PHẦN A: PHẦN MỞ ĐẦU 2
PHẦN B:PHẦN NỘI DUNG CHÍNH 6
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN 6
I. TÌNH HÌNH CÁC NGOẠI TỆ TRÊN THẾ GIỚI 6
1/Lịch sử ra đời của tiền giấy ở các nước trên thế giới: 6
2/Thực trạng các ngoại tệ mạnh: 8
II. CÁC NGHIỆP VỤ KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI CÁC NGÂN HÀNG 12
1/Nghiệp vụ hối đoái giao ngay (spot) 12
2. Nghiệp vụ hối đoái có kỳ hạn (forward) 14
3/. Nghiệp vụ hối đoái hoán đổi (swap) 16
4/. Nghiệp vụ hối đoái giao sau (future) 17
5/. Nghiệp vụ hối đoái quyền chọn (option) 18
III.VAI TRÒ CỦA TỶ GÍA HỐI ĐOÁI TRONG KINH DOANH NGOẠI TỆ: 21
1. Khái niệm tỷ giá - cách yết tỷ giá-qui ước đơn vị tiền tệ: 21
1.1 Khái niệm tỷ giá hối đoái: 21
1.2 Cách yết tỷ giá : 21
1.3 Quy ước đơn vị tiền tệ: 22
2. Các loại tỷ giá: 23
4. Cơ chế điều hành tỷ giá của Ngân Hàng Nhà Nước CỎ THỂ BỎ 24
5/ Diễn biến tỷ giá và hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại 25
6. Những quyết định cụ thể trong điều hành tỷ giá và quản lý ngoại tệ của NHNN 25
6.1. Về thị trường ngoại tệ 25
6.2. Về tỷ giá 26
7. Diễn biến của thị trường ngoại tệ và tỷ giá năm 2008 28
7.1. Về lãi suất 28
7.2. Về tỷ giá: 29
IV.QUI ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG NGOẠI HỐI CỦA NGÂN HÀNG VÀ LUẬT KINH DOANH NGOẠI TỆ 29
1.Hoạt động mua bán ngoại tệ của ngân hàng : 29
2.Các qui định về luật kinh doanh ngoại tệ của Ngân Hàng Nhà Nước : 30
3.Các qui định về trạng thái ngoại tệ của Ngân Hàng Nhà Nước đối với các Ngân Hàng Thương Mại: 33
4/ Các qui định mua bán ngoại tệ của Ngân Hàng Nhà Nước đối với các Ngân Hàng Thương Mại: 34
CHƯƠNGII : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG 35
35
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH CỦA NHCT: 35
II. NHIỆM VỤ KINH DOANH NĂM 2009: 37
III. CÁC HOẠT ĐỘNG CHÍNH: 39
IV. TÌNH HÌNH KINH DOANH: 42
V. HỆ THỐNG TỎ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG: 44
CHƯƠNG III:THỰC TRẠNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NHCTĐN 46
46
I/CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM: 46
1/Các yếu tố môi trường bên ngoài: 46
I/CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM: 46
1/Các yếu tố môi trường bên ngoài: 46
1.1/Môi trường kinh tế: 46
1.2/ Môi trường chính trị- luật pháp: 47
1.3 Môi trường công nghệ: 49
1.4 Môi trường văn hoá-xã hội: 50
1.5 Môi trường nhân khẩu : 52
2/Các yếu tố môi trường bên trong: 53
2.1/Nguy cơ từ các ngân hàng mới: 53
2.2/ Nguy cơ sản phẩm thay thế dịch vụ KDNT : 55
2.3/ Năng lực thương lượng của người Mua: 56
2.4/ Năng lực thương lượng của các nhà cung cấp: 57
2.5/ Cường độ cạnh tranh trong ngành NH: 58
2.6/ Xu hướng trong ngành ngân hàng: 60
II/CÁC SẢN PHẨM KDNT ĐANG ÁP DỤNG TẠI NHCTĐN 60
1 /Mua/Bán giao ngay (SPOT) ngoại tệ: 60
1.1 Những lợi ích chính: 60
1.2 Những đặc điểm cơ bản: 61
2/ Mua/Bán kỳ hạn (FORWARD) ngoại tệ: 61
2.1 Những lợi ích chính: 61
2.2 Những đặc điểm cơ bản: 61
3 / Hoán đổi (SWAP) ngoại tệ: 62
3.1 Những lợi ích chính: 62
3.2 Những đặc điểm cơ bản: 62
4/ Quyền chọn (Option) ngoại tệ: 62
4.1 Những lợi ích chính: 63
4.2 Những đặc điểm chính: 63
III/CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ ÁP DỤNG TẠI NHCTĐN 64
IV/MỐI QUAN HỆ CỦA PHÒNG KINH DOANH NGOẠI TỆ VỚI BỘ PHẬN KHÁC TRONG TỔ CHỨC: 66
V/THỰC TRẠNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NHCTĐN 66
1 Phân tích các nhu cầu về ngoại tệ, trao đổi ngoại tệ trên thị trường: 66
1.1Tình hình cung ngoại tệ : 66
1.2Tình hình cầu ngoại tệ: 67
2/Phân tích thực trạng kinh doanh ngoại tệ tại NHCTĐN 68
2.1/ Phân loại theo nghiệp vụ: 72
2.2/ Phân loại theo đối tượng mua bán : 73
2.2.1 Mua bán ngoại tệ với doanh nghiệp : 73
2.2 .2 Kiều hối : 74
2.2.3 Thị trường tự do và các tổ chức tín dụng khác 76
2.3/ Phân loại theo loại hình giao dịch: 78
2.3.1 Giao dịch ngoại tệ giao ngay 78
2.3.2 Giao dịch ngoại tệ kì hạn 80
2.3.3 Giao dịch hoán đổi ngoại tệ: 85
