MỤC LỤC
Lời Mở Đầu 1
Phần I. Tổng quát công tác quản lý vốn cố định tại công ty 3
1. Khái niệm 3
2. Đặc điểm vốn cố định : 3
3. Vai trò 3
4. Phân loại 5
5. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý, sử dụng vốn 6
Phần II. Khái quát về Công ty TNHH Khánh Linh 9
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Khánh Linh 9
2. Chức năng của Công ty 10
3. Chiến lược và kế hoạch kinh doanh của Công ty 10
4. Cơ cấu tổ chức, hoạt động của Công ty TNHH Khánh Linh 11
5. Kết quả kinh doanh một số năm gần đây 13
6. Phân tích thực trạng quản lý và sử dụng vốn cố định ở công ty 15
7. Những đặc điểm chủ yếu ảnh hưởng đến quản lý và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn cố định ở công ty 17
8. Đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng vốn cố định
tại Công ty TNHH Khánh Linh 20
Phần III. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
và sử dụng vốn cố định ở Công ty TNHH Khánh Linh 22
1. Phương hướng và mục tiêu phát triển đến năm 2009 22
2. Những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn cố định
ở công ty 22
Kết luận 28
27 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2300 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn cố định tại Công ty TNHH thương mại và Dịch Vụ Khánh Linh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m làm ra. Để xác định đúng đắn thời hạn sử dụng tài sản cố định chúng ta phải dựa vào cơ sở đã chỉ ra là phải xác định đúng đắn hao mòn tài sản cố định hay khấu hao tài sản cố định
Khấu hao tài sản cố định được phân bố trên hai hình thức khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn. , do đó tiền trích khấu hao tài sản cố định được chia thành hai bộ phận theo phương pháp xác định tỷ lệ khác nhau.
5. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động quản lý và sử dụng vốn cố định ở chi nhánh
a. Sự ảnh hưởng của nhân tố thị trường
Nền tảng căn bản cho sự tồn tại của công ty , sự cạnh tranh với các công ty khác, cho sử dụng vốn có hiệu quả là công ty có khả năng sản xuất ra sản phẩm và được người tiêu dùng chấp nhận sản phẩm đó. Do vậy hoàn toàn bình thường khi thấy rằng bất kỳ công ty nào cũng phải quan tâm đến việc sản xuất cái gì, bao nhiêu, tiêu thụ ở đâu, với giá nào để huy động được mọi nguồn lực vào hoạt động, có được nhiều thu nhập. Khẳng định như thế nào có nghĩa là việc lựa chọn phương án kinh doanh như thế nào, phương án sản phẩm ra sao sẽ có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả kinh doanh nói chung cũng như việc quản lý và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Như vậy thì những dịch vụ tại Chi nhánh làm ra phải đáp ứng được nhu cầu của thị trường, được thị trường chấp nhận. Nói cách khác thì Chi nhánh phải xuất phát từ nhu cầu của thị trường để quyết định quy mô của công ty , dựa vào nhu cầu đã xác định này mà tạo nên xương sống của mình, đó là vốn cố định.
Nhu cầu thị trường tồn tại khách quan, luôn luôn biến động và phát triển. Xét một cách toàn diện, quy mô, trình độ của quá trình sản xuất là do thị trường quy định. Để đáp ứng được những yêu cầu khách quan của thị trường, một mặt đòi hỏi cho quá trình đó được tiến hành thông suốt, đều đặn, nhịp nhàng, chăm sóc khách hàng, đảm bảo sự phối hợp ăn khớp, chặt chẽ giữa các bộ phận, đơn vị trong nội bộ công ty. Mặt khác cũng đòi hỏi công ty đảm bảo các yếu tố mang tính tĩnh đó vận động phù hợp vơi sự biến động, phát triển liên tục của thị trường. Kết quả tốt của việc điều hành và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh là hạn chế tối đa tình trạng sản xuất ra không tiêu thụ được do chất lượng không đảm bảo, gây lãng phí làm giảm tốc độ chu chuyển của vốn. Để đạt được các mục tiêu trên, các công ty phải tăng cường quản lý từng yếu tố của quá trình sản xuất.
