MỤC LỤC
Phần I: GIỚI THIỆU CHUNG 1
Phần II: PHẦN NỘI DUNG 5
Chương 1 5
MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH. 5
1. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 5
2. Vai trò của hoạt động đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 8
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 11
4. Những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 17
4.1.Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp. 18
4.2.Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất. 19
4.3. Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - xã hội. 24
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ HÀ NỘI. 25
1.Giới thiệu chung về công ty Cổ phần kim khí Hà Nội. 25
2. Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần kim khí Hà Nội. 26
2.1.Thực trạng các nguồn lực trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 26
2.2.Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh. 37
2.3.Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 44
3. Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 45
3.1.Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 45
3.2.Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần kim khí Hà Nội. 48
3.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 55
3.3.Những nguyên nhân của tồn tại đó. 56
Chương 3 58
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẨN KIM KHÍ HÀ NỘI. 58
1. Phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2008. 58
2.Mục tiêu 58
3.Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần kim khí Hà Nội trong những năm tới. 60
3.1.Đẩy mạnh sản xuất kinh doanh các mặt hàng có lợi thế, chiếm thị phần lớn. 60
3.2. Tạo điều kiện để các đơn vị thành viên nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. 61
3.3.Tham gia đấu thầu cung cấp hàng cho các công trình lớn, trọng điểm để nâng cao doanh số bán. 62
3.4.Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo cán bộ nghiệp vụ phục vụ chiến lược phát triển của Công ty, hoàn thiện có chế tiền lương. 62
3.5.Xây dựng phương án bán dần cổ phần Nhà nước tại Công ty. 63
3.6. Hoàn thiện công tác quản lí tài chính. 64
4.Một số kiến nghị. 64
4.1. Một số kiến nghị với Tổng Công ty thép. 64
4.2. Một số kiến nghị với Nhà nước. 65
5. Điều kiện thực hiện các giải pháp. 67
KẾT LUẬN 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
75 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3633 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần kim khí Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quan tâm đó là số lượng lao động khác chưa qua đào tạo vẫn chiếm tỷ lệ khá cao ở cả 3 năm (năm 2006 chiếm 20,13% tổng số lao động), do vậy đặt ra yêu cầu công ty phải tiến hành đào tạo nghề cho những lao động này.
Về cơ cấu lao động theo độ tuổi của công ty thì độ tuổi từ 30 – 50 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất trong cả 3 năm và đều chiếm gần 70% tổng số lao động toàn công ty, và nhóm tuổi trên 50 tuổi chiếm tỷ lệ gần 20% tổng số lao động trong cả 3 năm. Như vậy công ty có một đội ngũ lao động dày dặn kinh nghiệm, có thể kèm cặp chỉ bảo những công nhân mới và những công nhân bậc thấp. Nhóm tuổi dưới 30 tuổi chiếm tỷ lệ không lớn là khoảng 12% đều trong cả 3 năm, đây là nhóm lao động được coi là lực lượng nòng cốt tương lai của công ty, nhóm tuổi này có lợi thế là năng động sáng tạo, khả năng tiếp thu kiến thức công nghệ nhanh do vậy công ty cần có những chế độ đào tạo thích hợp.
Với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty là có 13 đơn vị trực thuộc thì chỉ có 2 xí nghiệp sản xuất, còn lại là các đơn vị kinh doanh thương mại thuần túy, do vậy tỷ lệ lao động nam và nữ tương đối gần nhau (năm 2006 tỷ lệ lao động nữ chiếm 42% tổng số lao động).
Công ty bắt đầu đi vào hoạt động theo mô hình cổ phần hóa từ đầu năm 2006, sau gần 2 năm tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã ổn định hơn thì không có sự biến động nhiều về nguồn nhân lực của công ty. Do vậy cơ cấu lao động của công ty năm 2007 không có sự thay đổi lớn nào. Theo số liệu tổng hợp của phòng tổ chức nhân sự tháng 12 năm 2007 số lao động của công ty là 312 người, trong đó nữ là 128 người. Như vậy so với năm 2006 số lao động năm 2007 giảm 2% (giảm không đáng kể).
