Trong 10 năm qua chương trình cấp nước Hà Nội do chính phủ Phần Lan tài trợ đã đầu tư khoảng 100 triêụ USD . Mục tiêu của dự án là cung cấp trang thiết bị, đào tạo cán bộ quản lý và nâng cao khả năng tiêu thụ nước sạch của công ty. Nhờ đó hệ thống đường ống mới đã được lắp đặt ở một số khu vực, đã xây dựng và cải tạo một số nhà máy, hệ thống truyền dẫn.
- Hiện nay Công ty đang được ngân hàng thế giới (WB) cho vay vốn với giá trị 33,1 triệu USD và chính phủ Việt Nam sẽ hỗ trợ 545 tỉ đồng để xây dựng hạ tầng cơ sở vật chất kỹ thuật mạng lưới cấp nước của các khu vực thực hiện dự án và xây thêm 1 số nhà máy sản xuất nước mới như : Nam Dư , Cáo Đỉnh,Thanh Xuân với công suất mỗi nhà máy khoảng 51.000m3/ ngày đêm.
69 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1862 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nước của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội – Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bảng trên ta thấy trình độ cán bộ công nhân viên trong công ty là khá cao, trình độ đại học và trung cấp chiếm tỉ lệ 40,1%, hầu hết cán bộ đều được đào tạo chính quy có kinh nghiệm lòng yêu nghề. Nếu Ban giám đốc Công ty KDNS Hà nội biết phát huy năng lực của đội ngũ lao động này sẽ nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, số còn lại là nhân viên có trình độ không đồng đều. Đó là điều kiện thuận lợi nhưng cũng là khó khăn cho công ty trong việc kiện toàn lại bộ máy hoạt động, nâng cao năng lực quản lý và điều hành, tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực sản xuất và cung cấp nước sạch, góp phần đưa hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao.
Tại Công ty KDNS Hà nội thì Giám đốc công ty là người điều hành mọi hoạt động chung thông qua việc giao nhiệm vụ cho các phó giám đốc quản lý từng khối. Giám đốc công ty quản lý trực tuyến với khối nhà máy sản xuất và các xí nghiệp kinh doanh, các phòng ban của công ty có nhiệm vụ quản lý và chỉ đạo về mặt chuyên môn với các Xí nghiệp kinh doanh, Xí nghiệp phụ trợ và các nhà máy sản xuất.
Cơ chế quản lý, phối hợp và điều hành của Công ty KDNS Hà nội được thể hiện trông qua sơ đồ tổ chức sau:
sơ đồ tổ chức công ty kdns hà nội.
GIáM ĐốC CÔNG TY
Phó Giám đốc phụ trợ và Xây lắp
Phó Giám đốc Kỹ thuật
Phó Giám đốc sản xuất nước
Phòng
Kỹ thuật
Phòng
Kiểm nghiệm
Phòng
Hành chính
P. Tổ chức đào tạo
P.Quản lý
Dự án cấp nước
P.Thanh tra
An toàn LĐ
Phòng
Bảo vệ
XN Tư vấn KS Thiết kế
P. Kế hoạch Đầu tư
P. Tài chính kế toán
Xí nghiệp Cơ đIện vận tải
08 Nhà máy
Yên Phụ
Ngô Sĩ Liên
Lương Yên
Mai Dịch
Pháp Vân
Tương Mai
Ngọc Hà
Hạ Đình
Phòng kinh doanh
Xưởng Đồng Hồ
Xí nghiệp Xây Lắp
05 XNKDNS
Hoàn Kiếm
Đống Đa
Ba Đình
4. Hai Bà Trưng
5. Cầu Giấy
Ban quản lý Dự án 1A
Xí nghiệp Vật tư
4 - Môi trường hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty KDNS Hà nội.
Công ty KDNS Hà nội được giao nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh nước sạch tại địa bàn thành phố Hà nội.
Khách hàng của công ty là nhân dân, các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức trong nước và nước ngoài đóng tại thủ đô Hà nội.