2.3.4 Giao dịch quyền chọn ngoại tệ: 89
3 Những rủi ro trong KDNT và công tác quản lí rủi ro tại NHCTĐN 90
3.1 Những rủi ro trong KDNT tại NHCTĐN : 90
3.2 Phương pháp quản lí rủi ro trong KDNT tại NHCTĐN : 95
3.3 Những bất cập trong công tác quản lí rủi ro trong KDNT tại NHCTĐN : 96
VI/ MỘT SỐ HẠN CHẾ TRONG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NHCTĐN: 96
1/Những thuận lợi và khó khăn trong kinh doanh ngoại tệ tại Ngân Hàng Công Thương Đà Nẵng : 97
1.1 Những thuận lợi: 97
1.2 Những mặt khó khăn: 97
2. Những tồn tại trong kinh doanh ngoại tệ tại NHCTĐN: 97
3/Nguyên nhân của những tồn tại trong kinh doanh ngoại tệ tại NHCTĐN : 99
KẾT LUẬN CHUNG VỀ THỰC TRẠNG KDNT TẠI NHCTĐN : 101
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG –ĐÀ NẴNG 104
II/NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐÀ NẴNG: 104
A. GIẢI PHÁP TẦM VI MÔ: 104
2/GIẢM RỦI RO TRONG CÁC NGHIỆP VỤ GIAO DỊCH NGOẠI TỆ 110
B.GIẢI PHÁP TẦM VĨ MÔ: 116
I/ Hoàn thiện khung pháp lý đối với việc thực hiện các giao dịch ngoại hối phái sinh: 116
II/ Ngân hàng Nhà nước cần có những dự báo chính xác hơn về nhu cầu và xu hướng biến động của tỷ giá 117
II/NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KDNT TẠI NHCTĐN 118
1. Đối với Nhà nước 118
2. Đối với Ngân hàng Nhà nước 120
PHẦN C: PHẦN KẾT LUẬN 121
126 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1450 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ tại Ngân Hàng Công Thương Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhiên Ngân Hàng Nhà Nước (NHNN ) có thể dùng công cụ “tỷ giá bình quân liên ngân hàng” và “biên độ” để kiểm soát tỷ giá trên thị trường. Mặc dù gọi là tỷ giá bình quân liên ngân hàng nhưng NHNN thường ấn định tỷ giá này theo mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, thường là mang tính dài hạn. Vì thế đôi khi nó có một “độ lệch” nhất định so với thực tế biến động ngắn hạn trên thị trường.
Nguy cơ mất cân đối cung cầu khiến tỷ giá biến động mạnh sẽ xuất hiện khi “độ lệch” này càng lớn và kéo dài nhưng NHNN chậm điều chỉnh hoặc không can thiệp với vai trò là người mua và người bán cuối cùng. Khi Ngân Hàng Nhà Nước không thực hiên đúng nguyên tắc là người mua và người bán cuối cùng thì thị trường ngoại tệ bị ách tắc gây ra rủi ro trong hoạt động của các NHTM do đó vai trò của Ngân Hàng Nhà Nước rất quan trọng tuy vậy nhiệm vụ của Ngân Hàng Nhà Nước là điều chỉnh hoạt động cuả các NHTM do vậy không có tình trạng NHNN đưa ra các sức ép với NHTM.
Như vậy : Năng lực của nhà cung cấp khá lớn tuy nhiên để hạn chế năng lực nhà cung cấp hoàn toàn nằm trong khả năng của NH chứ không phải là yếu tố khách quan bên ngoài.
2.5/ Cường độ cạnh tranh trong ngành NH:
Trong năm 2008, McKinsey dự báo doanh số của lĩnh vực ngân hàng bán lẻ ở Việt Nam có thể tăng trưởng đến 25% trong vòng 5-10 năm tới, đưa Việt Nam trở thành một trong những thị trường ngân hàng bán lẻ có tốc độ cao nhất châu Á. Tuy khủng hoảng kinh tế làm cho tốc độ tăng trưởng chậm lại, tác động xấu tới ngành ngân hàng nhưng thị trường Việt Nam chưa được khai phá hết, tiềm năng còn rất lớn. Ảnh hưởng tạm thời của cuộc khủng hoảng kinh tế sẽ khiến cho các ngân hàng gặp khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng mới, dẫn đến việc cường độ cạnh tranh sẽ tăng lên. Nhưng khi khủng hoảng kinh tế qua đi, với một thị trường tiềm năng còn lớn như Việt Nam, các ngân hàng sẽ tập trung khai phá thị trường, tìm kiếm khách hàng mới, dẫn đến cường độ cạnh tranh có thể giảm đi.
Cường độ canh tranh của các ngân hàng càng tăng cao khi có sự xuất hiện của nhóm ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Ngân hàng nước ngoài thường sẵn có một phân khúc khách hàng riêng, đa số là doanh nghiệp từ nước họ. Họ đã phục vụ những khách hàng này từ rất lâu ở những thị trường khác và khi khách hàng mở rộng thị trường sang Việt Nam thì ngân hàng cũng mở văn phòng đại diện theo.