2.1.2. Cơ cấu bộ máy quản lí của Công ty.
Cơ quan có quyền quyết định cao nhất của công ty là Đại hội đồng cổ đông, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết hoặc người được cổ đông có quyền biểu quyết ủy quyền. Đại hội đồng cổ đông có quyền quyết định các loại cổ phần của từng loại, quyết định mức cổ tức hàng năm của công ty. Đại hội đồng cổ đông bầu hội đồng quản trị và ban kiểm soát của công ty.
Hội đồng quản trị quản lý chỉ đạo thực hiện các hoạt động kinh doanh và các công việc của công ty trong phạm vi nhiệm vụ của mình. Hội đồng quản trị là cơ quan có đầy đủ quyền hạn thực hiện tất cả các quyền nhân danh công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Ban lãnh đạo công ty là bộ phận lãnh đạo quản lý trực tiếp mọi hoạt động của công ty, bao gồm tổng giám đốc, các phó tổng giám đốc và kế toán trưởng của công ty.
- Tổng giám đốc công ty do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm. Tổng giám đốc là người đại diện của công ty trước pháp luật, thay mặt công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước hội đồng quản trị về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền được giao, về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phó tổng giám đốc được tổng giám đốc ủy quyền thực hiện một số lĩnh vực cụ thể của công ty. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước tổng giám đốc về thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Kế toán trưởng là người được tổng giám đốc bổ nhiệm, tham mưu cho tổng giám đốc trong vấn đề quản lý tài chính của công ty. Là người điều hành chỉ đạo công tác hạch toán báo cáo tài chính của công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước tổng giám đốc.
Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan giám sát mọi hoạt động của hội đồng quản trị và ban quản lý của công ty, thẩm định báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo tài chính và một số các lĩnh vực khác được quy định trong điều lệ của công ty.
Phòng tổ chức nhân sự gồm trưởng phòng và các phó phòng giúp việc. Đây là bộ phận có chức năng quản lý, điều hành và sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty, tổ chức thực hiện các hoạt động lien quan đến cácn bộ công nhân viên của công ty như tuyển dụng, đào tạo, phân bổ…
Phòng tài chính kế toán gồm trưởng phòng và các phó phòng giúp việc. Đây là bộ phận có chức năng điều hành quản lý vấn đề tài chính của công ty và định kì báo cáo tình hình tài chính kế toán của công ty lên các cấp lãnh đạo.
Phòng kinh doanh gồm trưởng phòng và các phó phòng giúp việc. Đây là bộ phận có nhiệm vụ lập kế hoạch chiến lược kinh doanh cho công ty và các kế hoạch cụ thể cho từng giai đoạn cụ thể trong chiến lược phát triển của công ty.
Phòng Thị trường gồm 1 trưởng phòng và 2 nhân viên, chức năng nhiệm vụ của Thị trường là kinh doanh các sản phẩm ngoài thép, theo d õi giá cả thị trường theo dõi quản lý cho thuê kho bãi.
Các đơn vị trực thuộc hiện nay công ty có 11 xí nghiệp tại Hà Nội, 1 chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh và 1 chi nhánh tại Hải Phòng. Các đơn vị trực thuộc này hoạt động trên cơ sở tuân thủ các quy định sản xuất kinh doanh của công ty và phải tuân theo quy định của pháp luật. Các đơn vị trực thuộc có giám đốc xí nghiệp, giám đốc chi nhánh do tổng giám đốc bổ nhiệm , chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc và trước pháp luật về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp chi nhánh mình.
2.1.3. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty.
Ban đầu khi sát nhập với công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội thì số vốn điều lệ của công ty là 152,358 tỷ đồng. Khi thực hiện cổ phần hóa thì số vốn điều lệ của công ty là 90 tỷ đồng (được chia thành 9 triệu cổ phần, với mệnh giá mỗi cổ phần là 10 ngàn đồng). Trong đó cơ cấu vốn điều lệ phân theo sở hữu như sau:
- Vốn thuộc sở hữu nhà nước chiếm 89,37% vốn điều lệ bằng 80.431.500.000 đồng.
- Vốn thuộc sở hữu cổ đông khác chiếm 10,63% vốn điều lệ bằng 9.568.500.000 đồng.
