MỤC LỤC
MỤC LỤC 58
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ 2
SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 2
I. Tổng quan về doanh nghiệp và tài sản lưu động trong doanh nghiệp 2
1 Doanh nghiệp và các loại hình doanh nghiệp 2
1.1 Khái niệm về doanh nghiệp 2
II Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh nghiệp 5
1 Khái niệm về tài sản lưu động 5
2 Đặc điểm của tài sản lưu động 5
3 Sự cần thiết của tài sản lưu động trong doanh nghiệp 6
4 Phân loại tài sản lưu động 6
5 Quản lý tài sản lưu động 7
5.1 Quản lý tiền mặt 7
5.2 Quản lý dự trữ, tồn kho 11
5.3 Quản lý các khoản phải thu 14
6 Hiệu quả sử dụng Tài sản lưu động. 17
6.1 Lý luận chung về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động 17
6.2 Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động Error! Bookmark not defined.
III Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. 20
1 Các nhân tố khách quan 20
2 Các nhân tố chủ quan 21
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG TRONG CÔNG TY NHỰA THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HẢI PHÒNG 23
I Giới thiệu chung về công ty Nhựa Thiếu niên Tiền Phong Hải Phòng 23
1 Giới thiệu chung về công ty Nhựa Tiền Phong 23
2 Cơ cấu tổ chức của công ty 23
3 Kết quả hoạt động kinh doanh đạt được của công ty trong những năm gần đây 26
4.1 Tình hình tài chính của công ty 26
II Thực trạng sử dụng tài sản lưu động của công ty 31
1 Phân tích sự thay đổi các thành phần trong tài sản lưu động 31
2 Các nguồn đầu tư vào tài sản lưu động 32
3 Phân tích sự thay đổi về tài sản lưu động qua các năm 33
4 Tình hình quản lý các khoản mục trong TSLĐ 39
3 Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty 43
3.1 Những kết quả đạt được 43
3.2 Những hạn chế 44
4 Nguyên nhân 45
4.1 Nguyên nhân khách quan 45
4.2 Nguyên nhân chủ quan 45
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY NHỰA THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HẢI PHÒNG 47
I Định hướng phát triển công ty trong thời gian tới 47
II Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty 48
1 Giải pháp trước mắt 48
2 Giải pháp lâu dài 52
3 Nâng cao công tác quản lý 54
kÕt LUËN 56
60 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1372 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty Nhựa Thiếu niên Tiền Phong Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chúng ta biết một đồng tài sản lưu động tạo ra bao nhiêu lợi nhuận sau thuế, là chỉ tiêu được các nhà quản trị tài chính quan tâm. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSLĐ càng cao.
III Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản lưu động.
1 Các nhân tố khách quan
Đây là những nhân tố từ bên ngoài tác động vào tất cả các doanh nghiệp, các nhân tố này tác động không thể kiểm soát được.
- Chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước
Chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước ảnh hưởng tới toàn bộ nền kinh tế nói chung và từng lĩnh vực kinh tế nói riêng và từ đó ảnh hưởng đến chính sách quản lý TSLĐ của doanh nghiệp. Chính sách đó tác động tới nguồn tài trợ cho TSLĐ và ảnh hưởng tới khả năng tiêu thụ mua sắm nguyên vật liệu, tồn kho cũng như chính sách thu tiền của công ty.
- Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế bao gồm nhiều yếu tố trong nền kinh tế tác động đến việc sử dụng TSLĐ như: sự tăng trưởng, phát triển của nền kinh tế nói chung, nhu cầu người tiêu dùng
Khi nền kinh tế tăng trưởng, phát triển, doanh sẽ làm ăn thuận lợi hơn. Luồng tiền vào doanh nghiệp tăng, phải thu giảm. Ngược lại khi nền kinh tế suy thoái số lượng hàng hóa bán được giảm đi, tồn kho tăng lên. Do vậy các nhà quản trị cần phải theo dõi sự biến động của nến kinh tế để có điều chỉnh kịp thời.
Nhu câu tiêu dùng của người dân từng vùng, từng miền cũng có ảnh hưởng. Sản phẩm, hàng hóa cũng có chu kỳ sống của mó. Với những loại sản phẩm đang trong thời kỳ hưng thịnh thì nên dự trữ nhiều, khối lượng lớn để đảm bảo tiêu dùng được thông suốt và không ứ đọng vốn, còn khi sản phẩm ở thời kỳ suy thoái nhu cầu giảm xuống thì nên giảm dự trữ xuống.