Ngân hàng ngoại cũng không vướng phải những rào cản mà hiện nay nhiều ngân hàng trong nước đang mắc phải, điển hình là hạn mức cho vay chứng khoán, nợ xấu trong cho vay bất động sản. Họ có lợi thế làm từ đầu và có nhiều chọn lựa trong khi với không ít ngân hàng trong nước thì điều này là không thể. Ngoài ra, ngân hàng ngoại còn có không ít lợi thế như hạ tầng dịch vụ hơn hẳn, dịch vụ khách hàng chuyên nghiệp, công nghệ tốt hơn (điển hình là hệ thống Internet banking).
Cường độ cạnh tranh trong lĩnh vực NH càng tăng và hoạt động KDNT của chúng ta cũng gặp khó khăn khônh nhỏ do các NH ngoại được trang bị hệ thống hạ tầng công nghệ, sản phẩm dịch vụ, nhân sự... khá quy mô nên sự lạc hậu của chúng ta trong sụ cung ứng dịch vụ này là khá rỏ chúng ta không đi kịp với họ trong dự báo những xu hướng biến động của các ngoại tệ do vậy mà hiệu quả đạt được trong KDNT chúng ta còn thấp.
Như vậy : Theo lộ trình cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO Việt Nam từng bước đi đến xóa bỏ hoàn toàn những rào cản trong lĩnh vực nhạy cảm này, sự thâm nhập cuá các NH ngoại với những lợi thế cạnh tranh vượt trội tạo nên cục diện cạnh tranh trong lĩnh vực này sôi động hơn NHTM Việt Nam nguy cơ bị chết trên sân nhà rất lớn mặc dù có lợi thế mối quan hệ mật thiết với khách hàng có sẵn mạng lưới cung cung cấp sẵn có nếu không trở mình đổi mới hơn nửa.Theo tôi đổi mới phái nên bắt đầu từ đổi mói tư duy quản trị
2.6/ Xu hướng trong ngành ngân hàng:
Hiện nay Việt Nam đang có quá nhiều ngân hàng nhưng chưa có một ngân hàng thực sự mạnh tầm cỡ quốc tế. Nhìn chung, các ngân hàng đã đua nhau mở rộng quy mô mạng lưới để huy động ngoại tệ của như mở rộng các điểm thu dổi kiều hối .Việc này dẫn đến tình trạng các ngân hàng đang cạnh tranh quyết liệt với nhau trong hoạt động KDNT mà quên mất các sản phẩm và dịch vụ tiện ích kèm theo (chiều sâu). Đồng thời, các ngân hàng mở rộng quy mô nhưng do thiếu nguồn nhân lực có chất lượng cho nên công tác quản trị lại không theo kịp quy mô phát triển.
Khủng hoảng kinh tế cũng mang lại rất nhiều khó khăn cho ngành ngân hàng, một số ngân hàng đã không thể duy trì được mức tăng trưởng trong năm vừa qua. Đây chính là cơ sở để nhiều chuyên gia về sáp nhập (M&A) đưa ra nhận định rằng xu hướng sáp nhập trong ngành ngân hàng đang đến gần.Sáp nhập sẽ dẫn đến tăng lên qui mô nhưng giảm về số lượng do vậy cạnh tranh trong hoạt động KDNT cũng sôi dộng không kém
II/CÁC SẢN PHẨM KDNT ĐANG ÁP DỤNG TẠI NHCTĐN
NHCT thực hiện nghiệp vụ mua bán ngoại tệ với tất cả các ngoại tệ mạnh như USD, EUR, CAD, GBP, JPY, SGD, AUD, HKD, CHF, CNY...và các ngoại tệ chuyển đổi khác theo nhu cầu của khách hàng.
1 /Mua/Bán giao ngay (SPOT) ngoại tệ:
Là giao dịch hai bên thực hiện mua/bán một lượng ngoại tệ theo tỷ giá giao ngay trên thị trường tại thời điểm giao dịch và kết thúc thanh toán trong vòng 02 ngày làm việc tiếp theo.
1.1 Những lợi ích chính:
Đáp ứng nhu cầu mua bán ngoại tệ để phục vụ cho thanh toán xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ, cước vận tải, bảo hiểm.
Góp vốn liên doanh với nước ngoài.
Đóng hội phí cho các tổ chức quốc tế. Đi công tác, học tập, chữa bệnh, du lịch... ở nước ngoài.
Có thể thanh toán ngay trong ngày (today), thanh toán vào ngày hôm sau (tom) hoặc thanh toán trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày giao dịch (spot).
1.2 Những đặc điểm cơ bản:
Tỷ giá mua/bán là tỷ giá giao ngay trên thị trường tại thời điểm giao dịch.
Thời gian thực hiện thanh toán tối đa không quá 02 ngày làm việc tiếp theo sau ngày giao dịch.
Đáp ứng được đa dạng nhu cầu ngoại tệ của khách hàng.
2/ Mua/Bán kỳ hạn (FORWARD) ngoại tệ:
Là giao dịch hai bên cam kết sẽ mua/bán với nhau một lượng ngoại tệ theo mức tỷ giá được xác định vào thời điểm cam kết và việc thanh toán sẽ được thực hiện vào thời điểm xác định trong tương lai.