Người đại diện quản lý phần vốn nhà nước tại công ty do Tổng công ty thép Việt Nam cử. Như vậy với cơ cấu nguồn vốn như trên thì công ty vẫn chịu sự chỉ đạo hướng dẫn trực tiếp của Tổng công ty thép Việt Nam. Vào thời điểm hiện nay số vốn điều lệ của công ty đã tăng lên là 115 tỷ đồng (được chia thành 11,5 triệu cổ phần, với mệnh giá mỗi cổ phần là 10 ngàn đồng).
Bảng 2. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty.
Đơn vị : đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
A. Nợ phải trả
305.202.983.031
179.613.342.246
325.749.166.312
I. Nợ ngắn hạn
305.202.983.031
179.613.342.246
319.439.775.182
1.Vay và nợ ngắn hạn
242.650.390.846
117.604.902.642
205.675.052.928
2. Phải trả người bán
27.184.182.255
42.538.968.760
70.645.538.063
3. Người mua trả tiền trước
488.785.632
1.082.321.389
27.545.070.087
4.Thuế và các khoản phải nộp NS
3257.780.101
2.767.978.999
25.627.858
5. Phải trả CNV
353.668.032
1.470.538.613
5.992.178.666
6. Chi phí phải trả
860.077.558
208.553.000
869.238.125
7.Phải trả nội bộ
3.559.854.700
-
8. Phải trả theo tiến độ kế hoach hợp đồng
-
9. Các khoản phải trả, phải nộp khác
26.848.243.907
13.940.078.843
8.687.069.455
II. Nợ dài hạn
-
-
6.309.391.130
1.Phải trả dài hạn người bán
-
-
-
2.Phải trả dài hạn nội bộ
-
-
-
3.Phải trả DH khác
-
-
-
4.Vay và nợ DH
-
6.138.800.000
5.Thuế thu nhập hoàn lại phải trả
-
-
-
B.Vốn CSH
78.333.558.396
83.489.921.636
94.259.336.917
I.Vốn CSH
78.333.558.396
93.489.921.636
93.909.336.917
1.Vốn ĐT của CSH
89.969.000.000
90.000.000.000
90.000.000.000
2.Lợi nhuận chưa phân phối
(11.635.441.604)
(6.510.078.364)
II.Nguồn kinh phí và quĩ khác
-
350.000.000
1.Quĩ khen thưởng phúc lợi
-
350.000.000
2.Nguồn kinh phí
-
3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
-
Tổng cộng nguồn vốn
263.103.263.882
263.103.263.882
420.008.503.229
Nguồn: phòng kế toán Công ty CP kim khí Hà Nội
2.1.4.Sản phẩm chính của Công ty.
Trong nền kinh tế thị trường chúng ta không thể chỉ bán những gì mà ta có mà phải bán những gì thị trường cần. Nhận thức được điều đó và trên cơ sở nghiên cứu thị trường Công ty đã đưa ra các mặt hàng thep kinh doanh của mình.
Bảng 2. Danh mục các mặt hàng thép kinh doanh.
STT
Tên sản phẩm
Số lượng
tên hàng
Tỷ trọng
1
Thép lá cuộn
Thép lá cuộn cán nguội
52
21.6%
Thép lá cuộn cán nóng
18
7.4%
2
Thép lá kiện
Thép lá kiện cán nguội
66
27.4%
Thép lá kiện cán nóng
4
1.65%
3
Phôi thép
9
3.73%
4
Thép tấm
51
21.16%
5
Thép gai
12
7.88%
6
Thép góc
9
3.73%
7
Thép tròn
7
2.9%
8
Thép chữ U
4
1.66%
9
Thép chữ H
3
1.24%
10
Thép C45
3
1.24%
11
Trục cán thép
1
0.4%
12
Dây mạ kẽm
1
0.4%
Nguồn: Phòng kinh doanh – Công ty CP kim khí Hà Nội.