Như vậy thì công ty phải dựa vào những nhân tố bên trong của mình đó là tài chính, là ý tưởng của người lãnh đạo… để mà quyết định ảnh hưởng của nhân tố bên ngoài đó là thị trường. Thị trường luôn là nhân tố động, vốn tài sản cố định của mình tạo ra hàng hoá, dịch vụ tác động vào thị trường với một ý muốn chủ quan. Thị trường sẽ có những tác động ngược trở lại, nếu tác động ngược trở lại này mang tính tích cực thì có nghĩa là vốn tài sản cố định . Và nhân tố khách quan này không những định đưa hàng hoá dịch vụ ra thị trường. Và nhân tố khách quan này không những đã khó kiểm soát lại còn phụ thuộc vào những yếu tố bất ngờ như thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh… Vấn đề ở đây là làm sao dự đoán và thích ghi được với những nhân tố khách quan này, làm được điều này lại phụ thuộc vào trình độ của tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp. Đây cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến quản lý và sử dụng vốn.
b. Sự ảnh hưởng của nhân tố trình độ tổ chức quản lý
Để quản lý và sử dụng vốn cố định một cách có hiệu quả nhằm duy trì, bảo toàn và phát triển vốn thì Ban Giám đốc công ty đã phân tích tình hình sử dụng vốn. Qua phân tích và đánh giá thì công ty nhận thấy rằng có những vấn đề như: định mức , bảo dưỡng máy móc thiết bị, lợi ích tiêu dùng người lao động… Những vấn đề này có liên quan và ảnh hưởng lớn đến quản lý và sử dụng vốn. Nếu những vấn đề trên được giải quyết tốt thì vốn cố định sẽ được sử dụng có hiệu quả. Do vậy, công ty đã đặt ra mức tiêu hao nhiên liệu mới phù hợp với quãng đường vận chuyển
Như vậy thì trình độ tổ chức quản lý tại công ty đã đạt được mức cao, tại đây các kiến thức về quản trị đã được áp dụng. Những vấn đề có liên quan đến quản lý và sử dụng vốn cố định mà Ban giám đốc nhận thấy khi phân tích thực tế đã được giải quyết. Chính nhân tố quản lý, nhân tố con người là then chốt dẫn tới thành công.
Phần II:
Khái quát về công ty TNHH Khánh Linh
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Khánh Linh
Tên giao dịch quốc tế: TNHH TM& Dịch vụ Khánh Linh
Trụ sở chính: số 445H2 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân- TP Hà Nội
Văn phòng: : số 445H2 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân - TP Hà Nội
Điện thoại: 04.5524734
Di động : 0913526358
Công ty TNHH Khánh Linh có địa chỉ 445H2 - Nguyễn Trãi -Thanh Xuân - Hà Nội. Cửa hàng bắt đầu đi vào hoạt động từ năm 1997 với lĩnh vực kinh doanh là mua bán, sữa chữa, các thiết bị điện tử tin học, đặc biệt chuyên thiết kế, lắp ráp, sữa chữa các thiết bị kỹ sảo âm thanh, các thiết bị sử dụng kĩ thuật số (digital), phục vụ cho các khách hàng trong thành phố và một số tỉnh.
Với sự nỗ lực của cửa hàng, cùng sự đồng ý của UBND thành phố Hà Nội. Ngày 17/04/1997 Công Ty TNHH Khánh Linh đã được thành lập với giấy phép kinh doanh số.0102025127 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp, Đây là một công ty mới thành lập được một thời gian nhưng làm việc rất hiệu quả là do đội ngũ nhân viên có trình độ cao công với lòng nhiệt tình đã thu hút mọi người. Cửa hàng bắt đầu đi vào hoạt động từ năm 1997 với lĩnh vực kinh doanh là mua bán, sữa chữa, các thiết bị điện tử tin học, đặc biệt chuyên thiết kế, lắp ráp, sữa chữa các thiết bị kỹ sảo âm thanh, các thiết bị sử dụng kĩ thuật số (digital), phục vụ cho các khách hàng trong thành phố và một số tỉnh.