Do mặt hàng nước sạch là loại hàng hoá có tính nhạy cảm cao, ảnh hưởng của việc cạnh tranh thị trường sẽ làm mất ổn định nhiều mặt đời sống kinh tế xã hội cho nên Chính phủ chỉ đạo: Công ty KDNS Hà nội là đơn vị duy nhất được phép sản xuất và kinh doanh nước sạch trên địa bàn thành phố Hà nội.
Có thể nói rằng môi trường để hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là rất tốt, nói cách khác thì Công ty KDNS Hà nội là công ty độc quyền nhà nước và tại thời điểm hiện nay thì công ty chưa có đối thủ cạnh tranh trong việc sản xuất và kinh doanh sản phẩm nước sạch trên địa bàn thành phố Hà nội.
II . Đánh giá chung về hoạt động tiêu thụ nước sạch của Công ty KDNS Hà nội.
- Xét trên bình diện toàn thành phố thì Công ty kinh doanh nước sạch Hà nội là công ty duy nhất được nhà nước giao nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và bán nước sạch phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong thành phố.
Nước sạch là loại hàng hoá mang tính chất dịch vụ công cộng, sản phẩm sản xuất ra được nhân dân và các ngành kinh tế tiêu thụ ngay. Cũng do tính độc quyền cao và đặc điểm của sản phẩm nên đã tạo được khá nhiều thuận lợi cho công ty tiến hành hoạt động tiêu thụ nước sạch nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Hiện nay các phương pháp tiêu thụ nước sạch được công ty áp dụng rất đa dạng .
+ Phương pháp tiêu thụ trực tiếp: Công ty quản lý khách hàng tiêu thụ nước sạch bằng hệ thống mã hoá khách hàng tiêu dùng và sử dụng nước sạch của công ty, các bộ phận chức năng có trách nhiệm cập nhật, kiểm tra khối lượng tiêu thụ và chi trả tiền nước của từng khách hàng.
+ Phương pháp tiêu thụ theo phương thức gửi bán: Sản phẩm nước sạch được Công ty trao cho các Xí nghiệp KDNS, các Xí nghiệp này có chức năng và nhiệm vụ như những kênh phân phối, chịu trách nhiệm quản lý về mặt số lượng, ghi và quản lý nguồn nước tiêu thụ. Các Xí nghiệp kinh doanh có nhiệm vụ nhập trả trực tiếp vào tài khoản của công ty lượng tiền thu được của khách hàng theo qui định của công ty.
+ Phương pháp tiêu thụ theo phương thức đại lý, ký gửi: Công ty ký hợp đồng với các khách hàng lớn có đầy đủ tư cách pháp nhân và hạ tầng cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp với việc tham gia quản lý và kinh doanh nước sạch cùng công ty. Các đại lý ký gửi này chịu trách nhiệm thanh toán tiền nước với công ty vào những ngày qui định trong tháng, các đại lý tự ấn định giá bán nước sạch để đảm bảo hoạt động kinh doanh.
1 . quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty kinh doanh nước sạch hà nội thời kỳ 2003 – 2005.
1.1- Thị trường tiêu thụ nước sạch của Công ty KDNS Hà nội trong 3 năm từ 2003 – 2005.
- Thị trường tiêu thụ: Hà nội hiện nay được chia thành hai phần thị trường khác nhau, thị trường tiêu thụ nước sạch khu vực mạng cấp nước mới và thị trường tiêu thụ nước sạch khu vực mạng cấp nước cũ. Thị trường tiêu thụ nước sạch mạng mới được xây dựng hoặc cải tạo trong những năm từ 1993-2002 và được đặt ở phía tây và tây nam Hà nội. Thị trường tiêu thụ nước sạch theo mạng cấp nước cũ trong khu vực trung tâm thành phố và vùng xung quanh được cung cấp từ những nhà máy cũ hoặc được cải tạo. Những mạng cũ này chủ yếu được xây dựng từ năm 1900-1985.
Hiện khu vực mạng mới đang được mở rộng dẫn đến khu trung tâm thành phố tổng chiều dài mạng mới khoảng 650 km (433 km là mạng lưới mới và 217 km là mạng lưới cũ).