Qua bảng ta thấy danh mục hoạt động các mặt hàng kinh doanh của Công ty là rất đa dạng, nhiều chủng loại hàng hóa có thể đáp ứng một lượng lớn nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Công ty đã rất chú ý đến đa dạng hóa sản phẩm, hiện nay các mặt hàng của Công ty kim khí Hà Nội có khoảng 241 mặt hàng đáp ứng được phần lớn nhu cầu tiêu dùng của xã hội, đồng thời công ty cũng có ý định kéo dài thêm mặt hàng kinh doanh của mình và đảm bảo cả về số lượng và chất lượng về sản phẩm kinh doanh của mình để đáp ứng nhu cầu tốt hơn của thị trường.
Đa số các mặt hàng kinh doanh của Công ty chỉ phụ thuộc vào khả năng thanh toán, nó là mặt hàng dễ thích ứng với khu vực thị trường có tốc độ phát triển cao. Việc tiêu dùng các mặt hàng kim khí của công ty phụ thuộc vào tốc độ phát triển cơ sở hạ tầng của nền kinh tế và đặc biệt phụ thuộc rất lớn vào công cuộc đô thị hóa của đất nước.
Để đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, Công ty đã quan tâm hơn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, công ty đã quan tâm hơn đến nhãn hiệu, cơ cấu, kích thước, hình dáng mà người tiêu dùng ưa chuộng. Trong đó các loại thép nhập khẩu vẫn được người tiêu dùng ưa chuộng hơn cả bởi độ bền, chất lượng và sự đảm bảo an toàn cho các công trình vì thế công ty đã nhập thêm một số mặt hàng ở nhiều nước khác nhau.
Ngoài các mặt hàng kinh doanh chủ đạo, hiện nay công ty còn kinh doanh thêm các mặt hàng: cho thuê kho bãi, các văn phòng, trụ sở không dùng đến…Việc kinh doanh kho bãi được giao cho các xí nghiệp có kho bãi chưa sử dụng được đến để thực hiện.
Việc nghiên cứu các mặt hàng kinh doanh cho phù hợp với vị thế của Công ty và nhu cầu của thị trường đã được ban lãnh đạo công ty thực hiện khá tốt. Các mặt hàng của Công tyddax đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và giúp công ty tăng thêm thu nhập. Tuy nhiên trong thời gian tới để giữ vững được thị phần của mình trên thị trường công ty cần nâng cao hơn nữa sức cạnh tranh của sản phẩm của Công ty. Đây là nhiệm vụ quan trọng của đội ngũ cán bộ trong công ty.
2.1.4.Đặc điểm máy móc thiết bị và công nghệ chế tạo sản phẩm.
Tài sản cố định của Công ty bao gồm: nhà xưởng, ô tô, máy móc và các tài sản phục vụ kinh doanh khác. Tài sản cố định của Công ty giao cho các đơn vị thành viên sử dụng nhưng công tytrực tiếp quản lí và tính khấu hao.Căn cứ vào chức năng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tài sản cố định được chia làm 2 loại: tài sản cố định dùng trong sản xuất và tài sản cố định dùng ngoài sản xuất.
Tài sản cố định dùng trong sản xuất là tài sản cố định tham gia sản xuất chế tạo sản phẩm hoạc cung cấp dịch vụ. Tài sản cố định dùng trong sản xuất có liên quan đến tăng giảm về số lượng và chất lượng sản xuất ra. Tài sản cố định dùng trong sản xuất bao gồm:
Nhà cửa, vật kiến trúc.
Thiết bị sản xuất.
Thiết bị động lực.
Dụng cụ đo lường và dụng cụ làm việc.
Phương tiện vận tải.
Tài sản dùng ngoài sản xuất:
Tài sản cố định bán hàng.
Tài sản cố định quản lý chung.
Bảng 4. Các loại tài sản cố định trong Công ty.
Đơn vị: đồng.