2.1 Những lợi ích chính:
Đáp ứng nhu cầu mua bán ngoại tệ để phục vụ cho thanh toán xuất nhập khẩu, chuyển tiền ra nước ngoài hoặc đầu tư...
Phòng ngừa rủi ro biến động tỷ giá ảnh hưởng xấu tới thu nhập và chi phí trong tương lai khách hàng.
2.2 Những đặc điểm cơ bản:
2.2.1 Tỷ giá kỳ hạn:
Đối với giao dịch giữa VNĐ với USD là tỷ giá được xác định vào ngày giao dịch trên cơ sở tỷ giá giao ngay, chênh lệch giữa hai mức lãi suất hiện hành là lãi suất cơ bản của VNĐ (tính theo năm) do NHNNVN công bố và lãi suất mục tiêu của USD do Cục dự trữ Liên bang Mỹ công bố.
Đối với giao dịch giữa VNĐ với các ngoại tệ khác USD và tỷ giá giữa các ngoại tệ với nhau dựa trên cơ sở thỏa thuận giữa NHCT và khách hàng.
2.2.3 Thời gian thanh toán:
Đối với giao dịch giữa VNĐ với các ngoại tệ kỳ hạn thanh toán tối thiểu là 03 ngày, tối đa là 365 ngày kề từ ngày giao dịch.
Đối với giao dịch giữa hai loại ngoại tệ với nhau kỳ hạn thanh toán dựa trên cơ sở thỏa thuận giữa NHCT và khách hàng.
3 / Hoán đổi (SWAP) ngoại tệ:
Là giao dịch đồng thời mua và bán cùng một lượng ngoại tệ (chỉ có hai đồng tiền được sử dụng trong giao dịch), trong đó kỳ hạn thanh toán của hai giao dịch là khác nhau và tỷ giá của 2 giao dịch được xác định ngay tại thời điểm giao dịch.
3.1 Những lợi ích chính:
Giúp doanh nghiệp XNK quản lý dòng tiền hiệu quả.
Sử dụng ngay được nguồn ngoại tệ sẽ có trong tương lai.
Có thể hưởng lợi từ chênh lệch lãi suất giữa các đồng tiền.
Phòng ngừa rủi ro biến động tỷ giá ảnh hưởng xấu tới thu nhập và chi phí trong tương lai.
3.2 Những đặc điểm cơ bản:
Giao dịch hoán đổi có hai dạng gồm hoặc giao dịch giao ngay và giao dịch kỳ hạn hoặc giao dịch kỳ hạn và giao dịch kỳ hạn.
Tỷ giá giao dịch: một giao dịch hoán đổi bao gồm 2 tỷ giá khác nhau, hoặc tỷ giá giao ngay và tỷ giá kỳ hạn hoặc tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá kỳ hạn tương ứng với hai dạng giao dịch trên.
Thời hạn thanh toán cũng có đặc điểm tương tự gồm hoặc thanh toán giao ngay và thanh toán kỳ hạn hoặc thanh toán kỳ hạn và thanh toán kỳ hạn.
4/ Quyền chọn (Option) ngoại tệ:
Là giao dịch giữa bên mua quyền và bên bán quyền, trong đó bên mua quyền có quyền nhưng không có nghĩa vụ mua hoặc bán một lượng ngoại tệ xác định ở một mức tỷ giá xác định trong một khoảng thời gian thỏa thuận trước. Nếu bên mua quyền chọn thực hiện quyền của mình thì bên bán quyền có nghĩa vụ bán hoặc mua lượng ngoại tệ trong hợp đồng theo tỷ giá đã thỏa thuận trước.
4.1 Những lợi ích chính:
Bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho khách hàng, đồng thời có thể giúp khách hàng thu thêm được lợi nhuận khi tỷ giá biến động theo chiều có lợi.
Xác định trước được mức chi phí tối đa (quyền chọn mua) hay mức lãi tối thiểu (quyền chọn bán) trong các giao dịch ngoại tệ tương lai.
Giúp khách hàng lựa chọn được mức tỷ giá mong muốn.
4.2 Những đặc điểm chính:
Kiểu quyền chọn:
+Quyền chọn kiểu Châu âu, là loại quyền chọn mà bên mua chỉ được thực hiện quyền vào ngày đáo hạn của hợp đồng.
+Quyền chọn kiểu Mỹ, là loại quyền chọn mà bên mua có thể thực hiện quyền vào bất kỳ ngày nào trong thời gian hiệu lực của hợp đồng.
Kỳ hạn của hợp đồng: từ 3 – 365 ngày.
Tỷ giá thực hiện: Tỷ giá mà người mua quyền được mua hoặc bán ngoại tệ. Tỷ giá này do khách hàng tự lựa chọn.
Phí quyền chọn: là số tiền mà người mua phải trả cho người bán để có được quyền mua hoặc quyền bán ngoại tệ.
*Chứng từ giao dịch:
-Khách hàng khi có nhu cầu mua ngoại tệ trả Việt nam đồng phải xuất trình chứng từ cung cấp đầy đủ thông tin về mục đích, số lượng ngoại tệ, loại giao dịch, ngoại tệ và thời điểm thanh toán theo các quy định hiện hành về quản lý ngoại hối của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ngân hàng Công thương Việt Nam.
- Riêng đối với giao dịch quyền chọn và hoán đổi, khách hàng không cần phải xuất trình chứng từ chứng minh mục đích sử dụng ngoại tệ.