Với sự nỗ lực của cửa hàng, cùng sự đồng ý của UBND thành phố Hà Nội. Ngày 17/04/1997 Công Ty TNHH Khánh Linh đã được thành lập với giấy phép kinh doanh số.0102025127 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp,
Năm 1998, công ty sát nhập với công ty bút bi Kim Anh ở Vĩnh Phú gọi chung là công ty VPP Khánh Linh thành phẩm để thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm rộng hơn trên tất cả mọi miền đất nước
Năm 2000 cũng là năm chuyển sang nền kinh tế thị trường công ty kinh doanh độc lập, cũng như nhiều công ty khác thiếu vốn trầm trọng. Do đó nhu cầu vay vốn là cần thiết trong thời điểm này và đây cũng là thời điểm công ty gặp khó khăn nhất.
Trước tình hình đó để duy trì sự tồn tại của mình công ty đã mở rộng đa dạng hoá sản phẩm các mặt hàng kinh doanh ở mọi lĩnh vực trong nước và quốc tế.
Năm 2001 sau khi trở thành thành viên có thương hiệu không thể thiếu trong thị trường trong nước và ngoài nước.
Công ty đã tháo gỡ khó khăn như: Tạo vốn, huy động vốn đầu tư,cho mua trả chậm làm được nhiều người tin dùng cho tình hình tài chính của công ty đỡ khó khăn hơn.
Năm 2001 đến nay Công ty tồn tại và trưởng thành Công ty đã không ngừng phát triển sản xuất mở rộng quy mô bán hàng rộng trên toàn thế giới Công ty đã đạt được nhiều kết quả lớn trong năm.
Ngày nay công ty tiếp tục triển khai nhiều biện pháp để tìm kiếm thị trường làm ăn có hiệu quả và có uy tín với khách hàng trong nước và quốc tế.
2. Chức năng của Công ty
Công ty TNHH Khách Linh hiện nay vẫn là doanh nghiệp thành viên của tổng công ty Hồng Hà Việt Nam là một doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập, có tư các pháp nhân đầy đủ để tham gia các hoạt động sản xuất kinh doanh một cách độc lập, có quyền tự chủ kinh doanh và tự chủ tài chính, chịu trách nhiệm về các khoản nợ trong phạm vi vốn của công ty quản lý và sử dụng.
- Là một thành viên của Tổng công ty Hồng Hà Việt Nam, công ty chịu sự rằng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với tổng công ty Hồng Hà Việt Nam. Công ty phải thực hiện các dự án đầu tư phát triển dịch vụ trong nước và ngoài nước
- Trên cơ sở đảm bảo tư cách thành viên ngành nghề kinh doanh của công ty được xác định trong điều lệ và điều kiện kinh doanh của Công ty bao gồm:
+ Kinh doanh đồ dùng học tập
+Dịch vụ bán buôn bán lẻ
+ Dịch vụ đại lý tàu biển
+ Dịch vụ đại lý tải biển
+ Dịch vụ môi giới hàng hải
+Dịch vụ cung ứng tàu biển
+ Dịch vụ bán vé máy bay
+Dịch vụ hoa ,hội nghị
+ Trực tiếp klhai tác hoặc làm đại lý cho thuê văn phòng phương tiện, thiết bị
+ Môi giới và thực hiện các dự án đầu tư nước ngoài
+ Dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu và khai thác thuế quan
+ Đại lý cung ứng xăng dầu nội địa
+ Kinh doanh (mua bán ) văn phòng phẩm
3. Chiến lược và kế hoạch kinh doanh của công ty
- Đứng trước tình hình luôn biến động của môi trường kinh doanh Ban giám đốc Công ty , chủ động tìm những biện pháp khắc phục vượt qua nguy cơ đe doạ sự tồn tại và phát triển của công ty
công ty tìm kiếm nguồn hàng, tăng sản lượng xuất nhập khẩu qua các nước trên thế giới hàng năm công ty luôn được điều chỉnh cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của từng giai đoạn trong tình hình mới. Mục tiêu của công ty trong thời kỳ tăng tổng doanh thu, tăng lợi nhuận mở rộng thị phần và nâng cao tính cạnh tranh của các sản phẩm dịch vụ, đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động.
Nhìn chung trong suốt thời gian hoạt động của mình Công ty CTNHH Khánh Linh ngày càng rõ sự vững vàng trong cơ chế thị trường đầy biến động và cạnh tranh gay gắt và luôn tuân thành nhiệm vụ công ty giao và còn phát triển hơn, chiếm được niềm tin của khách hàng.