- Môi trường khoa học công nghệ
Khoa học công nghệ phát triển, doanh nghiệp có cơ hội ứng dụng những tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, giúp tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm và chất lượng tốt hơn đánh bại các đối thủ, thu hút khách hàng từ đó tăng hiệu suất sử dụng tài sản lưu động
2 Các nhân tố chủ quan
Đây là những nhân tố ảnh hưởng bắt nguồn từ bên trong doanh nghiệp, điều này lý giải tại sao trong cùng một môi trường kinh có doanh nghiệp thì làm ăn phát đạt có doanh nghiệp thì phá sản.
Trình độ quản lý tài sản lưu động trong doanh nghiệp
Nguồn nhân lực là nhân tố quan trọng có ảnh hưởng to lớn đến việc quản lý TSLĐ của doanh nghiệp. Chính những con người này sẽ là yếu tố quyết định đến chính sách quản lý TSLĐ, quyết định chủ quan của một cá nhân có ảnh hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh.
Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ hàng hóa
Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong các ngành khác nhau, năng lực sản xuất, năng lực tài chính khác nhau sẽ có những kế hoạch sản xuất và tiêu thụ hàng hóa khác nhau. Vào kì sản xuất của doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ sử dụng lượng nguyên liệu, hàng hóa lớn, dự trữ sẽ tăng lên. Hoặc khi doanh nghiệp chuẩn bị cho giai đoạn bán hàng hay khuyến mại, lượng TSLĐ cũng tăng lên.
Đặc điểm về ngành nghề sản xuất và nguyên vật liệu
Ngành nghề sản xuất liên quan đến nguồn nguyên liệu đầu vào, và thị trường tiêu thụ. Nếu ngành nghề sản xuất là các sản phẩm thiết yếu thì thị trường tiêu thụ rộng lớn, thường xuyên không mang tính mùa vụ, tồn kho ít và các khoản phải thu cũng nhỏ, luồng tiền vào doanh nghiệp cũng đều đặn. Đối với những ngành sản xuất các sản phẩm mang tính chuyên dùng thì thị trường tiêu thụ cũng hẹp hơn và tiêu thụ không diễn ra thường xuyên, các khoản phải thu lớn.
Một trong những môi trường kinh tế quan trọng ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng TSLĐ là môi trường cạnh tranh. Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên thị trường đều có các đối thủ cạnh tranh trong việc tiêu thụ hàng hóa và cung ứng nguyên vật liệu. Cạnh tranh về nguồn cung ứng nguyên vật liệu đòi hỏi doanh nghiệp phải lập kế hoạch mua sắm, dự trữ nguyên vật liệu tránh tình trạng, chỗ thì thừa, chỗ thì thiếu, ách tắc trong khâu lưu chuyển. Khi cạnh tranh trên thị trường tăng lên việc đưa ra các biện pháp nhằm khuyến khích tiêu thụ hàng hóa thông qua việc nới lỏng chính sách thương mại làm tăng các khoản phải thu, quản lý phải thu trở lên khó khăn hơn.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG TRONG CÔNG TY NHỰA THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HẢI PHÒNG
I Giới thiệu chung về công ty Nhựa Thiếu niên Tiền Phong Hải Phòng
1. Giới thiệu chung về công ty Nhựa Tiền Phong
Tên công ty: Công ty Nhựa Thiếu niên Tiền phong
Tiên Phong Plastic company – Tifoplast
Địa chỉ: Số 2 An Đà – Quận Ngô Quyền – Thành phố Hải Phòng
Tel: (031)385207 – 640352
Fax: (031) 3640133
Email: Tifoplast@hn.vnn.vn
Website: nhuatienphong-tifoplast.com.vn
Nhà máy Nhựa Thiếu niên Tiền phong Hải Phòng Trước đây là công ty Nhựa Thiếu niên Tiền phong ngày nay, cái nôi của ngành nhựa Việt Nam đã có những đóng góp xứng đáng vào sự phát triển của ngành Nhựa, phục vụ có hiệu quả cho dân dụng và quốc phòng trong chiến tranh chống đế quốc Mỹ xâm lược, trong xây dựng, cấp thoát nước, đời sống dân sinh trong thời kì công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Sự phát triển liên tục, bền vững của công ty trong thời kĩ đổi mới đã góp phần khẳng định đường lối đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo.
