm cuối năm, ngân hàng nói chung không còn gặp khó khăn về ngoại tệ. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ trong năm 2009 đã đem lại cho Ngân hàng nguồn lợi nhuận là 2,85 tỷ đồng
Tuy nhiên GP.Bank còn chưa dự báo chính xác diễn biến của thị trường tài chính để có quyết sách kinh doanh ngoại tệ trong và ngoài nước, mặt khác dự báo không thể lường hết diễn biến bất thường của thị trường tài chính, tỷ giá ngoại tệ niêm yết chưa linh hoạt, các nghiệp vụ phái sinh chưa ứng dụng nhiều ở các chi nhánh do kiến thức về nghiệp vụ này còn hạn chế… cũng làm nguyên nhân dẫn đến hoạt động chưa thực sự hiệu quả của ngân hàng
Dịch vụ thẻ
+ Về phát hành thẻ: Tính đến 31/12/2009, số lượng thẻ phát hành đạt 13.126 thẻ (tăng 300% so với năm 2008 (3500 thẻ) trong đó số lượng thẻ active là 12.398 thẻ, vượt kế hoạch so với chỉ tiêu đặt ra năm 2009 gần 2000 thẻ.
+Về giao dịch thẻ: Tổng số dư tiền gửi (tính tới thời điểm 31/12/2009) trên các tài khoản (có sử dụng thẻ) đạt 21,92 tỷ VNĐ, số dư trung bình đạt 1,77 triệu VNĐ/1 thẻ; Số lượng ATM lắp đặt là 11 chiếc, POS là 23 chiếc. ATM được phân bổ tại tất cả các tỉnh/thành phố có chi nhánh của GP.Bank
Ngoài ra, trong năm 2009 GP.Bank đã ký kết thỏa thuận tham gia kết nối hệ thống Banknetvn với Smartlink, trong tháng 01/2010 đã thông mạng với các ATM thuộc hệ thống của BanknetVN như: Agribank, BIDV, Vietinbank…
Tuy nhiên, trong thực tế hệ thống thẻ GP.Bank xuất hiện những hạn chế
- Hệ thống máy ATM không đủ nhu cầu sử dụng do nhu cầu sử dụng thẻ ngày càng cao, hệ thống các đại lý chấp nhận thẻ chỉ có tại các siêu thị hoặc nhà hàng lớn và một số cửa hàng phục vụ khách du lịch, còn lại các điểm bán lẻ khác chưa có.
- Việc phát hành thẻ tín dụng ở GP.Bank vẫn chưa thực sự cuốn hút và thúc đẩy sử dụng thẻ tín dụng như một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt. Đó là do các quy định chặt chẽ trong ký quỹ, vì vậy không có tính chất khuyến khích người dân sử dụng thẻ.
- Trong hoạt động thanh toán thẻ, vấn đề công nghệ thông tin chưa được ứng dụng tốt trong quản lý mạng, quản lý hệ thống như đường truyền hay bị nghẽn, lỗi hệ thống: không rút tiền được nhưng bị trừ số dư…
Dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Đối với nhóm các sản phẩm bán lẻ truyền thống, GP.Bank chú trọng tới việc gia tăng các tiện ích cho khách hàng và phân đoạn khách hàng nhằm thiết kế những sản phẩm phù hợp. Ở mảng tiền gửi, các chương trình huy động tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi có thưởng, hoặc các cách tính lãi suất linh hoạt (lãi suất bậc thang, lĩnh lãi định kỳ) được thiết kế cho phép khách hàng lựa chọn phù hợp với nhu cầu, tạo sức hấp dẫn với các sản phẩm truyền thống.
Từ những hoạt động cho vay cá nhân nhỏ lẻ ban đầu, sản phẩm tiền vay từng bước được chuẩn hóa thành nhóm sản phẩm cho từng phân đoạn khách hàng cụ thể như: “ Cho vay Cán bộ quản lý điều hành”, “Cho vay cán bộ công nhân viên”, “Cho vay mua nhà Dự án”, “Cho vay mua ô tô”, “ Cho vay du học sinh” v.v…
Ngoài các sản phẩm dịch vụ truyền thống được cải tiến nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ ra đời :
Dịch vụ SMS banking: Khách hàng có thể truy vấn thông tin tài khoản, lãi suất, tỷ giá, địa điểm ATM, Phòng Giao dịch....đồng thời chủ động cập nhật thông tin qua tin nhắn mỗi khi tài khoản biến động về số dư mọi lúc, mọi nơi.