4. Cơ cấu tổ chức hoạt động của công ty CNHH Khánh Linh
a. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty
Công ty CNHHKL là công ty, độc lập được thành lập với các cổ đông sự hình thành và phát triển dười sự quản lý của giám đốcđều chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban giám đốc
- Hội đồng Quản trị (HĐQT) là cơ quan quản lý công ty có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của công ty
+ Ban kiểm soát (BKS) là một tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động quản trị và điều hành công ty. Gồm 5 thành viên do đại hội cổ đông bầu và bãi miễn.
+ Ban giám đốc: gồm 1 tổng giám đốc và các phó giám đốc Tổng giám đốc cdo HĐQT bổ nhiệm, miễn nhiệm là đại diện theo pháp luật của công ty trong mọi giao dịch, hoạt động kinh doanh và đời sống của đơn vị trước công ty, có quyền quyết định tổ chức bộ máy kinh doanh tuỳ thuộc vào khối lượng công việc, nhu cầu phát triển sản xuất của các năm và chịu trách nhiệm trước HĐQT về nhiệm vụ được giao.
+ Phó Tổng giám đốc do HĐQT bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Tổng giám đốc, là người giúp việc cho Tổng giám đốc trong việc chỉ đạo tổ chức thực hiện các nhiệm vụ tổng giám đốc giao, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về toàn bộ việc thực hiện kế hoạch sản xuất của các năm.
- Phòng tài chính kế toán (P.TCKT)
Định biên 3 người gồm 1 kế toán trưởng
Nhiệm vụ: là phòng chuyên trách và quản lý tài sản, tiền vốn chịu trách nhiệm về niêm bộ hoạt động tài chính kế toán trong công ty và hoạt động theo đúng các quy định của nhà nước. Nhiệm vụ chính của phòng là quản lý các hoạt động chi tiêu trong công ty dựa trên sự ghi chép chính xác đầy đủ hoạt động kinh doanh trong công ty.
Kết hợp các công đoàn đóng BHXH và thực hiện tốt các chế độ chính sách đối với người lao động.
Phối hợp với các phòng ban chức năng giải quyết hoạt động tài chính kế toán trên mặt quản lý và giám đốc
- Phòng tổ chức lao động hành chính (P. TCLĐHC)
Định biên 1 tổ chức + 1 trưởng phòng
Nhiệm vụ: tham mưu cho Tổng giám đốc về công tác tổ chức cán bộ, xắp xếp lao động, quản lý hành chính văn phòng.
Giải quyết các vấn đề liên quan đến người lao động (như khen thưởng, kỷ luật) các chế độ chính sách liên quan đến người lao động
Báo cáo định kỳ, đột xuất về lao động tiền lương, BHXH, chế độ chính sách, bảo hộ lao động, an toàn lao động. Quản lý và trang bị trong công ty.
- Phòng kế hoạch - đầu tư – đảm bảo chất lượng
Định biên 3 người:
Nhiệm vụ: tham mưu cho tổng giám đốc trong công tác kế hoạch và xây dựng kế hoạch kinh doanh dài hạn, trung hạn, ngắn hạn, kế hoạch đầu tư, xây dựng cơ bản, bảo hộ lao động. Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch để báo cáo định kỳ. Tổ chức thực hiện các hợp đồng đầu tư, xây dựng cơ bản và làm thủ tục hành chính để hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được đảo thực hiện.
Đảm bảo chất lượng: tham mưu cho tổng giám đốc và triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng trong quá trình sản xuất sản phẩm và hoạt động dịch vụ của công ty.
- Phòng kinh doanh đối ngoại (P.KDĐN)
Định biên:
Các chi nhánh và dịch vụcông ty
- Chi nhánh Hà Nội: hoạt động tại Hà Nội và các vùng phụ cận phòng vận chuyển , phân phối hàng hoá, đi các tinh khác nhaudoanh nghiệp số225 minh khai – hà nội
- Chi nhánh Quảng Ninh hoạt động tại khu vực Quảng Ninh, Móng Cái trong lĩnh vực đại lý giao nhận và đại lý văn phòng phẩm mực ,bút giấy…
Trụ sở: số 64 Lê Thánh Tông – Quảng Ninh
- Phòng đại lý l: trong công tác đối ngoại, tiếp thị, hoạt động: đại lý thuê và cho thuê các dụng cụ van phòng phẩm
- Phòng đại lý – giao nhận (FF): giám đốc trong công tác điều hành, xuất trong lĩnh vực kinh doanh tại khu vực Hải Phòng.