2 Cơ cấu tổ chức của công ty
Tổng giám đốc công ty là người kiêm chủ tịch hội đồng quản trị, bí thư đảng ủy và trưởng phòng kinh doanh. Là người chỉ huy cao nhất và chịu trách nhiệm trước cấp trên trực tiếp về mọi mặt hoạt động và kết quả hoạt động kinh doanh, về đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ công nhân viên và sự trưởng thành của nhà máy. Giám đốc có vai trò chính là người quyết định cao nhất đối với các chiến lược, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cũng như kế hoạch sản xuất kinh doanh. Là người kí duyệt các giấy tờ, chứng từ liên quan đến công tác tiêu thụ.
Sơ đồ2: Cơ cấu tổ chức của công ty Nhựa Tiền Phong
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc (tổ chức)
Phòng kinh doanh
Phòng.ISO, KCS
Phòng hành chính
PX 4
PX 3
PX 2
PX 1
Phòng tài vụ
Phó tổng giám đốc (sản xuất)
Phòng IT
Phó tổng giám đốc sản xuất chịu trách nhiệm trực tiếp về mảng sản xuất của công ty, quản lý các phân xưởng, dưới phó tổng giám đốc sản xuất là quản đốc, phó quản đốc và tổ trưởng, tổ trưởng là người tiếp xúc trực tiếp với công nhân, tác động tới số lượng cũng như chất lượng sản phẩm.
Phó giám đốc tổ chức quản lý bộ phận văn phòng và tiêu thụ sản phẩm, quản lý các phòng hành chính, kinh doanh Ngoài ra trong công ty còn có trưởng mầm non dành cho con em cán bộ công nhân viên, các tổ chức công đoàn, hội phụ nữ hoạt động rất hiệu quả.
3 Các sản phẩm chủ yếu của công ty
- Ống nhựa u.PVC từ ø21mm đến ø50mm
- Các loại ống u, PVC chịu áp suất có khớp nối với vòng đàn hồi ( gioăng cao su từ ø 63mm đến ø 500mm)
- Các loại ống PEHD từ ø 20mm đến ø 500 mm
- Các loại máy hộp dây luồn điện
Đặc biệt từ đầu năm 2004 công ty đã đưa ra thị trường các sản phẩm mới là ống chịu nhiệt PP-R và phụ tùng đồng bộ, các sản phẩm của công ty được sản xuất theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 4422 và ISO 4427 và được đăng ký chất lượng tại tổng cục tiêu chuẩn đo lường việt nam
Các sản phẩm của công ty được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực cấp thoát nước, công nghiệp xây dựng, giếng nước ngầm, cho dân dụng và công nghiệp, cầu đường, hóa chất, địa chất, dầu khí, hệ thống thoát nước thải các đô thị, khu công nghiệp, nước tưới tiêu trong nông nghiệp. Áp suất biểu kiến cho các loại sản phẩm ống nhựa từ 5 Bar đến 25 Bar và có thể sản xuất theo yêu cầu của khách hàng.
Tất cả các sản phẩm của công ty được sản xuất trên dây chuyền thiết bị thế hệ mới nhất và hiện đại nhất của châu Âu như CHLB Đức, ITATIA.. như
- Máy KRRAUSS MAFFEI K90, K50 và máy KME- 1-90-30 của CHLB Đức
- Máy nong ống hình sin SICA của ITALIA
- Máy ép phun của Nhật Bản, Mỹ, Hàn Quốc
Các sản phẩm của công ty được kiểm tra thự tế bằng các máy móc, thiết bị thử sau
- Máy thử độ cứng ROCKWELL của CHLB Đức
- Máy thử kéo kiểu 2MGI của CHLB Đức
- Thiết bị đo độ cứng sản phẩm của CHLB Đức
- Máy thử áp lực ngoài của Đài Loan
- Máy thử áp lực trong của Nhật Bản
- Thiết bị thử độ bền va đập
- Các dụng cụ đo điện tử
Ngoài ra 1 năm 2 lần các sản phẩm của công ty được tổng cục tiêu chuẩn do lường chất lượng kiểm tra toàn bộ các chỉ tiêu đã đăng kí như chỉ tiêu va đập, chỉ tiêu vệ sinh.