Mạng lưới cấp nước cũ là những khu vực có áp lực thấp do trang thiết bị vận chuyển (ống nước) xuống cấp không thể đảm bảo được vận chuyển nước sạch ở áp lực cao cho nên nước sạch không thể tự chảy tới các thiết bị tiêu thu nước sạch chuyên dùng của khách hàng. Tại những khu vực này khách hàng phải lấy nước bằng bơm hút trực tiếp vào đường ống hoặc hút từ những bể chứa ngầm. Trên mạng lưới này hiện nay còn tồn tại những máy nước công cộng, áp lực nước tại các khu vực này mạnh yếu hơn khoảng từ 0 - 0,5 bar.
Mạng lưới cấp nước mới cấp vào những khu vực mới được cải tạo hoặc làm mới hệ thống cấp nước, tại các khu vực này tỉ lệ thất thoát nước trong quá trình vận chuyển đi tiêu thụ thấp cho nên các khu vực này có áp lực cao, áp lực trung bình trong các tuyến truyền dẫn và phân phối dao động từ 0,5-3 bar, tuỳ theo vào ban ngày hay ban đêm và phụ thuộc vào các mùa trong năm. Vào mùa đông áp lực cao hơn một chút vì khi đó nhu cầu tiêu thụ nước sạch giảm. Nói chung nước sạch phục vụ hiện nay còn rất hạn chế , bằng các công tác kỹ thuật công ty đã vận hành và điều hoà lưu lượng để đưa nước đến những vùng khác nhau của mạng lưới, một số khu vực được cấp nước vào ban ngày và một số khu vực cấp nước vào ban đêm, công ty thực hiện bơm cao áp mỗi ngày một lần đối với các khu cao tầng.
- Hiện nay sự phân phối nước vào mạng cũ và mạng mới được chia ra: 55% vào mạng cũ là 45% vào mạng mới, khoảng cách này đang được giảm xuống do sự mở rộng của mạng mới và những mục tiêu đặt ra trong báo cáo đầu tư để chuyển giao công suất sản xuất.
- Sự điều tiết trên được thể hiện qua bảng sau:
Biểu 3: Bảng phân bổ sản lượng nước sạch của các nhà máy sản xuất cấp vào tiêu thụ tại địa bàn các Xí nghiệp KDNS trong một ngày đêm.
Đơn vị: m3 nước
STT
Nhà máy
Tổng công suất
Quận
Ba
Đình
Quận Đống Đa
Quận Hai Bà
Trưng
Quận Hoàn Kiếm
Quận Cầu Giấy
1
Yên Phụ
80.000
40.000
40.000
2
Mai Dịch
56.000
10.000
25.000
21.000
3
Ngô Sĩ Liên
45.000
5.000
24.000
4.000
12.000
4
Tương Mai
25.000
25.000
5
Pháp Vân
22.000
10.000
12.000
6
Hạ Đình
25.000
11.000
14.000
7
Ngọc Hà
42.000
20.000
14.000
8.000
8
Nam Dư
45.000
35.000
10.000
9
Lương Yên
43.000
4.000
19.000
10.000
10.000
1
Cáo Đỉnh
47.000
22.000
25.000
1
Đồn Thuỷ
7.500
7.500
Cộng các nhà máy
437.500
101.000
103.000
86.000
79.500
68.000
(Nguồn: Phòng kế hoạch đầu tư Công ty kinh doanh nước sạch Hà nội).
2. Tổng giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản của Công ty đến kết thúc năm 2005.
2.1. Đặc điểm về tài chính của Công ty kinh doanh nước sạch Hà nội:
Công ty kinh doanh nước sạch Hà nội là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Sở Giao thông công chính – UBND thành phố Hà nội, có phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực công cộng, do đó một phần nguồn vốn là do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn vốn thông qua Ngân hàng nhà nước Việt Nam bảo lãnh để vay của một số tổ chức tín dụng trong khu vực và trên thế giới. Ngoài ra công ty là một doanh nghiệp vừa hoạt động trong lĩnh vực sản xuất vừa là nhà cung ứng trực tiếp sản phẩm nước sạch chính vì vậy giá trị tài sản cố định chiếm một phần rất lớn trong tổng giá trị tài sản của công ty.