Dịch vụ Mobie banking: Khách hàng có thể nạp tiền và thanh toán cước cho thuê bao di động của chính mình và người thân, bạn bè tại bất cứ đâu, bất cứ thời điểm nào mà không cần thẻ cào
Ngoài ra, một số sản phẩm dịch vụ mới như sản phẩm thấu chi tài khoản cá nhân, dịch vụ Email Banking đã được đưa vào áp dụng trên toàn hệ thống GP.Bank. Một số sản phẩm khác như tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm lãi suất thả nổi, bảo hiểm cho chủ doanh nghiệp gửi tiền đang được GP.Bank nghiên cứu và dự kiến đưa vào áp dụng trong năm 2010.
Tuy nhiên trong quá trình triển khai thực hiện dịch vụ ngân hàng bán lẻ GP.Bank còn nhiều tồn tại yếu kém, bởi nhiều nguyên nhân.
* Nguyên nhân chủ quan
- Thiếu một chính sách về khách hàng ( khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp, các định chế tài chính) nhất quán trong toàn hệ thống, do vậy việc quản lý phân đoạn khách hàng và phát triển các sản phẩm bán lẻ/bán buôn cũng phân tán và đa dạng theo từng chi nhánh:
- Do GP.bank còn hạn chế về mạng lưới và kinh nghiệm trong thị trường bán lẻ như thiếu các kênh cung ứng dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Không có nhiều chi nhánh, phòng giao dịch để có thể phục vụ khách hàng cá nhân được tốt hơn; Không có kinh nghiệm về sản phẩm cũng như mô thức quản lý ngân hàng bán lẻ;
- Chưa có đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp về nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ/ bán buôn: Với việc quản lý khách hàng chung trong một bộ phận như phòng tín dụng, nên tâm lý cán bộ nói chung thường thiên về dịch vụ ngân hàng công ty, ngại việc nhỏ, ít chú ý đến khách hàng cá nhân cũng như các sản phẩm bán lẻ; Thụ động với việc tiếp thị khách hàng cá nhân …
- Chức năng nhiệm vụ trong công tác ngân hàng bán lẻ/bán buôn được quản lý hết sức phân tán, chia đều nhiệm vụ giữa các thành viên điều hành nên hạn chế việc phân công quản lý theo sản phẩm trong hiện trạng điều hành của GP.bank
* Nguyên nhân khách quan
- Thị trường tài chính đang phát triển không ngừng với sự tham gia nhiều hơn của các loại hình kinh doanh. Bên cạnh các NHTM NN vốn chiếm lĩnh thị trường, thì một hệ thống NHTMCP được cải cách và sự tham gia của các NH nước ngoài và các loại hình tổ chức tài chính phi ngân hàng khác như các tổ chức bảo hiểm, công ty tài chính, tiết kiệm bưu điện đang làm thị trường tài chính Việt Nam ngày càng trở nên phong phú và hoạt động một cách sôi động và đầy tính cạnh tranh hơn. Có thể thấy có sự phân chia về thị trường giữa các khối ngân hàng với nhau, cụ thể như:
Các NHTMNN vẫn chiếm lĩnh khu vực các doanh nghiệp như cung cấp các dịch vụ cho vay và huy động, thanh toán cho các doanh nghiệp thương mại, các dự án lớn. Tuy nhiên các ngân hàng này cũng đang đầu tư vào thị trường bán lẻ.
Các NHTMCP đang phát triển mạnh và chiếm lĩnh thị trường bằng các sản phẩm bán lẻ như cho vay mua nhà, ôtô, cho vay du học, thẻ…
Các NH nước ngoài chiếm lĩnh việc cung ứng sản phẩm và dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp FDI, và một số chi nhánh NHNNg đã có chiến lược rõ nét với khu vực khách hàng bán lẻ với tên tuổi ngân hàng quen thuộc như ANZ, Citibank…
Các công ty bảo hiểm đang chiếm lĩnh thị phần của khu vực bán lẻ bằng
các sản phẩm bảo hiểm.