4 Kết quả hoạt động kinh doanh đạt được của công ty trong những năm gần đây
4.1 Tình hình tài chính của công ty
Qua hơn 45 năm, xây dựng và trưởng thành công ty Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong mà tiền thân là nhà Máy nhựa Thiếu Niên Tiền Phong không ngừng khắc phục khó khăn, vượt qua thử thách để hoàn thành kế hoạch được giao đồng thời còn tăng thêm nguồn thu cho cán bộ công nhân viên thông qua việc đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Ban lãnh đạo nhà máy đã linh hoạt đưa ra các biện pháp kinh tế có hiệu quả và hòa nhập với nền kinh tế thị trường. Đặc biệt là sau khi nhà máy thực hiện cổ phần hóa hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng cao. Là doanh nghiệp tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà máy không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất bảo đảm sản xuất kinh doanh có lãi và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước. Kết quả sản suất kinh doanh qua các năm được thể hiện ở báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo tài chính.
Bảng1: Cân đối kế toán từ năm 2004 đến 2007
Đơn vị: Triệu đồng
TÀI SẢN
Năm 2007
Năm 2006
Năm 2005
Năm 2004
A Tài sản ngắn hạn
416485
273870
258488
239521
I Tiền và các khoản tương đương tiền
21661
57954
56310
53215
1 Tiền
6661
57954
56310
53215
2 Các khoản tương đương tiền
15000
II Các khoản phải thu ngắn hạn
241928
120085
112962
102632
1 Phải thu khách hàng
220302
113455
108312
100122
2 Trả trước người bán
9768
4876
4410
3320
3 Các khoản phải thu khác
14732
5854
5310
4531
4 Dự phòng các khoản phải thu khó đòi
(2,874)
(4,100)
(5,070)
(5,341)
III Hàng tồn kho
153255
95830
89216
83644
1 Hàng tồn kho
153255
95830
89216
83644
B Tài sản dài hạn
126692
62514
60333
56357
I Tài sản cố định
80527
56341
54233
50657
1 Tài sản cố định hữu hình
61906
55313
53112
49664
Nguyên giá
194263
168089
153844
145337
Giá trị hao mòn lũy kế
(132356)
(112776)
(10732)
(95673)
2 Chi phí xây dựng sở dang
18620
1082
1121
993
II Đầu tư tài chính dài hạn
23798
6200
6100
5700
1 Đầu tư vào công ty con
15300
2 Đầu tư vào công ty kiên kết
2398
1600
1600
1600
Đầu tư dài hạn khác
6100
4600
4500
4100
III Tài sản dài hạn khác
22366
1 Chi phí trả trước dài hạn
22366
TỔNG TÀI SẢN
543177
336384
318821
295878
NGUỒN VỐN
A NỢ PHẢI TRẢ
205429
90314
86120
81369
I Nợ ngắn hạn
205429
90314
83120
81369
1 Vay và nợ ngắn hạn
111264
53128
51321
50321
2 Phải trả người bán
57212
6860
5912
5578
3 Người mua trả tiền trước
1962
1613
1520
1498
4 Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước
2893
6101
6013
5673
5 Phải trả người lao động
7624
6623
5816
5712
6 Chi phí phải trả
19157
7890
6732
6210
7 Các khoản phải trả, phải nộp khác
5315
8095
5806
6377
B NGUỒN VỐN
338107
246097
235701
214509
I Vốn chủ sở hữu
338404
247868
237520
216432
1 Vốn đầu tư của chủ sở hữu
216689
144460
141188
122226
2 Quỹ dự phòng tài chính
6715
6940
7012
7078
3 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
114999
96468
89320
87128
II Nguồn kinh phí và quỹ khác
(296)
(1771)
(1819)
(1923)
1 Quỹ khen thưởng và phúc lợi
(296)
(1771)
(1819)
(1923)
TỔNG NGUỒN VỐN
543536
336411
318821
295878
Nguồn: Phòng tài chính – kế toán