STT
Loại TSCĐ
Nguyên giá
Tỷ lệ %
1
Tổng số
18.059.528.364
100
2
TSCĐ hữu hình
18.021.028.364
99.74
3
Nhà cửa, vật kiến trúc
13.912.923.206
77.04
4
Máy móc thiết bị
763.857.353
4.23
5
Dụng cụ quản lí
488.034.106
2.7
6
Phương tiện vận tải
2.847.213.659
15.77
7
Tài sản vô hình
47.500.000
0.26
Nguồn: Công ty CP kim khí Hà Nội
Qua bảng trên ta thấy tái sản cố định hữu hình chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số tài sản cố định, nó chiếm 99.74%, tài sản cố định vô hình chỉ chiếm 0.26%. Trong tài sản cố định hữu hình thì nhà cửa, vật kiến trúc chiếm tỷ trọng khá lớn tới 77.04%, đấy chính là hệ thống các cửa hàng, nhà kho của Công ty. Phần tài sản máy móc chiếm tỷ trọng khá nhỏ chỉ chiếm 4.23% tổng tài sản cố định. Các tài sản này chủ yếu là máy cắt, máy dập cỡ nhỏ, cân để đo lường phục vụ công tác bán hàng của Công ty. Phần tài sản cố định là dụng cụ quản lí văn phòng, máy vi tính, máy in, máy photocopy, điều hòa nhiệt độ… chiếm 2.7% tổng tài sản cố định.
Do công ty là loại hình doanh nghiệp thương mại nên hàm lượng vận chuyển là rất lớn chính vì vậy TSCĐ là phương tiện vận tải của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng TSCĐ, chủ yếu là các loại ô tô, xe máy chiếm 16%.
Tài sản cố định vô hình của Công ty là khá nhỏ chỉ khoảng 0.26% là một phần mềm kế toán để phục vụ cho công tác tài chính kế toán.
2.1.5.Thông tin thị trường của Công ty.
Các thông tin về thị trường mà công ty tổng hợp từ hai nguồn:
Do tổng công ty cung cấp các thông tin về thị trường mà công ty cần phải khai thác. Các thị trường này do tổng công ty nghiên cứu và phân chia thị trường cho các công ty trực thuộc tổng công ty. Các cán bộ của phòng kinh doanh kết hợp với nguồn thông tin thu thập từ các nguồn khác để xác định đâu thị trường trọng điểm của công ty, trên cơ sở đó tiến hành xây dựng các kế hoạch kinh doanh cho thị trường trọng điểm đó.
Từ các xí nghiệp kihn doanh trực thuộc công ty, trong quá trình kinh doanh các xí nghiệp tiếp xúc trực tiếp và tìm hiểu nhu cầu khách hàng, sau đó tổng hợp lại và gửi cho công ty.
Dựa trên thông tin tổng hợp từ hai nguồn thì công ty đã xác định được các thị trường trọng điểm của mình. Trên cơ sở này ban giám đốc tiến hành phân đoạn thị trường trọng điểm thành cá thị trường nhở hơn, để từ đó có những chính sách về sản phẩm, giá cả, xúc tiến thương mại cho phù hợp.
2.2.Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.2.1.Tình hình sản xuất kinh doanh.
Do sự biến động của môi trường kinh doanh,đặc biệt là do xu hướng hội nhập kinh tế nên ngày càng nhiều doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thép. Không chỉ có các doanh nghiệp trong ngành mà hiện còn có các doanh nghiệp ngoài ngành, các doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nước ngoài cũng tham gia kinh doanh trên thị trường này. Chính vì vậy, trong những năm gần đây công ty đã gặp nhiều khó khăn trên thị trường. Để thấy được thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ta có theo dõi kết quả kinh doanh qua bảng sau:
Bảng 5: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty từ năm 2005 – 2007.
Đơn vị: đồng
Các chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1. Doanh thu bán hàng
770.908.810.884
663.202.621.064
1.251.040.025.540
2.Các khoản giảm trừ doanh thu
159.592.000
552.944.865
3.Doanh thu thuần
770.749.218.884
638.358.367.319
1.250.487.080.675
4.Giá vốn hàng bán
743.281.096.818
638.358.367.319
1.196.859.937.706
5.Lợi nhuận gộp
27.468.122.066
24.844.253.745
53.627.142.969
6.DT hoạt động tài chính
3.740.247.190
6.770.769.273
9.545.836.973
7.Chi phí hoạt động tài chính
15.012.480.902
15.239.939.039
15.366.486.274
Trong đó: chi phí lãi vay
13.930.300.730
13.389.477.310
8. Chi phí bán hàng
14.438.412.394
14.426.173.512
21.296.181.993
9.Chi phí quản lí doanh nghiệp
10.680.480.929
9.026.886.096
16.080.259.763
10.Lợi nhuận thu từ hoạt động SXKD
(8.923.004.969)
(7.077.975.629)
9.981.857.240
11.Thu nhập khác
587.143.464
572.358.227
957.411.417
12.Chi phí khác
1.132.707.319
4.460.496
429.853.376
13.Lợi nhuận khác
(545.563.855)
567.897.265
527.558.041
14.Tổng LN trước thuế
(9.468.568.824)
(6.510.078.364)
10.419.415.281
15.Thuế TN doanh nghiệp
0
0
0
16. Lợi nhuận sau thuế
(9.468.568.824)
(6.510.078.364)
14.409.415.281
Nguồn: Phòng tài chính kế toán.
