MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA CÁC 3
1.1 . Khái quát về doanh nghiệp 3
1.1.1. Khái niệm 3
1.1.2. Phân loại 4
1.1.2.2.Phân loại theo giới hạn trách nhiệm 5
1.1.2.3.Phân loại theo hình thức pháp lý của các tổ chức kinh doanh 5
1.2.Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp 6
1.2.1. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp 6
1.2.1.1. Khái niệm và đặc điểm tài sản ngắn hạn. 6
1.2.1.2. Phân loại tài sản ngắn hạn. 7
1.2.1.2.1. Phân loại theo quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn 7
1.2.1.2.2. Phân loại theo các khoản mục trên bảng cân đối kế toán 8
1.2.1.4. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp 11
1.2.1.4.1.Chính sách quản lý hàng tồn kho 11
1.2.1.3.3. Chính sách quản lý các khoản phải thu. 21
1.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp 23
1.2.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp 23
1.2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn: 25
1.2.2.2.1. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán 25
1.2.2.2.2.Nhóm các chỉ tiêu hoạt động 26
1.2.2.2.3. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời. 29
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. 30
1.3.1 Nhân tố chủ quan 30
1.3.1.1 Mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 30
1.3.1.2. Cơ sở vật chất của doanh nghiệp 31
1.3.1.3 Trình độ cán bộ công nhân viên 31
1.3.2 Nhân tố khách quan 32
1.3.2.1 Sự quản lý của Nhà nước 32
1.3.2.2. Sự phát triển của thị trường 32
1.3.2.3. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp 33
1.3.2.4. Nhu cầu của khách hàng 33
CHƯƠNG II 35
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HIPT 35
2.1. Khái quát về công ty cổ phần tập đoàn HiPT 35
2.1.1. Sơ lược quá trình phát triển 35
2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh 36
2.1.3. Sơ đồ bộ máy tổ chức 37
2.1.4.1. Kết quả hoạt động kinh doanh 39
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần tập đoàn HIPT 42
2.2.1. Tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần tập đoàn HiPT 42
2.2.2.1. Phân tích các chỉ tiêu về khả năng thanh toán 44
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu thanh toán 44
2.2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu hoạt động 45
2.2.2.3. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời 47
2.2.3. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần tập đoàn HiPT 47
2.2.3.1. Chính sách quản lý ngân quỹ 47
2.2.1.3. Các khoản phải thu 49
2.2.1.4. Hàng tồn kho của công ty 52
2.2.3.4. Chính sách tài trợ tài sản ngắn hạn 54
2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần tập đoàn HIPT 59
2.3.1. Kết quả đạt được 59
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 60
2.3.2.1. Hạn chế 60
2.3.2.2. Nguyên nhân 61
CHƯƠNG III 65
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HiPT 65
3.1. Định hướng phát triển của công ty cổ phần tập đoàn HiPT 65
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần tập đoàn HiPT. 67
3.2.1. Nâng cao vai trò của lãnh đạo công ty về công tác quản lý tài sản ngắn hạn 67
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách quản lý tài sản ngắn hạn 68
3.2.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ngân quỹ 68
3.2.2.2.Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản dự trữ 69
3.2.2.3.Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản phải thu 71
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý 73
3.2.4. Giải pháp tăng cường đào tạo bồi dưỡng cán bộ 74
3.2.5. Giải pháp tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho quản lý 74
3.2.6. Một số giải pháp khác 75
3.3. Kiến nghị 75
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ 75
3.3.2. Kiến nghị với bộ thông tin và truyền thông 76
3.3.3. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân thành phố Hà nội 76
KẾT LUẬN 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
83 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 9368 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần tập đoàn HiPT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i công nhân phải có chuyên môn giỏi, đặc biệt việc sử dụng máy móc thiết bị hết sức quan trọng, máy móc thiết bị ngày càng hiện đại đòi hỏi đội ngũ sử dụng những loại máy móc thiết bị đó cũng phải được đào tạo có chuyên môn, có kỹ thuật.
1.3.2 Nhân tố khách quan
Các nhân tố khách quan tác động tới doanh nghiệp, có những lúc thúc đẩy doanh nghiệp phát triển nhưng có lúc kìm hãm sự phát triển của nó.
Sự tác động đó không thuộc tầm kiểm soát của doanh nghiệp do vậy khi gặp những nhân tố này các doanh nghiệp luôn phải tự điều chỉnh mình cho phù hợp với tác động đó.