Nhìn vào bảng cân đối kế toán cho ta cái nhìn tổng quan về tình hình tài sản và các nguồn hình thành tài sản trong doanh nghiệp. Ta thấy, về mặt giá trị tuyệt đối, quy mô đều tăng lên qua các năm. Tài sản tăng từ 239521 triệu đồng lên 416844 triệu đồng. Trong đó, khoản mục tiền có xu hướng tăng từ năm 2004 đến năm 2005, đến năm 2007 thì giảm đáng kể chỉ còn không tới một nửa so với năm trước đó, chứng tỏ đã có sự điều chỉnh trong cơ chế quản lý tiền mặt, giúp công ty hạn chế việc giữ tiền mặt, tận dụng cho hoạt động đầu tư thu lãi. Các khoản phải thu khách hàng có xu hướng tăng lên có nghĩa là công ty ngày càng có chính sách tín dụng thương mại mở rộng giúp cho khối lượng hàng hóa tiêu thụ tăng lên và nâng cao mức doanh thu. Hàng tồn kho cũng tăng lên từ năm 2004 đến năm 2007, từ 83644 triệu đồng lên 153255 triệu đồng. Tài sản cố định tăng đáng kể từ 50657 triệu đồng lên 80527 triệu đồng. Trong đó tài sản cố định hữu hình chiếm chủ yếu còn chi phí xây dựng chiếm số nhỏ. Các khoản đầu tư dài hạn tăng đột biến từ 6200 triệu lên 23798 triệu, mà phần nhiều là đầu tư vào công ty con, do kế hoạch xây dựng nhà máy ở thành phồ Hồ Chí Minh và ở Lào. Duy nhất chỉ đến năm 2007 mới xuất hiện khoản mục chi phí trả trước lên tới 22366 triệu đồng.
Về nguồn vốn thì nợ có xung hướng tăng lên đều đặn từ 81369 triệu đồng lên 90314 triệu đồng và đến năm 2007 thì đột biến tăng lên 205429 triệu đồng. Trong đó vay nợ ngân hàng là chủ yếu, sau đó là đến phải trả người lao động. Vốn chủ sở hữu cũng có xu hướng tăng lên từ 214509 triệu đồng lên 338107 triệu đồng. Thể hiện sự gia tăng giá trị doanh nghiệp nên giúp công ty huy động được vốn từ cổ đông dễ dàng hơn và đây là năm mà doanh nghiệp cần lượng vốn lớn đầu tư cho kế hoạch sản xuất mới, dự án xây dựng hai nhà máy, một ở HCM, một ở Lào.
Bảng 2: Báo cáo kết quả kinh doanh
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2006
Năm 2005
Năm 2004
1 Doanh thu bán hàng
90592
717047
701932
691706
2 Các khoản giảm trừ
2624
586
622
613
3 Doanh thu thuần về bán hàng
903295
716460
701310
691093
4 Giá vốn hàng bán
687848
514255
507321
499238
5 Lợi nhuận gộp
215447
202205
193989
191855
6 Doanh thu hoạt động tài chính
3850
1168
1087
1003
7 Chi phí hoạt động tài chính
6119
7585
7583
7612
8 Chi phí bán hàng
66990
53212
52781
51782
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp
20896
23853
24531
25192
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
125292
118722
110172
108272
11 Thu nhập khác
147
233
12 Chi phí khác
11
13 Lợi nhuận từ hoạt động khác
147
222
14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
125440
118945
110172
108272
15 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
16 Lợi nhuận sau thuế
125440
118945
110172
108272
17 Lãi trên cổ phiếu
7718
9417
8912
8723
Nguồn: Báo cáo tài chính từ năm 2004 đến năm 2007
Nhìn chung nhìn vào báo cáo kết quả kinh doanh ta thấy kết quả sản xuất kinh doanh khả quan lợi nhuận sau thuế luôn dương và tăng đều qua các năm. Quy mô lợi nhuận cũng lớn. Từ 108272 triệu đồng năm 2004 lên 125440 năm 2007. Đó là nguyên nhân vì sao mà lãi trên cổ phiếu lớn. Nhưng chúng ta có thể thấy là năm 2007 tuy lợi nhuận sau thuế cao hơn năm trước nhưng lãi trên cổ phiếu lại giảm, đó là do công ty phát hành thêm cổ phiếu dẫn tới số lượng cổ phiếu tăng lên, hành động này làm pha loãng giá trị vốn chủ, giá trị vốn chủ trên từng cổ phiếu giảm xuống, phần lợi nhuận sau khi nộp thuế chia cho mỗi cổ phiếu cũng giảm xuống.