Biểu 4 : Bảng tổng kết tài sản cố định của công ty năm 2005
Đơn vị : đồng
S
TSCĐ đang dùng trong sản xuất kinh doanh cơ bản
Giá thành
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Nhà cửa
Kho tàng
Vật kiến trúc
Máy móc thiết bị động lực
Công cụ
Máy móc thiết bị công tác
Phương tiện vận tải
Dụng cụ quản lý
TSCĐ đang dùng ngoài sản xuất kinh doanh cơ bản
TSCĐ chưa dùng
TSCĐ chờ thanh lý
Đất và tài sản khác không khấu hao
1.776.215.321
50.020.948
21.315.745.822
1.473.639.016
28.941.782.535
20.242.246.226
415.308.924
326.344.860
522.700.391
1.249.488.655
1.539.602.541
6.696.455
(Nguồn :Báo cáo tổng hợp của Công ty năm 2005)
Biểu 5: Tổng số vốn, cơ cấu vốn của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội.
Đơn vi: trăm triệu đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
Vay vốn
61.6
71.4
83.7
Vốn chủ sở hữu
133.5
157.5
193.8
Giá trị TSCĐ và đầu tư dài hạn
114.6
127.9
142.6
Giá trị TSCĐ và đầu tư ngắn hạn
80.5
101.0
135.0
Tổng vốn = Vốn vay + Vốn chủ sở hữu
195.1
229
277.6
Tỷ lệ % TSCĐ
58.8
55.8
51.4
Tỷ lệ % vốn chủ sở hữu
68.4
68.8
69.82
(Nguồn: Phòng kế hoạch đầu tư Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội).
2.2. Đặc điểm về Cơ sở vật chất kĩ thuật của Công ty kinh doanh nước sạch Hà nội.
Công ty kinh doanh nước sạch Hà nội là một doanh nghiệp nhà nước có nguồn vốn kinh doanh chủ yếu do ngân sách nhà nước cấp, tài sản cố định của công ty ngoài nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải vv... còn có những tài sản cố định đặc chủng có liên quan đến hoạt động sản xuất của công ty đó là các loại tài sản như: đường ống nước truyền dẫn, đường ống nước phân phối và đường cáp điện truyền dẫn, phần lớn các tài sản cố định này rất khó đánh giá được giá trị còn lại do điều kiện sử dụng. Mặt khác số tài sản cố định này hiện nay còn nằm một phần trong chương trình cấp nước Hà nội chưa được bàn giao cho Công ty kinh doanh nước sạch Hà nội.
Cơ sở vật chất kĩ thuật của Công ty kinh doanh nước sạch Hà nội hiện nay tổng vốn cố định khoảng 700 tỷ đồng nhưng trên thực tế tài sản cố định của Công ty đang được tính trên mức khoán. Mức này được tính trên một giá trị tài sản cố định không đầy đủ với tổng mức giá trị tài sản cố định là trên 80 tỷ.
3.Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty KDNS Hà nội thời kỳ (2003 – 2005).
Năng lực kinh doanh của vốn.
Biểu 6 : Chỉ tiêu năng lực kinh doanh của vốn (2003-2005)
Đơn vị:trăm triệu đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
Tổng doanh thu
155.1
124.8
132.5
Tài sản bình quân
172.6
164.9
166.0
Năng lực kinh doanh của vốn
0,8987
0,7566
0,7980
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán công ty kinh doanh nước sạchHà nội) .
Nhìn chung trong thời kỳ (2003-2005) năng lực kinh doanh của vốn tại công ty tăng tương đối đều, tuy nhiên năm 2004 chỉ tiêu này giảm mạnh (giảm 15,82 % so với năm 2003). Đây chính là nguyên nhân dẫn tới việc tổng doanh thu giảm trong năm 2004. Tuy nhiên chỉ tiêu này chỉ phản ánh được một phần hiệu quả tổng quát vì nó được tính dựa trên cơ sở doanh thu thuần. Muốn đánh giá chính xác về hiệu quả sử dụng vốn của công ty, chúng ta phải xem xét tới chỉ tiêu khả năng sinh lời của vốn.
Khả năng sinh lời của vốn.
Biểu 7: Chỉ tiêu khả năng sinh lời của vốn.