1.3.2.1 Sự quản lý của Nhà nước
Trong nền kinh tế tồn tại nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau, mỗi loại hình doanh nghiệp mang một đặc thù riêng nó, Nhà nước có trách nhiệm quản lý các doanh nghiệp đó để nó đi vào hoạt động theo một khuôn khổ mà Nhà nước quy định.Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều phải tuân theo pháp luật mà Nhà nước đưa ra, từ khi bắt đầu thành lập đến khi hoạt động và ngay cả giải thể hay phá sản doanh nghiệp đều phải tuân theo chế độ hiện hành.
Đảng và Nhà nước ban hành các luật lệ, chính sách nhằm mục đích tránh sự gian lận, đảm bảo sự công bằng và an toàn trong xã hội. Sự thắt chặt hay lới lỏng chính sách quản lý kinh tế đều có ảnh hưởng nhất định đến doanh nghiệp.
1.3.2.2. Sự phát triển của thị trường
Ngày nay thị trường nhân tố sản xuất đầu vào, thị trường dịch vụ hàng
phát triển rất nhanh đặc biệt là thị trường tài chính tiền tệ có tác động rất lớn đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Các yếu tố đầu vào của một dự án hay một quá trình sản xuất phần lớn được mua hoặc thuê trên thị trường. Thị trường các yếu tố đầu vào đa dạng, phong phú doanh nghiệp sẽ có nhiều sự lựa chọn hơn. Thị trường các yếu tố đầu vào cạnh tranh sẽ làm giảm giá các yếu tố đầu vào và làm giảm chi phí đầu vào cho các doanh nghiệp và ngược lại. Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp đều thông qua thị trường tài chính.
Thị trường tài chính là thị trường quan trọng nhất trong hệ thống kinh tế, chi phối toàn bộ hoạt động của nền kinh tế hang hóa. Thị trường tài chính phát triển góp phần thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia. Tất cả các hoạt động huy động vốn nhằm các mục đích thành lập doanh nghiệp, mở rộng quy mô hoặc phát triển sản xuất kinh doanh đều giao dịch trên thị trường tài chính. Thị trường tài chính phát triển thúc đẩy sự phát triển doanh nghiệp nói riêng và cả nền kinh tế nói chung.
1.3.2.3. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
Để tồn tại được thì các doanh nghiệp luôn có sự cạnh tranh lẫn nhau. Cùng là các doanh nghiệp sản xuất ra một loại sản phẩm nhưng doanh nghiệp nào có sản phẩm chất lượng cao, mẫu mã đẹp thì sẽ thu hút được nhiều người mua. Như vậy vấn đề của các doanh nghiệp là thu hút được khách hàng và tất nhiên phần thắng sẽ thuộc về kẻ mạnh. Hiện nay các doanh nghiệp luôn hướng tới việc trọng cầu, việc đưa ra các phương thức về giá cả, mẫu mã, chất lượng đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng luôn là vấn đề mà mọi doanh nghiệp phải quan tâm.
1.3.2.4. Nhu cầu của khách hàng
Nhu cầu khách hàng là nhân tố ảnh hưởng lớn tới việc ra quyết định của doanh nghiệp trong việc sản xuất ra loại sản phẩm gì, chất lượng ra sao, mẫu mã như thế nào.
Nhu cầu của con người ngày càng cao, để đáp ứng nhu cầu đó thì doanh nghiệp luôn phải tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm. Những doanh nghiệp mà đội ngũ nhân viên khéo léo, tận tình cộng với công tác xúc tiến thương mại quảng bá sản phẩm của mình để thâm nhập vào thị trường mới sẽ giúp doanh nghiệp bán được nhiều sản phẩm làm doanh thu của doanh nghiệp tăng nhanh.
Trên đây là các nhân tố chính tác động tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nhưng bên cạnh đó doanh nghiệp cần quan tâm tới các nhân tố khác như: các vấn đề về tỷ giá, lạm phát, thiên tai, dịch bệnh… cũng ít nhiều ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HIPT
2.1. Khái quát về công ty cổ phần tập đoàn HiPT
2.1.1. Sơ lược quá trình phát triển
Công ty cổ phần tập đoàn HiPT là một trong những tập đoàn tin học hàng đầu tại Việt Nam, chuyên cung cấp các sản phẩm và giải pháp công nghệ thông tin tiên tiến và phù hợp nhằm phát huy tối đa hiệu quả công việc của khách hàng, mang lại giá trị to lớn cho khách hàng và cho HiPT Group, cũng như cho các thành viên của HiPT Group.