Qua bản báo cáo trên cho thấy trong 2 năm 2005 và 2006 công ty hoạt động không được hiệu quả, thực vậy năm 2005 công ty bị lỗ một khoản là 9.468.568.824 đồng trong khi những năm trước công ty làm ăn luôn có lãi ( như năm 2004 có lãi là 3.969.616.000 đồng. Nguyên nhân có thể là do năm 2005 công ty chuẩn bị thực hiện cổ phần hóa nên có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty, mặt khác trong năm đó còn do ảnh hưởng bởi sự biến động phức tạp của giá thép trên thị trường thế giới làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đặc biệt là việc Công ty thực hiện mua nhiều lô hàng với mức giá cao trong khi bán ra với mức giá thấp hơn mức giá giá mua vào do sự sụt giá trên thị trường. Sang đầu năm 2006, mặc dù đã có những điều chỉnh chiến lược nhưng của ban lãnh đạo công ty về cơ cấu tổ chức hoạt động của Công ty nhưng Công ty vẫn lỗ một khoản là 3.891.709.152 đồng. Nguyên nhân là vào năm 2006, Công ty phải tiêu thụ nốt số lượng thép tồn kho của năm 2005 với mức giá vốn cao. Bên cạnh đó, nó còn gây ảnh hưởng đến đến việc thanh toán chậm tiền hàng dẫn đến chi phí sử dụng vốn của công ty tăng cao. Đến năm 2007, tình hình kinh doanh của công ty có nhiều chuyển biến theo hướng tăng lên. Tổng doanh thu của Công ty là 1.251 tỷ 909 triệu đồng đạt 120 % so với kế hoạch và tăng 86% so với năm 2006 (663.202.621.064 đồng). Lợi nhuận đạt 10,419 tỷ đồng đạt 102% so với kế hoạch năm (10,162 tỷ đồng). Qua những chỉ tiêu và con số ở từ năm 2005 -2007 cho thấy công ty đã không ngừng cải thiện công tác nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và thu được những con số vượt kế hoạch đề ra.
Cụ thể:
Mức biến động của doanh thu được thể hiện qua biểu đồ như sau:
Hình 1. Biểu đồ biến động doanh thu qua các năm.
Qua biểu đồ ta thấy xu hướng biến động doanh thu của Công ty có xu hướng giảm nhẹ từ năm 2005 sang 2006, tăng mạnh từ năm 2006 sang năm 2007.
2.2.2.Tình hình tiêu thụ sản phẩm.
Công ty Cổ phần kim khí Hà Nội là một đơn vị kinh doanh kim khí thuộc Tổng công ty Thép Việt Nam, trước đây công ty là một trong những đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh kim khí đáp ứng một lượng lớn nhu cầu xã hội. Tuy nhiên trong những năm gần đây do nhu cầu thị trường về sản phẩm thép ngày càng tăng nên ngày càng xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh cùng kinh doanh trên thị trường thép. Không chỉ doanh nghiệp trong ngành mà hiện còn có các doanh nghiệp ngoài ngành cũng như các đơn vị liên doanh hợp tác với nước ngoài kinh doanh trong lĩnh vực này. Vì vậy doanh nghiệp ngày càng gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh. Nó được thể hiện qua kết quả tiêu thụ sản phẩm kim khí của doanh nghiệp trong những năm gần đây.
Bảng 6. Kết quả tiêu thụ sản phẩm kim khí qua các năm.