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
Tổng lợi nhuận
83,2
74,2
79
Tài sản bình quân
172,6
164,9
166
Khả năng sinh lời của vốn
0,0482
0,045
0,0476
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội )
Như chúng ta đã biết, chỉ tiêu khả năng sinh lời của vốn giúp chúng ta có nhận định chính xác hiệu quả của tổng vốn đầu tư vào tài sản mang lại cho công ty bao nhiêu lợi nhuận. Qua bảng trên chúng ta nhận thấy chỉ tiêu này của công ty tăng đều qua các năm (từ 0,0482 lên 0,0476) và giảm ở năm 2004 còn 0,045. Tuy nhiên ở năm 2004 tốc độ suy giảm của chỉ tiêu này lại thấp hơn nhiều so với tốc độ suy giảm của chỉ tiêu năng lực kinh doanh của vốn (6,64% so với 15,82%). Vậy nhân tố nào giúp cho công ty hạn chế được tác động của doanh thu giảm lên tổng doanh thu năm 2005. Để tìm được câu trả lời chúng ta cần tiếp tục nghiên cứu các chỉ tiêu khác trong hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh.
4. Đánh giá các giải pháp mà công ty KDNS Hà nội đã áp dụng trong thời kỳ 2003 – 2005.
4.1. Giải pháp củng cố và phát triển thị trường.
Hiện nay thị trường tiêu thụ nước sạch của công ty là rất lớn, điều kiện thị trường của công ty trước hết là do tình hình kinh tế, chính trị của cả nước nói chung và của thành phố Hà nội nói riêng đã có những bước phát triển vượt bậc, nhu cầu vật chất và tinh thần của toàn xã hội đã có những thay đổi lớn về nhu cầu. Đứng trước nhu cầu xã hội để đáp ứng được điều này Công ty KDNS Hà nội đã đề ra một số giải pháp để củng cố và phát triển thị trường tiêu thụ nước sạch của thủ đô Hà nội thông qua các giải pháp cơ bản sau:
Lập dự án đầu tư cải tạo hệ thống cấp nước các khu vực thuộc các quận nội thành. Các dự án này được ưu tiên đầu tư cho các khu vực có mật độ dân cư cao, đang là khách hàng sử dụng nước khoán của công ty.
Tiếp tục đầu tư mở rộng hệ thống cấp nước đến các khu vực được quy hoạch phát triển hạ tầng đô thị và các khu công nghiệp. Đây là hướng được công ty tập trung nghiên cứu và phát triển bởi đây là những khách hàng tiềm năng, có khả năng tiêu thụ ổn định, công tác quản lý tiêu thụ nước sạch sẽ gặp được những thuận lợi nhất định.
Lắp đặt mới 100% dụng cụ đo lường đối với những khách hàng xin tiêu dùng nước, tạo nên sự công bằng giữa bên bán và bên mua.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển mạng lưới cấp nước bằng nguồn vốn tự có, công ty chịu trách nhiệm vận chuyển nước sạch tới các điểm tiêu thụ. Mạng lưới các tuyến ống cấp nước này được công ty thiết kế và giám sát thi công đảm bảo thực hiện tốt được các tiêu chuẩn kỹ thuật cho phép ví dụ như khả năng chống rò rỉ, khả năng vận chuyển và lưu thông nước sạch bảo đảm các yêu cầu sinh hoá.
4.2. Giải pháp huy động vốn sản xuất kinh doanh.
Trong 10 năm qua chương trình cấp nước Hà Nội do chính phủ Phần Lan tài trợ đã đầu tư khoảng 100 triêụ USD . Mục tiêu của dự án là cung cấp trang thiết bị, đào tạo cán bộ quản lý và nâng cao khả năng tiêu thụ nước sạch của công ty. Nhờ đó hệ thống đường ống mới đã được lắp đặt ở một số khu vực, đã xây dựng và cải tạo một số nhà máy, hệ thống truyền dẫn.