5. Kết quả kinh doanh một số năm gần đây
a. Các sản phẩm chủ yếu
công ty phát triển tại Hà Nội là đơn vị hạch toán phụ thuộc của công ty, có tư cách pháp nhân không đầy đủ, , được mở tài khoản ngân hàng địa phương, hạch toán kinh tế
Sau 11 năm hoạt động kể từ khi mới thành lâ1997đến nay chi nhánh công ty đã đạt được những thành công nhất định, công ty đã không ngừng củng cố và phát triển. , hàng thực phẩm thiết bị gia đình, máy móc điện tử đồ dùng học tập .. Như vậy sản phẩm của doanh nghiệp chủ yếu là các dịch vụ bán hàng, hàng hoá thông qua các dịch vụ mua bán
b. Kết quả kinh doanh một số năm gần đây
Biểu số 1: Số liệu về doanh thu bán hàng hàng hoá của công ty TNHHKhánh Linhtrong 4 năm
Chỉ tiêu
Năm
2003
2004
2005
2006
KH
TH
CL
%
KH
TH
CL
%
KH
TH
CL
%
KH
TH
CL
%
Tổng DT
4400
4780
+218
104
6000
5368
5423
421
600
562
562
1245
500
889
139
119
Vận chuyển bán đại lý
300
2720
-250
94
4000
5380
1253
12.5
3500
150
650
114
500
900
900
138
Vận chuyển bán nẻ
1500
1534
+234
121
100
3558
4221
162
1500
412
-88
96
250
199
-502
80
Qua biểu số liệu trên ta thấy tổng doanh thu hàng năm đều tăng, thực hiện so với kế hoạch luôn vượt và đặc biệt trong năm 2005 tăng tỷ lệ vượt so với năm kế hoạch là 149%. Sản lượng bán hàng tăng mạnh trong năm 2005 . Tuy nhiên trong năm 2005 và 2006 sản lượng bán nẻ giảm mạnh so với năm 2004, nguyên nhân là sau ngày 11/9 tình hình thế giới có nhiều mặt hàng nước ngoài tràn vào thị trường việt nam
Mặc dù tổng doanh thu sau năm cao hơn năm trước và luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch trên giao, những biểu hiện trên cho thấy được hiệu quả và chưa đánh giá được mức hiệu quả kinh doanh của công ty. Do vậy ta phải xem xét các chỉ tiêu tổng hợp đánh giá kết quả kinh doanh trong 4 năm qua.
Biểu số 2: Các chỉ tiêu tổng hợp đánh giá kết quả kinh doanh
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
Tiền
%
Tiền
%
Tiền
%
Tiền
%
Tổng
doanh thu
5718
100
8938
100
7562
100
8898
100
Tổng
chi phí
6203
108
8718
97,5
6592
91,9
7517
84,5
Lợi nhuận
-485
-
220
2,5
610
8,1
1381
15,5
Qua biểu số 2 ta thấy hiệu quả kinh doanh của công ty đã đạt hiệu quả trong 3 năm gần đây, đặc biệt là hiệu quả cao trong năm 2003 (lợi nhuận đạt 195,5% 9 so với doanh thu). Để đạt được tỷ lệ lợi nhuận này công ty đã nỗ lưc trong công việc
6. Phân tích thực trạng quản lý và sử dụng vốn cố định ở công ty
a. Cơ cấu vốn cố định
Công ty Phát triển chuyên kinh doanh về dịch vụ văn phòng phẩm, Sản phẩm của công ty không dự trữ được mà chỉ dự trữ nâu tại kho để tạo ra dịch vụ và chuyển đi các đại lý. Chính vì thế nên tài sản cố định là yếu tố sống còn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tại kho. Công ty chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn cố định trước Công ty.