Các doanh nghiệp phi tài chính xâm nhập vào thị trường bán lẻ thông
qua các sản phẩm bán nhà, chung cư, nền đất trả góp, bán ôtô, xe máy trả góp..
Năng lực tổ chức quản lý, điều hành
Cán bộ công nhân viên: Với tốc độ phát triển hoạt động của Ngân hàng và sự cạnh tranh ngày càng cao trên thị trường lao động, công tác phát triển nguồn nhân lực luôn giữ một vai trò then chốt vào những thành công và sự bền vững của GP.Bank. Không chỉ nâng cao cơ hội phát triển nghề nghiệp nguồn nhân lực đang có, GP.Bank còn hết sức chú trọng thu hút và xây dựng nguồn nhân lực mới, trong đó chú trọng tập hợp đội ngũ nhân lực trẻ được đào tạo chính quy từ các trường đại học và nguồn lao động giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực ngân hàng bổ sung cho đội ngũ nhân sự GP.Bank với tiêu chí trẻ hóa, năng động, nhiệt tình và có chuyên môn cao. Hiện nay, trên 97% cán bộ nhân viên của GP.Bank đã có trình độ đại học, trên đại học và thành thạo nghiệp vụ chuyên môn.
Trong năm 2009, GP.Bank đã thực hiện rà soát và điều chỉnh lương cho cán bộ nhân viên trên toàn hệ thống. Thực hiện tuyển dụng mới hơn 300 nhân sự có chất lượng, kịp thời cung cấp cho các đơn vị trên toàn hệ thống. Ngân hàng cũng tổ chức thi sát hạch đối với giao dịch viên, nhân viên kho quỹ tại các đơn vị trên địa bàn Hà Nội, duy trì việc tổ chức đào tạo bổ sung kiến thức định kỳ cho nhân viên.
- Công tác tổ chức bộ máy:
Trong năm 2009, GP Bank đã thực hiện việc cơ cấu lại bộ máy tổ chức tại Hội sở chính, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của một số đơn vị cho hợp lý hơn, trong đó :
+ Thành lập Sở giao dịch trên cơ sở nâng cấp Trung tâm kinh doanh của Hội sở chính.
+Thành lập Văn phòng Tổng giám đốc
+Thành lập Phòng Pháp chế và Phòng Kiểm tra, kiểm soát nội bộ trên cơ sở chia tách Phòng Pháp chế-Kiểm tra kiểm soát nội bộ tại Hội sở chính.
+Thay đổi tên gọi Phòng Tài chính-Kế toán-Ngân quĩ , bổ sung chức năng nhiệm vụ quản lý công tác kho quĩ cho Phòng Tài chính-Kế toán.
+Thành lập Trung tâm thẻ và Phòng sản phẩm, dịch vụ trên cơ sở chia tách Phòng Thẻ và Sản phẩm, dịch vụ.
` - Cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành: Gồm có hội đồng quản trị, ban kiểm soát, tổng giám đốc và các phó tổng giám đốc, các phòng ban chức năng, hội sở chính và các chi nhánh.
Cơ cấu tổ chức của GP. Bank được phân chia theo chức năng của các phòng ban. Mỗi phòng ban thực hiện một công việc theo chuyên môn của mình nhưng việc phân chia nhiệm vụ, quyền hạn chưa rõ ràng nên hoạt động cảu hệ thống ngân hàng thiếu thống nhất để hoang thiện mục tiêu chung. Hiện nay, công tác điều hành hoạt động hằng ngày thường theo sự vụ, chưa bám sát được mục tiêu dài hạn, những kinh nghiệm về quản trị ngân hàng theo nguyên tắc thị trường tại GP. Bank còn quá ít. Trong khi đó năng lực quản lý kinh doanh của các chi nhánh NHNNg là rất cao, họ có một bề dày kinh nghiệm trong kinh doanh ngân hàng. Hơn nữa họ lại được đào tạo bài bản về nghiệp vụ kinh doanh, quản trị điều hành trong nền kinh tế thị trường.