Bảng 3: Lợi nhuận sau thuế qua các năm
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2007
Năm 2006
Năm 2005
Năm 2004
Lợi nhuận sau thuế
Triệu đồng
125440
118945
110172
108272
Chênh lệch tuyệt đối
Triệu đồng
6495
8773
1900
_
Tốc độ tăng trưởng
%
5,5
8,0
1,75
_
Nguồn: Các báo cáo tài chính từ năm 2004 đến năm 2007
Qua các năm lợi nhuận của doanh nghiệp tương đối cao, cao nhất vào năm 2006, lên đến 8773 triệu đồng. Tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận trung bình là 5,03%. Đây là một tốc độ tăng trưởng lợi nhuận tương đối cao. Qua biểu đồ cho ta cái nhìn cụ thể hơn về điều này.
Bảng4: Hệ số tự tài trợ của công ty qua các năm
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2007
Năm 2006
Năm 2005
Năm 2004
Tổng nguồn vốn
Triệu đồng
543536
336411
318821
295878
Vốn chủ sở hữu
Triệu đồng
338107
246097
235701
214509
Hệ số tự tài trợ
Lần
0,622
0,731
0,7393
0,725
Nguồn: Các báo cáo tài chính từ năm 2004 đến năm 2007
Qua các năm về giá trị tuyệt đối vốn chủ sở hữu đều tăng, từ năm 2004 đến năm 2007 tăng 123598 triệu đồng. Tuy nhiên hệ số tự tài trợ thay đổi liên tục và không theo một xu hướng cụ thể, năm 2007 giảm đáng kể so với năm 2006.
Bảng 5 : Doanh lợi và vốn chủ sở hữu và doanh lợi tài sản
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2006
Năm 2005
Năm 2004
Lợi nhuận sau thuế
125440
118945
110172
108272
Tổng tài sản
543536
336411
318821
295878
Vốn chủ sở hữu
338107
246097
235701
214509
ROE
0,37
0,48
0,47
0,505
ROA
0,23
0,354
0,3456
0,366
Nguồn:Các báo cáo tài chính từ năm 2004 đến năm 2007
Nhìn vào bảng hệ số, ta thấy rằng doanh lợi rủi ro có xu hướng giảm xuống, đây là tín hiệu không tốt, minh chứng cho mức độ hấp dẫn của cổ phiếu giảm xuống. Năm 2007 giảm nhiều nhất do phát hành thêm cổ phiếu huy động vốn đê thực hiện kế hoạch mở rộng sản xuất không theo chu kì và khá cao. Hệ số ROA có thấp hơn nhưng cũng có xu hướng giảm, đây có thể là do qui mô tài sản được đầu tư tăng lên, hoạt động mở rộng sản xuất nhưng ban đầu lợi nhuận chưa tăng kịp.
II Thực trạng sử dụng tài sản lưu động của công ty
1 Phân tích sự thay đổi các thành phần trong tài sản lưu động
Tài sản lưu động của công ty bao gồm tiền mặt, và tiền gửi ngân hàng và các khoản tương đương tiền. Các khoản phải thu ngắn hạn như phải thu khách hàng, trả trước cho người bán, các khoản phải thu khác, dự phòng các khoản phải thu khó đòi và một phần quan trọng nữa là các khoản mục hàng tồn kho.
Bảng 6: Cơ cấu tài sản lưu động
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2006
Năm 2005
Năm 2004
Tiền
51%
56%
56%
56%
Các khoản phải thu ngắn hạn
30%
25%
25%
24%
Hàng tồn kho
19%
20%
19%
20%
Tổng
100
100
100
100
Nguồn:Các báo cáo tài chính năm 2004 đến năm 2007
Nhìn vào bảng cơ cấu ta thấy khoản mục tiền là chiếm lớn nhất trong tổng khoản mục tài sản lưu động, trung bình lên tới 54% quá một nửa so với tổng các khoản mục tài sản lưu động. Các khoản phải thu ngắn hạn qua 4 năm tăng lên, phải thu cao nhất là 30% vào năm 2007, doanh nghiệp đã có những chính sách tăng tín dụng thương mại để kích thích tiêu thụ hàng hóa, nâng cao doanh thu bán hàng. Tuy nhiên, đây cũng là nguồn gốc của những nguy cơ rủi ro trong thanh khoản và phát sinh thêm các chi phí trong doanh nghiệp. Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trung bình 4 năm là 19,5% trên tổng tài sản lưu động.