Đơn vị tính: Tấn
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Tổng số bán
92.948
75.865
112.000
1.Thép lá
- Lá kiện cán nguội
- Lá kiện cán nóng
- Lá cuộn cán nguội
- Lá cuộn cán nóng
17.625
7.220
2.876
898
10.631
16.915
10.230
1.150
2.354
3.181
28.300
14.300
4.000
2. Thép tấm
14.031
16.818
25.500
3.Phôi thép
8.604
4.854
15.000
4.Các loại thép khác
- thép ống
- thép IUHL
6.365
6.365
2.070
2.070
3.400
5. Thép sản xuất trong nước
41.647
35.208
66.000
Nguồn: Công ty Cổ phần kim khí Hà Nội.
Biểu đồ thể hiện kết quả tiêu thụ sản phẩm qua các năm của Công ty như sau:
Qua bảng số liệu về tình hình tiêu thụ sản phẩm thép qua 3 năm 2005,2006,2007 ta thấy tình hình tiêu thụ sản phẩm thép của Công ty có nhiều biến động song biến động theo xu hướng tăng về sản lượng tiêu thụ. Lượng thép tiêu thụ vào năm 2005 là 92.948 năm 2006 lại tiêu thụ với số lượng nhỏ hơn là 75.865 tấn, năm 2007 thì tăng số lượng tiêu thụ lên đáng kể. Điều này cũng minh chứng cho công ty trước sự ảnh hưởng của Cổ phần hóa doanh nghiệp và sự kiện Việt Nam gia nhập WTO. Năm 2005 là năm đầu tiên Công ty Cổ phần kim khí Hà Nội chuyển sang Cổ phần hóa, không còn sự bảo hộ của Nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh thép, mà trực tiếp cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trên thị trường. Sang đến năm 2006, lượng thép tiêu thụ giảm hẳn so với năm 2005, nguyên nhân chính ở đây do biến động giá thép trên thị trường thế giới có nhiều diễn biến phức tạp và khó lường. Đặc biệt, Trung Quốc là nhà cung cấp sản phẩm thép chủ yếu cho Công ty nói riêng và thị trường thép Việt Nam nói chung luôn gây biến động về giá. Sang năm 2007, lượng thép tiêu thụ của Công ty tăng hơn hai năm 2005, 2006, cho thấy hình thức sở hữu mới đã có hiệu quả và việc chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới đã đem lại cho doanh nghiệp thép những cơ hội đáng kể. Tiếp theo đó, trong những năm gần đây do sự phát triển của ngành công nghiệp khai khoáng trong nước nên chúng ta dần chủ động được nguồn phôi thép để sản xuất song vẫn phải nhập khẩu một lượng khá lớn ( năm 2005 nhập khẩu 51.301 tấn, chiếm 55,2% lượng thép tiêu thụ; năm 2006 nhập khẩu 40.657 tấn chiếm 53,6 % lượng thép tiêu thụ; năm 2007 nhập khẩu 46.000 tấn chiếm 41,01%).
2.3.Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Thuận lợi
Tổng kết 3 năm 2005, 2006, 2007, đây là những năm Công ty có nhiều sự kiện nổi bật. Năm 2005 công ty chinh thức chuyển thành công ty cổ phần, năm 2006 là năm đầu tiên triển khai thực hiện kế hoạch 5 năm 2006 – 2010 theo Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ 10, đây là năm mở đầu giai đoạn mới, có tầm quan trọng đối với sự nghiệp phát triển doanh nghiệp phát triển ngành hàng trong đó Công ty Cổ phần kim khí Hà Nội là một thành viên. Năm 2007, Việt Nam chính thức gia nhập WTO, mở ra cho doanh nghiệp trong nước nhiều cơ hội mới, đặc biệt trong vấn đề giao thương mà Công ty Cổ phần kim khí Hà Nội cũng là Công ty nhập khẩu thép với số lượng đáng kể từ các nước thành viên trong đó chủ yếu là Trung Quốc.
Tình hình chính trị - xã hội trong nước ổn định, nền kinh tế tăng trưởng, nguồn nhân lực đầu tư phát triển kinh tế - xã hội ngày càng lớn, nhu cầu tiêu thụ thép trong nước tăng so với năm 2005, tạo điều kiện kích cầu, ngành thép có cơ hội phát triển.