Được thành lập vào năm 1994 với tên gọi công ty TNHH Hỗ trợ và phát triển tin học (HiPT) theo:
Giấy phép thành lập số 008291GP/TLDN ngày 2/6/1994 do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội cấp
Giấy đăng kí kinh doanh số 044123 ngày 18/6/1994 do trọng tài kinh tế Hà Nội cấp.
Tên giao dịch quốc tế: High Performace Technology Joint Stock Company.
Công ty có trụ sở tại: 79 Bà Triệu – Hà Nội. Sau 7 năm hoạt động, đến ngày 29/02/2000, công ty TNHH Hỗ trợ Phát triển Tin học, theo giấy chứng nhận đăng ký số 0103000008 do Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp được chuyển thành Công ty Cổ phần cùng với việc tăng vốn điều lệ từ 500000000 đồng lên 5120000000 đồng. Năm 2003 công ty rời trụ sở chính về tòa nhà HANEC tại: 152 Thụy Khuê – Tây Hồ – Hà Nội. Không ngừng mở rộng quy mô, gia tăng về vốn và lĩnh vực kinh doanh, đến tháng 6 năm 2006 công ty đổi tên thành công ty cổ phần tập đoàn HiPT ( HiPT Group ).
2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh
Chuyên cung cấp các sản phẩm và giải pháp công nghệ thông tin tiên tiến, được thiết kế riêng cho từng khách hàng theo tiêu chuẩn hàng đầu thế giới nhằm phát huy tối đa hiệu quả công việc và thoả mãn mọi nhu cầu của khách hàng. Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu:
Cung cấp các giải pháp công nghệ thông tin
Là nhà cung cấp các thiết bị và giải pháp được ủy quyền của các hãng công nghệ thông tin hàng đầu thế giới như: HP, Oracle, Exact software, CISCO, Stratus Technologies, Microsoft…, HiPT là một trong số các nhà cung cấp các sản phẩm cũng như giải pháp công nghệ thông tin và truyền thông chất lượng, uy tín hàng đầu tại Việt Nam.
Cung cấp các thiết bị tin học
Là nhà cung cấp các thiết bị tin học như: máy chủ, máy trạm, máy xách tay, máy in, scanner…, cho đối tượng khách hàng là các cơ quan nhà nước, các công ty lớn, vừa và nhỏ cũng như cho các cá nhân có nhu cầu.
Tích hợp hệ thống
Phương châm hoạt động của HiPT là: công nghệ tiên tiến, giải pháp phù hợp. HiPT đã kết hợp công nghệ và giải pháp hàng đầu thế giới vào thị trường Việt Nam cùng với đội ngũ kỹ thuật tay nghề cao, thường xuyên được đào tạo, cập nhật kiến thức, HiPT đã đang thực hiện các giải pháp và dịch vụ tich hợp hệ thống đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
Phát triển phần mềm
Nâng cao hệ thống quản lý tài liệu và quản lý quy trình công việc, nâng cao năng lực hoạt động cho các thư viện Việt Nam, Ngân hàng Việt Nam…
Cung cấp dịch vụ tin học – viễn thông
HiPT cung cấp đầy đủ các dịch vụ tin học, viễn thông chất lượng cao, đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng. Dịch vụ bao gồm: hoạch định, thiết kế, triển khai, đánh giá, quản trị cho hạ tầng mạng LAN/Wan/Wirelees, các hệ thống máy trạm, thiết bị ngoại vi, an toàn dữ liệu…
Đào tạo và chuyển giao công nghệ
HiPT cung cấp một hệ thống các chương trình đào tạo về thiết bị ,mạng,quản trị hệ thống…Cho khách hàng để giúp họ có thể tự vận hành máy móc, quản trị mạng và thay đổi hệ thống, các chương trình đào tạo có thể được tổ chức tại chỗ hoặc tập trung theo lớp.
Hỗ trợ khách hàng và bảo hành – một trong những thế mạnh của HiPT
Hoạt động trong lĩnh vực tin học, công ty HiPT nhận thức rất rõ rằng công tác bảo hành tốt cụ thể là khắc phục nhanh chóng các sự cố xảy ra đảm bảo cho các thiết bị tin học của khách hàng luôn ở trong tình trạng hoạt động tốt là phương châm hoạt động của HiPT.
Các kỹ thuật viên của công ty thường xuyên được đào tạo, cập nhật kiến thức tại các khóa học trong và ngoài nước do hãng Hewlett-Packard (HP) và các hãng sản xuất thiết bị có liên quan tổ chức. Nhiều nhân viên của HiPT đã được hãng cấp chứng chỉ quốc tế về bảo hành các sản phẩm.