Hiện nay, công ty gửi tiền tại các ngân hàng như ngân hàng công thương Việt Nam (Vietcombank), ngân hàng quân đội (MB), ngân hàng Nam Á
Các khoản phải thu: Bao gồm phải thu khách hàng, trả trước cho người bán, dự phòng các khoản phải thu khó đòi, các khoản phải thu khác. Các khách hàng chủ yếu của công ty là các tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ, sản phẩm của công ty. Các khoản phải thu này bao gồm cả các khoản nợ tiền hàng hóa.
Hàng tồn kho: Bao gồm nguyên vật liệu tồn kho, công cụ dụng cụ tồn kho, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, hàng gửi bán.
2 Các nguồn đầu tư vào tài sản lưu động
Tài sản lưu động, tài sản cố định được hình thành lên từ các nguồn khác nhau. Việc xem xét nguồn tài trợ cho tài sản lưu động của công ty cho ta thấy được TSLĐ được tài trợ bằng những nguồn nào và có được đảm bảo hay không và với chi phí như thế nào. Thông thường tài sản cố định được đầu tư bằng nguồn vốn dài hạn, phần còn lại của nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn được đầu tư vào tài sản lưu động.
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên = TSLĐ – Nợ ngắn hạn
= Nguồn vốn dài hạn – TSCĐ
Từ công thức trên ta có kết quả sau.
Bảng7: Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên 1
Đơn vị: Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2006
Năm 2005
Năm 2004
1
Tiền
6661
57954
56310
53215
2
Các khoản tương đương tiền
15000
3
Các khoản phải thu khách hàng
241928
120085
112962
100122
4
Hàng tồn kho
153255
95830
89216
83644
5
Nợ ngắn hạn
205429
90314
83120
81369
6
Tổng
211415
183555
175368
s
Bảng8: Nhu cầu vốn lưu động (2)
Đơn vị: Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2006
Năm 2005
Năm 2004
1
Vốn chủ sở hữu
338107
246097
235701
214509
2
Tài sản dài hạn
126692
62541
60333
56357
3
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
211415
183556
175368
158152
Nguồn: Các báo cáo tài chính từ năm 2004 đến năm 2007
Nghiên cứu xem xét nguồn đầu tư cho tài sản lưu động của công ty là một hoạt động rất quan trọng. Xem xét nguồn là để đánh giá mức độ chắc chắn, ổn định của các nguồn cung cấp từ đó có các biện pháp chủ động về nguồn. Tài sản lưu động thường xuyên qua các năm đều dương và tăng dần. Công ty có nguồn đảm bảo cho tài sản lưu động rất ổn định, TSLĐ ngoài việc được đầu tư bằng nợ ngắn hạn còn được đảm bảo bằng nguồn dài hạn. Chính sách vốn lưu động thường xuyên được đầu tư bằng tài sản dài hạn giúp cho hoạt động kinh doanh diễn ra an toàn nhưng tốn kém chi phí sử dụng vốn hơn so với sử dụng nguồn đầu tư ngắn hạn.
Hiện nay nguồn vốn huy động chủ yếu của công ty là từ, nguồn vốn được cấp từ ngân sách nhà nước, nguồn vốn có được từ đi vay, nguồn vốn từ hoạt động phát hàng cổ phiếu, nguồn vốn từ lợi nhuận để lại.
3 Phân tích sự thay đổi về tài sản lưu động qua các năm
* Sự thay đổi về quy mô TSLĐ
Bảng 9: Sự thay đổi về quy mô TSLĐ qua các năm
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Chênh lệch 07-06
Chênh lệch 06-05
Chênh lệch 05-04
Tuyệt đối
142975
15381
18967
Tương đối
52,2%
5,95%
7,92%
Nguồn: Các báo cáo tài chính năm 2004 đến năm 2007
Tài sản lưu động qua các năm có sự thay đổi lên xuống đáng kể, giữa năm các năm 2004 và 2005 chênh lệch tuyệt đối là 18967 triệu đồng, qua 2 năm 2006 và 2005 chênh lệch còn 15381 triệu đồng, cho tới năm 2006 và 2007 chênh lệch lên tới 142975 triệu đồng. Về giá trị tương đối sự tăng lên về TSLĐ năm 2007 chiếm tới 52,2%, trong khi đó năm 2006 là 595% và năm 2005 là 7,92%.