III/CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ ÁP DỤNG TẠI NHCTĐN
Tỷ giá niêm yết tại NHCTĐN được tính toán bằng các kỹ thuật sao cho vừa phù hợp với cung cầu thị trường vừa nằm trong biên độ giao động cho phép của NHNN
- Sau khi nhận tỷ gía niêm yết từ NHTCVN chuyển đến, NHCTĐN khi nhận được phải cập nhật ngay vào Bảng niêm yết tỉ giá giao tại quầy giao dịch trực tiếp với khách hàng và thông báo ngay cho các bộ phận có liên quan thuộc đơn vị mình. Trong ngày làm việc nếu có sự biến động lớn về tỷ giá thì NHCTVN gửi thông báo ngay đến NHCTĐN và NHCTĐN sẽ thực hiện công bố tỉ giá tương tự như việc công bố tỉ giá đầu ngày làm việc
- Đối với giao dịch hối đoái giao ngay, kỳ hạn và hoán đổi, có thể thực hiện giao dịch theo tỉ giá niêm yết hoặc tỉ giá thương lượng giữa Ngân hàng với khách hàng hoặc đối tác nhưng phải đảm bảo tỉ giá giao dịch phù hợp với tỉ giá của thị trường tại thời điểm giao dịch và quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về giao dịch về giao ngay, kỳ hạn và hoán đổi.Cụ thể như sau:
+ Tổng giám đốc Ngân Hàng Công Thương Đà Nẵng được phép ấn dịnh tỷ giá mua tỷ giá bán giao ngay của đồng Việt Nam với các ngoại tệ khác theo nguyên tắc sau:
Đối với đô la Mĩ: Không được vượt quá biên độ +/-5% so với tỷ giá bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng của ngày giao dịch gần nhất trước đó do Ngân Hàng Nhà Nước công bố
Đối với các ngoại tệ khác : Do tổng giám đốc Ngân Hàng Công Thương Đà NẵngĐà NẵngĐà Nẵng xác định
Chênh lệch tỷ giá mua và tỷ giá bán do tổng giám đốc Ngân Hàng Công Thương Đà NẵngĐà NẵngĐà Nẵng xác định.
+ Ngân Hàng Công Thương Đà Nẵng chỉ được giao dịch kì hạn(Forward), hoán đổi theo các kì hạn sau:
Kì hạn tối thiểu : 7 ngày kể từ ngày kí hợp đồng giao dịch .
Kì hạn tối đa : 180 ngày kể từ ngày kí hợp đồng giao dịch.
+Tỷ giá giao dịch hoán đổi, kì hạn được xác định theo nguyên tắc sau:
Đối với giao dịch giữa đồng Việt Nam so với đô la Mĩ: Mức tỷ gía áp dụng cho từng kì hạn tối đa không vượt qua mức trần cuả tỷ giá giao ngay áp dụng tại thời điểm kí kết hợp đồng kì hạn, hoán đổi (tỷ giá bình quân trên thị trường liên ngân hàng do Ngân Hàng Nhà Nước công bố cộng 5 %) cộng với mức gia tăng cho phép (tỷ lệ phần trăm của mức trần tỷ giá giao ngay )qui định với từng kì hạn cụ thể như sau: -Đối với kì hạn từ 7 đến 30 ngày : 0,5%
-Đối với kì hạn từ 31 đến 60 ngày: 1.2%
-Đối với kì hạn từ 61 đến 90 ngày:1,5%
-Đối với kì hạn từ 91 đến 180 ngày: 2,5%
Đối với giao dịch liên quan đến các ngoại tệ khác : do tổng giám đốc Ngân Hàng Công Thương Đà Nẵng xác định.
Tại Ngân Hàng Công Thương Đà Nẵng chưa thử nghiệm nghiệp vụ Option nên mức phí quỳên chọn theo thỏa thuận giữa Ngân Hàng và khách hàng hoặc đối tác khi thực hiện quyền chọn chưa được xác định.
IV/MỐI QUAN HỆ CỦA PHÒNG KINH DOANH NGOẠI TỆ VỚI BỘ PHẬN KHÁC TRONG TỔ CHỨC:
Kinh doanh ngoại tệ là nghiệp vụ chủ yếu tại Ngân Hàng Công Thương Đà Nẵng .Theo đó thì NHCTĐN mua bán ngoại tệ cho các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ,nghiệp vụ này cũng mang lại thu nhập”phi tín dụng cho ngân hàng qua đó góp phần đa dạng hoá nguồn thu nhập.Tại NHCTĐN phận kinh doanh ngoại tệ do phòng Thanh Toán Xuất Nhập Khẩu đảm nhiệm trong quá trình hoạt động của mình phòng Thanh Toán Xuất Nhập Khẩu có quan hệ mật thiết với phòng Kế Toán và Khách Hàng Cá Nhân trong việc thực hiện mua bán ngoại tệ đó là giao dịch, tư vấn, hỗ trợ khách hàng cũng như tiến hành các thủ tục cần thiết để việc kinh doanh ngoại tệ được diễn ra thuận lợi
V/THỰC TRẠNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NHCTĐN
1 Phân tích các nhu cầu về ngoại tệ, trao đổi ngoại tệ trên thị trường:
1.1Tình hình cung ngoại tệ :
Cùng xu hướng chung về cung ngoại tệ trong hệ thống NHTM Việt Nam thì cung ngoại tệ hiện nay tại NHCTĐN cũng khá căng thẳng.Lượng ngoại tệ khách hàng bán lại cho NHCTĐN có xu hướng giảm dần ngân hàng rất khó mua được ngoại tệ vì giá niêm yết của ngân hàng đang thấp hơn giá trên thị trường tự do. Suốt từ đầu tháng 2 đến nay, NHCTĐN đều niêm yết giá mua và giá bán đô la Mỹ ở mức bằng nhau và ở mức cao nhất mà Ngân hàng Nhà nước cho phép. Thế nhưng, mức giá này vẫn thấp hơn so với giá bán ngoài thị trường tự do. Cung ngoại tệ tại NHCTĐN vẫn khan hiếm, xu hướng nắm giữ ngoại tệ vẫn cao bỏi lẻ Nhà xuất khẩu chưa muốn bán ngay ngoại tệ do kỳ vọng tỷ giá tăng lên mà nếu tỷ giá có tăng cũng không thể giải triệt để bài toán găm giữ USD, vì tỷ giá đã tăng rồi người ta lại kỳ vọng nó sẽ tăng nữa và nếu có bán ngoại tệ thì họ cũng sẽ tìm cách bán trên thị trường tự do, vì giá cao hơn .