- Hiện nay Công ty đang được ngân hàng thế giới (WB) cho vay vốn với giá trị 33,1 triệu USD và chính phủ Việt Nam sẽ hỗ trợ 545 tỉ đồng để xây dựng hạ tầng cơ sở vật chất kỹ thuật mạng lưới cấp nước của các khu vực thực hiện dự án và xây thêm 1 số nhà máy sản xuất nước mới như : Nam Dư , Cáo Đỉnh,Thanh Xuân với công suất mỗi nhà máy khoảng 51.000m3/ ngày đêm.
- Đề xuất và được UBND thành phố Hà nội cho phép áp dụng khoán thu trong việc Cải tạo, lắp mới đồng hồ đo nước cho các hộ dân cư trong khu vực thực hiện dự án với mức thu 280.000đ và 360.000đ. Toàn bộ kinh phí trên được UBND thành phố cho phép sử dụng làm nguồn vốn phát triển hạ tầng mạng lưới cấp nước của công ty.
Có kế hoạch chi tiết cho từng giai đoạn phát triển nguồn vốn sản xuất kinh doanh thông qua tăng cường công tác quản lý tiêu thụ sản phẩm, bằng nhiều biện pháp và phân chia nhiệm vụ cụ thể cho từng đơn vị trong toàn công ty, lấy khả năng giảm thiểu thất thoát thất thu trong tiêu thụ nước sạch , nâng cao tính hiệu quả trong doanh thu tiền nước tiêu thụ làm trọng tâm để bổ sung nguồn vốn cho công ty.
5. Giải pháp hoàn thiện và nâng cao quản trị chất lượng và tiêu thụ nước sạch.
Công ty có một đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn cao có lòng yêu nghề đó cũng là một trong những nhân tố quyết định rất lớn tới hiệu quả kinh doanh của công ty .Thông qua đào tạo và đào tạo lại các CBCNV của mình ở nhiều hình thức khác nhau, hiện nay đội ngũ CBCNV của công ty đã đáp ứng được nhiệm vụ đặt ra.Bộ máy quản lý của công ty đã phát huy được khả năng quản trị ở từng lĩnh vực chuyên môn.
Trong những năm qua và trong kế hoạch của những năm tiếp theo công ty sẽ tiếp tục cải tạo lại toàn bộ hệ thống đường ống cấp nước đã cũ kĩ, rò rỉ trong thành phố, đồng thời công ty cũng xây dựng hệ thống cấp nước đồng bộ ưu tiên cho các khu phố cổ, các khu tập thể, các khu nhà cao tầng, nâng cao độ an toàn của sản phẩm trong quá trình vận chuyển nước sạch đi tiêu thụ.
Lắp đặt lại toàn bộ hệ thống đồng hồ đo nước đã hết hạn sử dụng để tránh tình trạng sai sót trong quá trình ghi thu. Thông qua việc lắp đặt đồng hồ đo nước mới tạo nên sự công bằng giữa các hộ tiêu dùng đối với nhà sản xuất
Xây dựng hệ thống máy vi tính hiện đại để quản lý khách hàng trên mạng máy vi tính.
Có chiến lược giá để từng bước điều chỉnh lại giá nước cho phù hợp với sự phát triển của đời sống nhân dân và đảm bảo giá thành kinh doanh của công ty.
Đối với cán bộ công nhân viên trong công ty những người có năng lực sẽ được ưu tiên cử đi đào tạo ở nước ngoài, còn những người khác sẽ được bồi dưỡng đào tạo thêm ở trong nước để nâng cao nghiệp vụ của mình.
III. Hiệu quả của hoạt động tiêu thụ nước sạch của Công ty KDNS Hà nội.
1. Quản trị tiêu thụ nước sạch tại Công ty KDNS Hà nội.
Trong tổng số 400.456 khách hàng mà công ty hiện đang quản lý thì doanh thu tiền nước thu được phân bổ theo cơ cấu khách hàng có thể tóm tắt như sau
+ Khách hàng tư nhân: 36,68%
+ Khối cơ quan :44,32%
+ Khối kinh doanh, dịch vụ và người nước ngoài chiếm: 19,00%
Như vậy khối khách hàng tư nhân doanh thu tiền nước là vẫn cao nhất, khối kinh doanh , dịch vụ và người nước ngoài chiếm tỷ lệ thấp nhất.