Mặt khác các giám đốc chi nhánh chưa được giao quyền chủ động trong hoạt động kinh doanh nên không thể phát huy tính năng động trong kinh doanh của đơn vị mình. Hệ thống quy trình nghiệp vụ của ngân hàng còn nhiều bất nhất giữa các đơn vị, do đó mỗi đơn vị xử lý nghiệp vụ theo một cách khác nhau sẽ gây khó khăn cho khách hàng khi giao dịch. Ngân hàng chưa có chính sách khuyến khích nhân viên mạnh dạn tham gia góp ý cải tiến quy trình nghiệp vụ để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Việc triển khai ứng dụng các công nghệ quản trị ngân hàng hiện đại vào thực tế còn nhiều khó khăn vướng mắc. GP. Bank chưa thiết lập được hệ thống quản lý rủi ro hợp lý. Chưa xác định và xây dựng được các chính sách cũng như quy trình quản lý rủi ro, các mô hình và công cụ đo lường rủi ro để đáp ứng yêu cầu dự báo, cảnh báo cũng như đảm bảo cho các hoạt động ngân hàng được thực hiện một cách có định hướng trong một khuôn khổ chấp nhận được. Trình độ quản lý kinh doanh thấp và quản lý rủi ro còn non yếu: cho vay chủ yếu dựa vào tài sản đảm bảo, năng lực thẩm định tín dụng yếu, hiện tượng tiêu cực trong cho vay còn phổ biến, rủi ro về đạo đức không bị phát hiện kịp thời, nguyên tắc kiểm tra, kiểm soát thiếu chặt chẽ dẫn tới việc không kịp thời phát hiện rủi ro trong các nghiệp vụ.
Hội sở chính và mạng lưới chi nhánh:
Hội sở chính là nơi tổng điều hành, tại đây, tất cả các dữ liệu được lưu trữ tập trung, các chi nhánh hoạt động trong ngày và cuối ngày sẽ chuyển tất cả về Hội sở chính. Hội sở chính cũng là nơi điều phối vốn cho toàn bộ các chi nhánh, cung cấp vốn cho các chi nhánh thông qua cho vay và nhận huy động vốn của các chi nhánh khác khi chưa sử dụng, đồng thời cũng đưa ra các chính sách về lãi suất, tổ chức các chương trình ưu đãi, tiêu chí phân loại khách hàng… trong toàn hệ thống. Tuy nhiên, tại từng chi nhánh vẫn có thể áp dụng linh hoạt những chính sách này sao cho phù hợp với địa bàn của mình.
Mạng lưới chi nhánh: GP. Bank không ngừng mở rộng thêm mạng lưới các chi nhánh trên nhiều tỉnh thành phố nhằm nâng cao năng lực hoạt động và mở rộng thị phần. Năm 2009 GP.Bank đã thực hiện mở mới 03 chi nhánh và 15 phòng giao dịch tại địa bàn Hà Nội, 10 phòng giao dịch tại các tỉnh, thành phố khác. Tính đến thời điểm 31/12/2009, mạng lưới hoạt động GP.Bank bao gồm: 01 Sở giao dịch (Sở giao dịch Hà Nội), 10 Chi nhánh (Hoàn Kiếm, Ba Đình, Thăng Long, Ninh Bình, Hải Phòng, Đà Nẵng, Gia Lai, Hồ Chí Minh, Sài Gòn, Vũng Tàu) và 52 Phòng giao dịch trong đó: 32 phòng giao dịch tại Hà Nội, 04 phòng giao dịch tại Ninh Bình, 05 phòng giao dịch tại Hải Phòng, 03 phòng giao dịch tại Đà Nẵng, 05 phòng giao dịch tại Hồ Chí Minh, 02 phòng giao dịch tại Vũng Tàu, 01 phòng giao dịch tại Gia Lai. Song song với việc mở rộng thì ngân hàng cũng đồng thời tập trung vào ổn định và nâng cao chất lượng hoạt động, đầu tư vào chiều sâu nhằm bảo đảm an toàn hoạt động và nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Năng lực công nghệ thông tin
Nhận biết được tầm quan trọng trong việc ứng dụng công nghệ vào công tác quản trị, giao dịch với khách hàng, ngân hàng đã mạnh dạn đầu tư ứng dung công nghệ ngân hàng vào hoạt động của mình. Thực hiện chiến lược đổi mới công nghệ, Ngân hàng đã ưu tiên nhiều nguồn lực cho việc phát triển và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông vào mọi lĩnh vực hoạt động ngân hàng. Đến nay nhiều nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng đã được hiện đại hoá, tự động hoá, tuân thủ các chuẩn mực quốc tế.