Hơn nữa, do tình hình suy thoái kinh tế nên kim ngạch xuất khẩu của các DN năm nay không nhiều, lượng ngoại tệ thu về chắc chắn sẽ ít hơn mọi năm. Trong khi đó, nhu cầu ngoại tệ mặt của nhà nhập khẩu vẫn duy trì khi cần thanh toán các L/C cũ, cũng như mở L/C mới. Bên cạnh đó trong khi tỷ giá trên thị trường liên ngân hàng khó giao dịch thành công hơn trước bởi lẽ trước đây khi tỷ giá trên thị trường tự do biến động theo chiều hướng nhích lên, muốn mua được USD từ nhà xuất khẩu, nhiều NH đã sử dụng biện pháp mua - bán thỏa thuận ngầm để thu hút nguồn ngoại tệ nhưng kể từ sau khi biên độ tỷ giá được nâng lên +/-5%, Ngân hàng Nhà nước có quy định cấm các ngân hàng thương mại mua - bán ngoại tệ ngoài giá niêm yết cũng như vượt trần cho phép, nên khó hút được nguồn USD từ khách hàng. Chính vì vậy mà các ngân hàng đều gặp phải tình trạng thiếu cung ngoại tệ, khó đáp ứng được cầu và NHCTĐN cũng không nằm ngoài sự khó khăn này.
Thêm vào đó, sở dĩ nguồn ngoại tệ trở nên khan hiếm trong thời gian gần đây một phần do xuất hiện tình trạng vàng lậu vào thị trường Việt Nam, khi giá bán trong nước cao hơn giá thế giới.Từ những thực tế trên gây sức ép lên tỷ giá, dẫn đến cung ngoại tệ tại NHCTĐN cũng không tránh được sự căng thẳng và khó đáp ứng được nhu cầu cho nhà nhập khẩu.
Trong khi lãi suất tiền gửi VND đang ở mức thấp, chênh lệch với lãi suất USD không nhiều so với trước đây thì ít người muốn bán USD cũng là một nguyên nhân hết sức qua trọng tạo nên sự khan hiếm trong nguồn cung ngoại tệ tại NHCTĐN
1.2Tình hình cầu ngoại tệ:
Mặc dù nguồn kiều hối năm nay đạt mức kỷ lục, tăng khoảng 2 tỉ USD so với năm trước, nhưng vào thời điểm hiện tại do ảnh hưởng bởi khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên nguồn kiều hối gửi về đang bị hụt so với những tháng trước. Đồng thời, hơn một tháng qua nguồn thu từ kim ngạch xuất khẩu đột ngột giảm mạnh, còn nguồn thu vãng lai từ khách du lịch, từ đầu tư gián tiếp nước ngoài... cũng ít đi nên nguồn cung ngoại tệ kém hơn trước. Trong khi đó, vì thấy lãi tiền gửi VNĐ đang xuống mức thấp và có thể còn tiếp tục giảm hơn nữa nên nhiều người lo xa đã mua USD để cất trữ cho an toàn. Ngoài ra, nhiều doanh nghiệp đang tận dụng cơ hội khủng hoảng để nhập hàng, phương tiện và thiết bị với giá rẻ nên cũng đẩy nhu cầu mua ngoại tệ trên thị trường lên cao, làm cho giá USD trên thị trường biến động. Các doanh nghiệp có nhu cầu mua đôla tại ngân hàng đang gặp khó. Ngoài việc phải mua USD với giá trần niêm yết, doanh nghiệp phải trả thêm cho NHCTĐN một số loại phí như phí tư vấn tài chính, phí thanh toán, thế chấp hàng hóa để vay, phí giải ngân. Mỗi USD theo đó tăng thêm một đến vài trăm đồng. Thị trường chợ đen càng nóng thì mức phí càng sốt cao.
Kết luận: Như vậy hiện nay tình hình cung cầu ngoại tệ tại NHCTĐN rất căng thẳng trong khi cung rất khan hiếm mà cầu cũng tăng lên khiến cho việc KDNT tại NHCTĐN rất khó khăn trước mắt NHCTĐN phải chọn lọc khách hàng để bán ngoại tệ và đẩy mạnh huy động cung ngoại tệ .