Khó khăn
Năm 2005 Công ty mới bắt đầu chuyển sang Cổ phần hóa, Công ty chưa có ngay được sự chuyển đổi cả về tâm lí và phương hướng, bản thân Công ty cũng lung túng trong việc tìm ra phương thức kinh doanh phù hợp .
Nguồn cung cấp của Công ty CP kim khí Hà Nội phụ thuộc phần lớn vào nguyên liệu và thành phẩm nhập từ Trung Quôc, một quốc gia phát triển nóng về thép và có chính sách liên tục thay đổi giá nên giá trên thị trường thép Việt Nam thay đổi biên đọ liên tục và không dự báo chính xác thị trường được để tổ chức tốt nguồn hàng phcuj vụ kinh doanh.
Sản phẩm chủ yếu của công ty là sản phẩm thép, trong đó có số lượng sản phẩm dùng phục vụ cho xây dựng trong nước rất đáng kể cho nên yếu tố thời tiết cũng có ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ của công ty. Nếu thời tiết thuận lợi không mưa tiến độ xây dựng nhanh hơn dẫn dến việc tiêu thụ thép tôt hơn, nếu thời tiết mưa tiến độ xay dựng công trình trở nên chậm lại nhất là những tháng mưa nhiều, năm gặp hạn hán thì sản phẩm của Công ty tiêu thụ chậm đi. Do đó, Công ty cần quan tâm đên công tác xây dựng kế hoạch tiêu thụ cho hợp lí để đảm bảo sản lượng tiêu thụ hàng năm của Công ty luôn tăng tạo ra doanh thu lơn hơn.
Về mặt công tác quản lý nhân sự, vấn đề tiền lương trong công ty, chi phí quản lí của công ty vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí làm tổng chi phí của Công ty tăng lên. Bộ máy quản lí còn cồng kềnh, song số người thực sự có năng lực và thích ứng với cơ chế hoạt động mới của công ty là chưa nhiều.
3. Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
3.1.Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
3.1.1. Các nhân tố bên ngoài.
Năm 2007, Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, đây là một sự kiện đáng mừng cho các doanh nghiệp trong nước. Bởi sau khi kí kết gia nhập thì chúng ta sẽ được cắt giảm hàng rào thuế quan, mở rộng thị trường, tạo ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước có cơ hội giao thương với các doanh nghiệp trong và ngoài nước được dễ dàng hơn. Đặc biệt với Công ty CP kim khí Hà Nội, với nguồn cung cấp nguyên liệu thép chủ yếu là từ nước láng giềng Trung Quốc thì đây cũng là cơ hội giúp công ty giảm bớt chi phí nhập khẩu góp phần giảm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra sự kiện trên cũng tạo cho Công ty thêm những đối thủ cạnh tranh ngoài nước, đó là những đối thủ khá mạnh về kĩ thuật công nghệ, lao động tay nghề và chất lượng sản phẩm cao. Điều đó là một động lực thúc đẩy Công ty cố gắng hết mình để nâng cao năng lực cạnh tranh để theo kịp và cạnh tranh với các đối thủ khác cả về thị trường tiêu thụ và chất lượng sản phẩm.
Môi trường chính trị - xã hội trong nước ổn định trong nhiều năm qua cũng tạo ra nền tảng vững chắc cho các doanh nghiệp hoạt động một cách hiệu quả. Tốc độ tăng trưởng kinh tế nước nhà bình quân tưng là 8 – 8,5 % / năm có xu hướng tăng dần theo từng năm.
3.1.2. Các nhân tố bên trong.
Nhân tố lao động có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do doanh nghiệp tồn tại trong thời gian dài dưới cơ chế quản lí của Nhà nước do đó phong cách làm việc của họ chịu ảnh hưởng của cơ chế quản lí này. Người lao động đã mất đần khả năng tự chủ trong hoạt động hoạt động kinh doanh, họ đã quen làm việc theo chỉ tiêu và kế hoạch kinh doanh từ trên xây dựng và đưa xuống. Chính việc đó làm cho người lao động trở nên kém năng động trong hoạt động kinh doanh gây ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả h
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12853.doc