Tỷ trọng TSLĐ trong tổng tài sản
Bảng10: Tỷ trọng TSLĐ trong tổng tài sản
Đơn vị : triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2006
Năm 2005
Năm 2004
1
Tổng tài sản
543535
336410
318821
295878
2
Tài sản lưu động
416844
273869
258488
239521
3
Tài sản dài hạn
126691
62541
60333
56357
4
Tài sản cố định
80527
56341
54233
50657
5
Tài sản tài chính
23798
6200
6100
5700
6
Tài sản dài hạn khác
22366
7
Tỷ trọng TSLĐ
77%
81,4%
81,07%
80,95%
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2007, 2006, 2005, 2004
Biểu đồ: Tỷ trọng TSLĐ trong tổng tài sản.
Nhìn vào biểu đồ ta thấy rõ TSLĐ giảm dần qua các năm, năm 2004 chiếm 80.95% đến năm 2005 tăng lên 81,07%, năm 2006 tăng lên 81,4% đến năm 2007 giảm xuống đột ngột còn có 77% trong tổng tài sản của công ty. Nhưng nhìn chung TSLĐ chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu tài sản của công ty.
* Phân tích hệ số
- Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:
TSLĐ
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn =
Tổng nợ ngắn hạn
Bảng 11: Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2006
Năm 2005
Năm 2004
Tài sản lưu động
416844
273869
258488
239521
Nợ ngắn hạn
205429
90314
83120
81369
HS thanh toán nợ ngắn hạn
2,029
3,032
3,1098
2,9436
Nguồn: Báo cáo tài chính từ năm 2004 đến năm 2007
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn phản ánh khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn của công ty thông qua việc bán TSLĐ hay mức độ các khoản nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng TSLĐ. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn giảm dần từ năm 2004 đến năm 2007 từ 2,9436 xuống còn 2,029. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn của công ty tương đối cao. Đây là tín hiệu đảm bảo rằng các khoản nợ của ngắn hạn của công ty được đảm bảo thanh toán rất cao.
- Khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số thanh toán nhanh = Tiền mặt + phải thu + chứng khoán ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
Bảng12: Hệ số thanh toán nhanh
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2006
Năm 2005
Năm 2004
Tiền
6661
57954
56310
53215
Các khoản tương đương tiền
15000
Phải thu
241928
120085
112962
102632
Nợ ngắn hạn
205429
90314
83120
81369
Hệ sô thanh toán nhanh
1,283
1,971
2,0365
1,9153
Nguồn: Báo cáo tài chính từ năm 2004 đến năm 2007
Hệ số thanh toán nhanh phản ánh mức độ các khoản nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng các khoản mục trong TSLĐ trừ hàng tồn kho. Bởi vì hàng tồn kho khó khăn trong việc bán, chuyển đổi thành tiền. Hệ số thanh toán nhanh giảm dần qua các năm từ 1,9153 vào năm 2004 xuống 1,283 năm 2007.
- Khả năng thanh toán tức thời
Tiền mặt
Hệ số thanh toán tức thời =
Nợ ngắn hạn
Bảng13 : Hệ số thanh toán tức thời
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2006
Năm 2005
Năm 2004
Tiền
6661
57954
56310
53215
Nợ ngắn hạn
205429
90314
83120
81369
Hệ số thanh toán tức thời
0,0324
0,6417
0,677
0,654
Nguồn: Báo cáo tài chính từ năm 2004 đến năm 2007
Hệ số thanh toán nhanh của công ty ở mức thấp đều nhỏ hơn 1, điều này cho ta thấy rằng tiền mặt không đủ chi trả ngay lập tức cho các khoản nợ ngắn hạn. Muốn chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn đến hạn thanh toán cẩn phải huy động thêm từ các khoản phải thu hoặc hàng tồn kho. Đặc biệt năm 2007 hệ số thanh toán tức thời rất thấp chỉ có 0,0324, năm nay tiền mặt được nắm giữ rất ít, thay vào đó là khoản đầu tư lớn vào chứng khoán tương đương tiền, và do khoản mục nợ ngắn hạn tăng lên đột biến, từ 90314 năm 2006 lên tới 205429 năm 2007. Đây là dấu hiệu không tốt thể hiện sự trong việc thanh toán của công ty.
- Vòng quay
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7896.doc