2/Phân tích thực trạng kinh doanh ngoại tệ tại NHCTĐN
Bảng 1 –Tổng doanh số ngoại tệ mua và bán tại NHCTĐN
Kinh doanh ngoại tệ
Đơn vị tính
2006
2007
2008
1.Doanh số mua vào qui USD
Triệu USD
27,008
38,199
49,137
2.Doanh số bán ra qui USD
Triệu USD
26,435
38,153
49,557
Nguồn : Báo cáo tổng hợp của NHCTĐN
Tổng doanh số mua bán ngoại tệ bao gồm 3 hoạt động.
Thứ nhất, là mua bán ngoại tệ nhằm mục đích đầu cơ
Thứ hai, mua bán ngoại tệ nhằm phục vụ cho thanh toán quốc tế
Thứ ba là mua bán ngoại tệ nhằm chi trả kiều hối
Cùng với đà tăng trưởng của hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ giữa Việt Nam và các nước trên thế giới nói chung, tài trợ thương mại và thanh toán xuất nhập khẩu (XNK) của NHCT ĐN nói riêng, doanh số mua bán ngoại tệ với khách hàng là các doanh nghiệp và cá nhân tăng trưởng khá nhanh qua từng năm, trung bình từ 10-20%/năm. Thực hiện đa dạng hoá các hình thức giao dịch hối đoái (tương ứng với việc thực hiện mua bán 14 loại ngoại tệ khác nhau), thoả mãn nhu cầu đa dạng về các loại ngoại tệ của khách hàng. Nhìn chung cân đối ngoại tệ đã tốt hơn, về cơ bản đã đáp ứng đủ 100% nhu cầu mua ngoại tệ thanh toán nhập khẩu hàng hoá dịch vụ và trả nợ vay ngoại tệ của các doanh nghiệp và cá nhân vv... Phạm vi hoạt động kinh doanh ngoại tệ được mở rộng đồng thời cả ở thị trường trong nước và thị trường quốc tế.
Ngân Hàng Công Thương Đà Nẵng cũng tham gia hoạt động kinh doanh trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng trong nước. Doanh số hoạt động trên thị trường này cũng tăng trưởng mạnh qua các năm, góp phần tích cực khai thác thêm nguồn ngoại tệ để cân đối ngoại tệ và đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Để hội nhập với thị trường tài chính khu vực và quốc tế, NHCTĐN cũng đã từng bước mở rộng hoạt động kinh doanh trên thị trường ngoại hối quốc tế với các ngân hàng lớn trên thế giới, nhằm mục đích tự doanh, thu lợi nhuận, đồng thời giúp cán bộ Ngân Hàng Công Thương ĐN học hỏi kiến thức, kinh nghiệm, bản lĩnh nghề nghiệp trong môi trường hoạt động kinh doanh có rất nhiều biến động và rủi ro này. Bên cạnh đó, KDNT đã đóng góp vai trò quan trọng trong hỗ trợ các nghiệp vụ ngân hàng khác phát triển Hiệu quả KDNT chưa cao, cơ bản do ảnh hưởng bởi tính đặc thù của thị trường ngoại tệ Việt Nam, song hoạt động KDNT gắn bó mật thiết hữu cơ, là một nghiệp vụ không thể thiếu trong việc hỗ trợ đắc lực cho Tài trợ thương mại, Thanh toán XNK, Chuyển tiền ngoại tệ . không ngừng phát triển. Qua đó ngân hàng có thể thu được lãi cho vay hoặc phí dịch vụ từ các hoạt động này.
Về kinh doanh ngoại tệ, doanh số mua bán ngoại tệ qua NH trong năm 2008 tăng mạnh, chủ yếu vẫn tăng đối với khu vực khách hàng là tổ chức kinh tế và cá nhân. Tổng số ngoại tệ mua bán năm 2008 tăng 29,7 % so với năm 2007, trong đó doanh số mua vào 49,137 triệu USD, tăng 29% và doanh số bán ra đạt 49,557 triệu USD tăng ở mức 30%.
Thông qua bảng số liệu trên ta thấy doanh số mua và bán ngoại tệ không cách biệt nhau lắm và tăng đều qua các năm. Số liệu trong bảng trên cho thấy tổng doanh số mua bán của tất cả các loại ngoại tệ được quy đổi ra USD tính cho một năm.