- Doanh thu tiền nước của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội trong 3 năm (2003-2005) có thể khái quát như sau:
Biểu 8 : Bảng doanh thu tiền nước của công ty trong 3 năm.
Đơn vị : triệu đồng
Năm
Doanh thu
So sánh
2004-2003
2005-2004
2003
2004
2005
60.561
71.381.9
101.032
Tăng 17,8 %
Tăng 22,9 %
(Nguồn :Phòng tổ chức công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội)
Hiện nay tỷ lệ thất thoát thất thu của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội là một vấn đề rất nghiêm trọng. Vì vậy nhiệm vụ hàng đầu hiện nay của Công ty kinh doanh nước sạch Hà nội là làm thế nào để có thể giảm được tỷ lệ thất thoát, thất thu tiền nước một cách có hiệu quả .
Số liệu báo cáo các năm 2003-2005 về tình trạng thất thoát, thất thu trong hoạt động tiêu thụ nước sạch của công ty có thể khái quát như sau:
Biểu 9 : Bảng khối lượng nước thất thoát, thất thu
Năm
Tỷ lệ thất thoát , thất thu
2003
2004
2005
65%
63,5%
63,2%
(Nguồn : Phòng kinh doanh công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội )
Sở dĩ sự tăng trưởng của công ty có dấu hiệu chững lại là do thất thoát đã xảy ra trong quá trình vận chuyển nước sạch từ các nhà máy, trạm sản xuất đến khách hàng tiêu thụ, các khách hàng sử dụng nước được thanh toán bằng khoán thu và các khách hàng cố tình kéo dài thời gian thanh toán tiền nước. Tuy nhiên qua bảng thống kê khối lượng thất thoát thất thu trên chúng ta nhận thấy tỷ lệ thất thoát của công ty qua các năm có dấu hiệu giảm tuy nhiên tỷ lệ này là không thể chấp nhận được đối với một công ty sản xuất và kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.
Quản trị tiêu thụ nước sạch tại công ty KDNS được phân theo sơ đồ sau:
Công ty KDNS Hà nội
Các XNKDNS
Nhân viên ghi, thu khách hàng
Tổ quản lý ghi, thu
Các khối quản lý khách hàng
2. Đánh giá sơ bộ về hiệu quả kinh doanh của Công ty.
* Tình hình thực hiện thuế.
Biểu 10 : Tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế từ năm( 2003- 2005)
Đơn vị:Triệu đồng.
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
Số thuế đã nộp
920
1 150
1 120
Tỉ lệ tăng năm sau so với năm trước
....
124.83%
97.47%
(Nguồn: phòng kế toán Công ty kinh doanh nước sạch Hà nội )
* Tình hình thực hiện doanh thu.
Bước đầu để đánh giá một cách sơ bộ hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty chúng ta cần có một cái nhìn tổng quát về tình hình thực hiện doanh thu, chi phí, lợi nhuận. Xét trên phương diện doanh thu, trong hai năm qua công ty đã có những nỗ lực và biện pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh hợp lý nên doanh thu tăng tương đối đáng kể.
Biểu 11 : Tình hình thực hiện doanh thu.
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
Tổng doanh thu
160 243
128 523
135 801
Tỷ lệ tăng năm sau so với năm trước
...
80.02%
105.66%
(Nguồn: phòng kế hoạch công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội)
Theo số liệu từ biểu 12 có thể thấy tình hình thực hiện doanh thu của công ty tương đối tốt, duy chỉ có năm 2003 là doanh thu giảm mạnh ( - 34,51%), do công ty đã không chú trọng đến việc dự báo tình hình thị trường nên đã không có biện pháp đối phó với những biến động của môi trường kinh doanh. Tuy nhiên nhờ có những giải pháp thích hợp nên năm 2004 doanh thu của công ty đã phục hồi và tăng trở lại, đạt mức 105,66%. Có được con số này là sự cố gắng, nỗ lực hết mình của tập thể CBCNV toàn công ty.
3- Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh cụ thể của công ty.