Biểu số 3: Cơ cấu vốn cố định tại chi nhánh năm 2004
Tên TSCĐ
Năm bắt đầu sử dụng & trích KH
Nguyên giá TSCĐ
31/12/2004
Giá trị còn lại
31/12/2004
Thời gian còn lại 1/2004
Tỷ lệ
còn lại (%)
1. Máy in 2
Tháng 3/98
.938.000
0
3 năm
-
2. Máy biến
thế
Tháng 3/98
.500.000
0
3 năm
-
3. Máy tính
Tháng 3/97
303.500
0
3 năm
-
4.Máy photocopy
Tháng 3/97
849.300
0
3 năm
-
5. Ô tô con
Tháng 3/96
7.740.00
95.215.997
9 năm
33.1
7. Hai ôtô
Tháng 4/96
4.488.242
85.237000
6,5 năm
17.7
8. Máy in
Tháng 3/99
4148.000
1.544000
5 năm
19.4
9. Máy photocopy
Tháng 5/99
4915.730
9.816.000
5,5 năm
17.8
10. Xe nâng 40
Tháng 11/99
45.000.000
0
1,75 năm
-
13. Máy tính +
Tháng 11/00
12.952.467
8.275.188
3 năm
63.5
Ta xem xét cơ cấu tài sản cố định để thấy rõ hơn mức độ trang thiết bị của công ty cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Chúng ta đều biết tài sản cố định là bộ phận tài sản chủ yếu phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh, b. Tỷ trọng vốn cố định và sự biến động của nó
Trong quá trình hình thành vốn cố định, tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của các ngành, tuỳ theo mức độ trang thiết bị cho mỗi bộ phận mà vốn cố định được hình thành rất khác nhau làm cho tài sản cố định biến đổi theo những chiều hướng khác nhau. Nắm bắt được những nguyên lí đó đòi hỏi việc nghiên cứu cơ cấu vốn cố định phải tiếp cận theo nguồn hình thành và cơ cấu tài sản cố định. Biểu say đây sẽ cho ta thấy được tỷ trọng từng loại vốn tài sản cố định và sự biến động của nó tại công ty Thành phố Hà Nội.chuyên dùng và vật kiến trúc là có giá trị lớn chiếm tỷ trọng cao trên 90% trong tổng số nguyên giá tài sản cố định với số tiền trên 12 tỷ (đ). Điều này là phù hợp với ngành kinh doanh của Chi nhánh; về phương tiện vận tải của Chi nhánh có nguyên giá la 57.488.242 (đ) chiếm tỷ trọng là 5,59% so với tổng nguyên giá, thiết bị, dụng cụ, quản lý có nguyên giá là 97.106000 (đ) chiếm 0,72% giá trị, tài sản cố định khác có giá trị là 51.240.000 (đ) chiếm 3,34% tổng giá trị tài sản cố định.
Như vậy với việc phân tích cơ cấu vốn cố định và theo mối quan hệ tỷ trọng trong tài sản cố định, cho chúng ta thấy với những đặc điểm về kinh tế kỹ thuật của sản xuất, trình độ quản lý, chiến lược phát triển của Chi nhánh thì cơ cấu vốn cố định khá hợp lý. Điều này đã được hoàn thiện không những thông qua các chỉ số cơ cấu hiện tại làm ngay cả trong xu hướng đầu tư. Với thành quả này sẽ có tác động tới đến hiệu quả sử dụng vốn trong thời gian kế tiếp. Tuy nhiên yếu tố cơ cấu luôn biến động, chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khách quan và chủ qua, do vậy đòi hỏi ban lãnh đạo phải có những chỉ đạo sát sao để thiết lập và duy trì cơ cấu vốn cố định hợp lý tối ưu.
7. Những đặc điểm chủ yếu ảnh hưởng đến quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ở Công ty
a. Đặc biệt về sản phẩm, đặc điểm quá trình tổ chức sản xuất
Như chúng ta đã biết, công ty có nhiệm vụ chính là tổ chức giới thiệu, thực hiện các dịch vụ, liên doanh, liên kết với nớc ngoài; thực hiện các dịch vụ bao gồm: Môi giới; tổ chức đại lý ; giao nhận, thu gom hàng hoá và các dịch vụ hàng hoá sản phẩm khác… Như thế, sản phẩm chủ yếu của công ty là dịch vụ, việc hoạt động cũng nh sản phẩm của công ty
Các dịch vụ của công ty nhằm đáp ứng cho nhu cầu sản xuất, p, buôn bán thương mại vận chuyển với khối lợng lớn chứa trong công ty là máy chuyên dùng, trọng tải lớn cồng kềnh và có giá trị rất lớn. Các trang thiết bị liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh gồm các phơng tiện vận tải đờng bộ, các phơng tiện bốc xếp, phơng tiện bảo quản hàng hoá và một số trang thiết bị máy móc văn phòng.