GP.Bank đã ứng dụng công nghệ thông tin để xử lý các bài toán nghiệp vụ, mở rộng các dịch vụ ngân hàng điện tử như: HomeBanking, TeleBank, MobileBanking; tham gia dự án nâng cấp T24 từ phiên bản hiện tại lên phiên bản T24 mới nhất, hiện đại nhất hiện nay là phiên bản R9; mở rộng hệ thống hạ tầng thông tin (máy chủ, mạng, thoại, tổng đài, đường truyền, UPS, internet, switch, camera, báo cháy, báo nổ, báo trộm/cướp …) đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của mạng lưới.
Công nghệ thông tin đã tác động mạnh vào quá trình đổi mới cơ chế chính sách và đổi mới phương pháp quản lý, chỉ đạo điều hành, thanh tra giám sát hoạt động ngân hàng, giúp Gp.bank thực thi hiệu quả chính sách tiền tệ, thực hiện tốt quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh, góp phần thúc đẩy tăng trưởng toàn bộ nền kinh tế. Riêng trong hoạt động bán lẻ, công nghệ là chìa khóa then chốt để đưa các dịch vụ bán lẻ đến với công chúng nhanh nhất.
Tuy nhiên Gp. Bank còn nhiều tồn tại yếu kém trong việc phát triển công nghệ thông tin là do các nguyên nhân:
- Đầu tư vào công nghệ, ngân hàng phải chịu chi phí lớn (mạng lưới, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, chi phí đào tạo…) .
- Hiện nay Gp. Bank chưa có một bộ phận chuyên trách nghiên cứu về chiến lược phát triển công nghệ thông tin vì thế công nghệ thiết kế chưa bao quát tổng thể, chạy theo yêu cầu thay đổi của người sử dụng mang tính tự phát, đặc thù chuyên biệt cho số ít khách hàng riêng lẻ gây lãng phí chi phí chỉnh sửa nhưng đem lại hiệu quả không cao.
- Tính rủi ro cao do các vấn đề an ninh, mạng virut.
- Tính liên kết giữa GP. Bank và các ngân hàng về giải pháp công nghệ chưa cao … dẫn đến các dịch vụ ngân hàng chưa phong phú, tiện lợi và hấp dẫn.
Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP GP Bank
Những thành công của GP. Bank
Qua những phân tích ở trên ta thấy rằng, hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong những năm gần đây đã đạt được những thành tựu nhất định:
- Các hoạt động của ngân hàng đều tăng trưởng qua các năm. Năm sau cao hơn năm trước.
Caùc hoaït ñoäng cuûa ngaân haøng ñeàu taêng tröôûng qua caùc naêm, naêm sau luoân cao hơn năm trước. Năm 2009 so với năm 2008: Vốn điều lệ tăng từ 1000 tỷ đồng lên 2000 tỷ đồng đạt tốc độ tăng 100%; tổng tài sản tăng 207% từ 8.379 tỷ đồng lên mức 17.348 tỷ đồng; tổng huy động vốn trên thị trường I tăng 218% từ 4.048 tỷ đồng lên 8.911 tỷ đồng; tổng vốn huy động trên thị trường II tăng 197%; tổng dư nợ tăng 186%. Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu giảm 239%, lợi nhuận trước thuế tăng 235% từ 74,244 tỷ đồng lên 174,48 tỷ đồng. Chỉ tiêu an toàn tối thiểu cũng đạt cao tuy nhiên đây cũng là hạn chế cho hiệu quả hoạt động của GP. Bank
- Mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch liên tục được mở rộng góp phàn nâng cao thị phần của ngân hàng.
Những hạn chế của Gp. Bank
- Hoạt động cho vay của ngân hàng còn rất yếu, chỉ chiếm 32% tổng tài sản có của ngân hàng trong khi đây là hoạt động cơ bản và sinh lãi chủ yếu của ngân hàng.
- Vốn điều lệ của ngân hàng còn hạn ch
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Dầu khí toàn cầu trong những năm tới.doc