Để phân tích thực trạng KDNT tại NHCTĐN đầu tiên ta nghiên cứu về tình hình các ngoại tệ trong các giao dịch mua bán. Dưới đây là bảng mô tả tỷ trọng của từng ngoại tệ mua bán tại NHCTĐN (nguồn: Báo cáo tổng hợp của Ngân Hàng Công Thương Đà Nẵng trong các năm từ 2006-2008)
Bảng 2:Tỷ trọng của từng loại ngoại tệ mua bán tại NHCTĐN
Tỷ trọng ngoại tệ
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
USD
65,5%
63,62%
67,12%
EUR
12,67%
13,4%
14,09%
JPY
3,62%
3,7%
2,69%
AUD
0,07%
0,07%
0,07%
GBP
17,09%
18,2%
14,96%
SGP
0,13%
0,14%
0,85%
THB
0,06%
0,06%
0,04%
NZD
0,13%
0,12%
0,03%
CAD
0,71%
0,76%
0,12%
CHF
0,02%
0,02%
0,03%
Qua bảng số liệu trên, ta thấy tổng doanh số mua bán của USD chiếm tỷ trọng cao nhất trong cả 3 năm 2006, 2007và 2008. Cụ thể là chiếm 65,5% năm 2006, 63,62% năm 2007 và 67,12% năm 2008. KDNT tại NHCTĐN chủ yếu chiếm tỷ trọng cao nhất là USD sau đó là EUR,GBP,JPY còn các ngoại tệ khác tỷ trọng không đáng kể.Tình hình trên không có gì là đáng ngạc nhiên bởi lẽ tình hình KDNT tại NHCTĐN phản ánh chính xác tình hình thanh toán xuất nhập khẩu của Việt Nam Các doanh nghiệp Việt Nam thích sử dụng các ngoại tệ này bởi lẻ tính thanh khoản và chuyển đổi cao.USD vẫn chiếm vị trí độc tôn do truyền thống của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu khi tiến hành kí kết các hợp đồng kinh tế. Bên cạnh đó bạn hàng lớn kí kết các hợp đồng xuất nhập khẩu của Việt Nam cũng là các quốc gia đó
Tỷ trọng của từng loại ngoại tệ theo từng năm được minh họa qua đồ thị sau:
Để đi sâu hơn vào phân tích thực trạng kinh doanh ngoại tệ tại NHCTĐN tôi phân loại thực trạng kinh doanh ngoại tệ theo các hình thức dưới đây:
2.1/ Phân loại theo nghiệp vụ:
Bảng3: Tổng doanh số KDNT theo hình thức taị NHCTĐN
Năm
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tiền mặt
7.982
8.567
10.45
12.061
Chuyển khoản
73.267
79.356
83.118
88.967
Nguồn :Báo cáo tổng hợp của NHCTĐN
Trong giao dịch mua bán ngoại tệ với khách hàng trong nước Ngân Hàng Công Thương chủ yếu giao dịch khách hàng cá nhân. Đối với việc mua bán ngoại tệ bằng tiền mặt NHCTĐN thực hiện mua bán theo pháp lệnh quản lí ngoại hối của Ngân Hàng Nhà Nước chỉ bán ngoại tệ cho khách hàng khi họ xuất trình giấy phép mua ngoại tệ do ngân hàng nhà nước cấp và thủ tục rất đơn giản. Do chủ trương tiết kiệm và quản lí chặc chẽ giao dịch tiền mặt của Ngân Hàng Nhà Nước ,Ngân Hàng Công Thương chủ yếu mua ngoại tệ từ khách hàng còn bán ngoại tệ tiền mặt thì rất hạn chế . Tại NHCTĐN doanh số mua ngoại tệ bằng tiền mặt năm 2008 là 9,258,000 USD (qui vào USD )trong đó chủ yếu là USD còn các ngoại tệ khác không đáng kể chiếm tỷ trọng khoản 9,7%.Trong những năm qua nhìn chung doanh số bán ngoại tệ bằng tiền mặt tại NHCTĐN có những chuyển biến tích cực tuy nhiên chỉ chiếm tỷ lệ rất khiêm tốn so với doanh số bán ngoại tệ chuyển khoản.
Mua bán ngoại tệ tại Ngân Hàng Công Thương chủ yếu thông qua hình thức chuyển khoản với khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu có nhu cầu bán ngoại tệ thu từ xuất khẩu để lấy VNĐ chi tiêu , mua ngoại tệ thanh toán hợp đồng xuất nhập khẩu đến hạn. Doanh số ngoại tệ mua bán chuyển khoản tại đây tăng liên tục qua các năm đặc biệt năm 2008 đạt 40,248,000 USD
Kết luận: Như vậy kinh doanh ngoại tệ tại NHCTĐN chủ yếu theo hình thức chuyển khoản còn tiền mặt chiếm tỷ lệ khá khiêm tốn điều chú ý là trong các giao dịch ngoại tệ bằng tiện mặt NHCTĐN chủ yếu mua ngoại tệ từ khách hàng còn bán ngoại tệ rất ít khách hàng muốn mua ngoại tệ tại NHCTĐN phải chứng minh mục đích sử dụng.Năm 2008 là năm biến động thất thường của tỷ giá chính vì vậy mà NHCTĐN rơi vào tình trạng ngoại tệ huy động thì thừa mà ngoại tệ bán thì thiếu.
2.2/ Phân loại theo đối tượng mua bán :
2.2.1 Mua bán ngoại tệ với doanh nghiệp :
Tại Ngân Hàng Công Thương hoạt động mua bán ngoại tệ được đánh giá là rất mạnh so với các ngân hàng thương mại khác với đa dạng loại ngoại tệ cũng như hình thức mua bán và khách hàng chủ yếu mua ngoại tệ tại đây thì cũng chủ yếu là các doanh nghiệp Xuât nhập khẩu như đã trình bày ở trên. Mục đích mua bán ngoại tệ tại Ngân Hàng Công Thương của các doanh nghiệp này được giới thiệu rõ hơn ở phần này là do mua ngoại tệ thanh toán các hợp đồng xuất nhập khẩu đến hạn , bán ngoại tệ thu từ hoạt động xuất khẩu để nhập VND bên cạnh đó thì họ còn có hoạt động mua bán ngoại tệ theo hợp đồng kì hạn hoặc quyền chọn để phòng ngừa rủi ro tỷ giá.Theo thống kê thì doanh số mua bán ngoại tệ cho khách hàng là các doanh nghi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TH2849.doc