Quá trình tổ chức sản xuất dịch vụ của công ty là quá trình chuyên môn hoá và hợp tác cho các bộ phận của doanh nghiệp, đồng thời công ty cũng thực hiện việc đa dạng hoá khách hàng, phục vụ trọn gói dịch vụ vận chuyển hàng hoá
b. Đặc điểm về lao động - tiền lương.
Từ khi thành lập công ty đến nay trải quan nhiều giai đoạn khó khăn, thuận lợi. Tuỳ thuộc vào khối lợng công việc, nhu cầu phát triển sản xuất hàng năm mà số lao động của công ty biến đổi theo.
Khi mới thành lập thì Công ty TNHH Khánh Linh, Hà nội có Giám đốc và trởng Kế toán tài .Vào giai đoạn hiện nay thì số lợng lao động tại công ty đã tăng lên đến 30 người. Trong đó cơ cấu lao động trong 4 năm qua nh sau:
8. Những đặc điểm chủ yếu ảnh hưởng đến quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ở Công ty TNHH Khánh Linh.
a. Đặc biệt về sản phẩm, đặc điểm quá trình tổ chức sản xuất
Như chúng ta đã biết, công ty có nhiệm vụ chính là tổ chức giới thiệu, thực hiện các dịch vụ của nền kinh tế trong nước, nền kinh tế thế giới . Và so với các ngành kinh doanh khác, dịch vụ khác thì nhu cầu vốn đầu tư rất lớn, đặc biệt là vào tài sản cố định, nhưng thời hạn thu hồi vốn thường phải kéo dài hơn.
Các dịch vụ của công ty nhằm đáp ứng cho nhu cầu sản xuất, , buôn bán thương mại vận chuyển với khối lượng lớn . Do vậy máy móc thiết bị của doanh nghiệp là máy chuyên dùng, trọng tải lớn cồng kềnh và có giá trị rất lớn. Các trang thiết bị liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh gồm các phương tiện vận tải đường bộ, các phương tiện bốc xếp, phương tiện bảo quản hàng hoá và một số trang thiết bị máy móc văn phòng.
Quá trình tổ chức sản xuất dịch vụ của công ty là quá trình chuyên môn hoá và hợp tác cho các bộ phận của công ty, đồng thời công ty cũng thực hiện việc đa dạng hoá khách hàng, phục vụ trọn gói dịch vụ vận chuyển hàng hoá ,
Khi có một đơn hàng vận chuyển hàng hoá đi các đại lý, tuỳ theo chủ hàng yêu cầu đóng hàng .