Hoạt động kinh doanh luôn là hoạt động cơ bản và quan trọng nhất trong quá trình tồn tại và phát triển của công ty. Chính vì vậy, cần thiết phải đi sâu xem xét, phân tích mảng hoạt động quan trọng này để có thể tìm lời lý giải thoả đáng cho câu hỏi tại sao công ty hoạt động có hiệu quả trong năm này, giai đoạn này và kém hiệu quả trong năm khác, giai đoạn khác.
Nếu như trong phần đánh giá hiệu quả tổng quát, người ta gộp cả hai mảng hoạt động tài chính và bất thường vào HĐKD để xác định các chỉ tiêu tương đối thì trong phần đánh giá hiệu quả cụ thể HĐKD này việc xác định các chỉ tiêu chỉ gắn với mảng HĐKD của Công ty.
Biểu 12 : Chỉ tiêu năng lực kinh doanh của vốn HĐKD (2003 - 2005)
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
DTT HĐKD
153 245
121 351
130 513
Vốn bình quân hoạt động kinh doanh
170 676
163 875
164 818
Năng lực kinh doanh của vốn hoạt động kinh doanh
0,8978
0,7451
0,7918
(Nguồn: Phòng Kế toán tài chính- Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội )
Vốn hoạt động kinh doanh là phần còn lại của tổng tài sản sau khi đã trừ đi đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn. Chỉ tiêu năng lực kinh doanh của vốn hoạt động kinh doanh giúp ta đánh giá được trình độ sử dụng và lợi dụng nguồn vốn này của công ty vào hoạt động kinh doanh của mình. Nhìn chung, năng lực kinh doanh của vốn hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2003-2005 tăng tương đối đều, duy chỉ có năm 2004 là giảm mạnh tới 17%. Tuy nhiên, nếu nhìn vào bảng khả năng sinh lời của vốn hoạt động kinh doanh dưới đây ta sẽ thấy nguyên nhân thực sự của việc năng lực kinh doanh của vốn hoạt động kinh doanh giảm năm 2004 không phải do việc sử dụng vốn hoạt động kinh doanh của công ty kém hiệu quả vì khả năng sinh lời của vốn hoạt động trong năm này lại biến động tăng (bằng 104,13% so với năm 2003).
Biểu 13 : Chỉ tiêu khả năng sinh lời của vốn hoạt động kinh doanh (2003 - 2005)
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
Lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh
8 275
8 264
9 115
Vốn bình quân hoạt động kinh doanh
170 676
163 875
164 818
Khả năng sinh lời của vốn hoạt động
0,0484
0,0540
0,0553
(Nguồn: Phòng Kế toán tài chính - Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội)
Tại sao trong năm 2004, năng lực kinh doanh của vốn hoạt động kinh doanh giảm mạnh (giảm 17% so với năm 2002) nhưng khả năng sinh lời của vốn hoạt động kinh doanh lại vẫn tăng 4,13% so với năm 2003? Nguyên nhân ở đây chính là công ty đã quản lý tốt được các hạng mục chi phí nên tổng chi phí kinh doanh giảm mạnh . Chính vì vậy đã hạn chế được ảnh huởng của việc tổng doanh thu và doanh thu thuần giảm rất mạnh lên lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh và kết quả là lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh của công ty giảm không đáng kể (0,13%).
Trường hợp của năm 2004 đã cho ta thấy chi phí là một nhân tố quan trọng, nhiều khi có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty như thế nào. Vì lẽ đó, xác định tỉ suất phí là một việc làm không thể thiếu trong quá trình phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Biểu 14 : Chỉ tiêu tỉ suất phí hoạt động kinh doanh (2003 - 2005)
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
Giá vốn bán hàng
124 128
97 081
104 149
CFBH
18 466
14 161
15 406
CFQL
2 375
1 844
1840
DT thuần
153 245
121 351
130 513
TSF tính theo tổng chi phí
94,60%
93,19%
93,02%
TSF tính theo giá vốn bán hàng
81,00%
80,00%
79,80%
TSF tính theo CFBH
12,05%
11,67%
11,80%
TSF tính theo CFQL
1,55%
1,52%
1,41%
(Nguồn: Phòng Kế toán tài chính - Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội)
Nhìn vào bảng trên rõ ràng ta nhận thấy kể từ năm 2
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24687.DOC