Từ khi thành lập công ty đến nay trải quan nhiều giai đoạn khó khăn, thuận lợi. Tuỳ thuộc vào khối lượng công việc, nhu cầu phát triển sản xuất hàng năm mà số lao động của công ty
Vào giai đoạn hiện nay thì số lượng lao động tại công ty đã tăng lên đến 2công ty người. Trong đó cơ cấu lao động trong 4 năm qua như sau:
Biểu số 5: Cơ cấu lao động của Chi nhánh trong 4 năm qua:
Cơ cấu lao động
Năm
Số người
Tỷ
lệ
Số
người
Tỷ lệ
Số người
Tỷ lệ
Số người
Tỷ lệ
Tổng số CBCNV
19
100
25
100
27
100
29
100
1. Thuộc tính chất lao động
- LĐ gián tiếp
3
20,2
3
12,1
6
22,4
3
26
- LĐ trực tiếp
12
62,1
19
66,2
19
60,4
21
79
2. Theo chất lượng LĐ
- Trên ĐH
0
-
1
3,7
1
3,4
2
6,45
- Đại học
3
22,3
6
23,3
15
34,7
21
30,95
- Cao đẳng
2
9
4
10,8
2
2,7
0
-
- TN Phổ thông
10
54,7
10
23,2
10
22,3
7
21,6
3. Theo giới tính
- Nam
16
71,8
19
66,8
18
70
22
66,4
- Nữ
4
16,2
6
12,2
6
20
7
18,6
Về đào tạo và phát triển người lao động: Chi nhánh nhận thấy đây là vấn đề bức xúc có tính chất lâu dài. Trong thời gian qua đề xuất với Công ty và được Công ty chấp nhận cho một số cán bộ, nhân viên đi học để nâng cao trình độ phù hợp với nhiệm vụ của doanh nghiệp. Đồng thời có những cán bộ nhân viên ở còn trực tiếp đựơc về tại Công ty để tham dự những khoá học do Công ty hợp đồng với các trường Đại học, các học viên… muc đích ngoài những kiến thức về kinh doanh còn cả những kiến thức về quản lý và quan trọng hơn nữa là nhà quản lý của nhân viên bằng cách lựa chọn những sinh viên giỏi được đào tạo bài bản chính quy tại các trường Đại học vào những vị trí phù hợp khi có nhu cầu.
Về tiền lương của doanh nghiệp trả cho người lao động áp dụng theo Nghị định 26/CP. Từ tháng 1 năm 2003 hì lương tối thiểu được nâng lên 290.000đ/tháng, còn hệ số vẫn giữ nguyên cách tính như cũ. Ngoài tiền lương Chi nhánh còn áp dụng chính sách thưởng để khuyến khích người lao động, nếu được xếp thưởng loại A người lao động sẽ được thưởng thêm một tháng lương của chính họ, nếu là loại B được thưởng thêm 0,5 tháng lương, còn loại C thì không được thưởng gì.
9. Đánh giá thực trạng về công tác quản lý và sử dụng vốn cố định tại Công ty TNHHKhánh Linh.
Kinh doanh là một hoạt động kiếm lời, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của Chi nhánh trong nền kinh tế thị trường. Do vậy để đạt tới lợi nhuận tối đa thì chi nhánh phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý sản xuất kinh doanh, trong đó quản lý và sử dụng vốn là bộ phận rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định kết quả và hiệu quả kinh doanh,Chi nhánh phải luôn tự đánh giá mình về phương diện sử dụng vốn, nhằm có biện pháp tăng cường quản lý, sử dụng tiết kiệm các yếu tố sản xuất đa. Các kết quả đạt được trong quản lý và sử dụng vốn cố định.
Biểu số 7: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn có định
Chỉ tiêu
Năm
So sánh
2005
2006
Chênh lệch
Tỷ lệ (%)
1. Doanh thu
562
898
6
14,02
2. Lợi nhuận
510
481
671
44,8
3. Vốn cố định
2268
1541
3.676
-21,6
4. Chỉ số doanh lợi tiêu thụ
LN/DT
0,06
0,10
0,08
-
5. Chỉ số doanh lợi vốn chủ
LN/VCĐ
0,29
1,01
0,67
-
Qua biểu 6 nhìn vào một số chỉ số đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Chi nhánh ta nhận thấy chỉ số doanh lợi tiêu thụ năm 2005 là 0,08 sang năm 2006 là 6chênh lệch giữa hai năm tăng 0,08 đây là hai năm mà tình hình kinh doanh rất ổn định và phát triển. Nhìn vào chỉ số này ta thấy 1(đ) doanh thu đem lại 0,08 (đ) lợi nhuận trong năm 2005, sang năm 2006 thì đã tăng lên là 6 (đ) lợi nhuận trên 1(đ) doanh thu. Về chỉ số doanh lợi vốn chủ ta thấy năm 2005 là 0,35 sang năm 2006 chỉ số này tăng lên là 0,10 giữa 2 năm là tăng 0,67. Như vậy là 1 (đ) vốn cố định trong năm 2005 đã đưa lại 0,035 (đ) lợi nhuận, sang năm 2005thì 1 (đ) vốn cố định tạo ra được 102 (đ) lợi nhuận. Sở dĩ có được kết quả như vậy là do trong năm 2005 thì doanh thu tăng lợi nhu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 35273.DOC