2.1.3. Sơ đồ bộ máy tổ chức
Bộ máy quản lý của công ty cổ phần tập đoàn HiPT được xây dựng trên cơ sở mô hình trực tuyến chức năng. Đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn kỹ thuật của công ty có 300 người, trong đó bao gồm: Hội đồng quản trị, tổng giám đốc, các giám đốc, khối phòng ban chức năng, các phong ban, cửa hàng bán lẻ.
Tổ chức bộ máy của công ty bao gồm các bộ phận kinh doanh và bộ phận chức năng.
HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ CHIẾN LƯỢC
KHỐI KINH DOANH
Công ty giải pháp và tư vấn công nghệ HiPT
Công ty tích hợp
hệ thống HiPT
Công ty giải pháp ngân hàng và tài chính HiPT
Công ty thương mại và dịch vụ tin học HiPT
Trung tâm phân phối
Trung tâm dịch vụ thương mại
Trung tâm bán lẻ
KHỐI HỖ TRỢ
Trung tâm giải pháp điện
Trung tâm truyền thông himedia
Trường kỹ nghệ thực hành HiPT
Công ty New Horizons
Trung tâm FS
Văn phòng chi nhánh TPHCM
Ban trợ lý tổng hợp
BAN GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN DO HiPT GROUP ĐẦU TƯ GÓP VỐN
Ban quản lý chất lượng và kiểm soát nội bộ
Ban quan hệ công chúng
Ban quản trị nguồn nhân lực
Ban quản trị hành chính
Ban tài chính
Ban kế toán
Trong đó:
Đội ngũ nhân viên phần cứng làm nhiệm vụ triển khai và bảo hành
Đội ngũ nhân viên kỹ thuật hệ thống và mạng làm nhiệm vụ tích hợp và hỗ trợ hệ thống;
Đội ngũ nhân viên kỹ thuật phần mềm phát triển các chương trình ứng dụng;
Đội ngũ nhân viên kinh doanh dự án, kinh doanh phân phối và bán lẻ;
Nhân viên hành chính, tài chính
Đội ngũ quản lý cấp cao hiện nay của công ty bao gồm:
STT
Họ và Tên
Vị trí lãnh đạo
1
VÕ VĂN MAI
Tổng giám đốc HiPT Group
2
TÔN QUỐC BÌNH
Phó TGĐ HiPT Group
3
NGUYỄN QUANG HẢI
Phó TGĐ HiPT Group
4
NGHIÊM TIẾN SỸ
Phó TGĐ HiPT Group
5
PHAN KHẮC CƯỜNG
Phó TGĐ HiPT Group
+Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội cổ đông.
+Tổng giám đốc: là người điều hành hoạt động các lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm hội đồng quản trị về việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
+Các giám đốc: được giao nhiệm vụ điều hành một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, tổng giám đốc và pháp luật, công ty có 3 giám đốc:
Giám đốc kinh doanh
Giám đốc kỹ thuật
Giám đốc tài chính
+Các bộ phận phòng ban chuyên môn có nhiệm vụ giúp việc và tham mưu cho ban giám đốc.
Đội ngũ nhân viên kỹ thuật của HiPT có chuyên môn tay nghề cao, được đào tạo từ nhiều nước: Liên xô (cũ), Đức, Pháp, Hungary, Bungari, Nhật, Hàn quốc và các trường đại học hàng đầu trong nước: Đại học Bách Khoa Hà Nội, Đại học Tổng hợp Hà Nội, Đại học Tổng hợp TPHCM…
Nhiều cán bộ của công ty đã tham gia các khoá đào tạo nghiệp vụ của hãng Hewlett- Packard( HP ) tại Việt Nam, Hoa Kì, Singapore, Malaysia, Hồng Kông và Thái Lan, đặc biệt trong lĩnh vực máy tính HP, giải pháp mạng, máy in, máy quét và máy vẽ.
2.1.4.1. Kết quả hoạt động kinh doanh
Trong những năm trở lại đây tình hình kinh doanh của công ty phát triển tương đối tốt . công ty có những biến đổi lớn về doanh thu, quy mô tài sản và nguồn nhân lực. Sau đây là một số những kết quả mà công ty đã đạt được trong những năm gần đây:
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2005- 2007
Đvt: 1000 đồng
Chỉ Tiêu
31/12/2005
31/12/2006
31/12/2007
1.Tổng doanh thu
104165982
125327263
330007963
2.Các khoản giảm trừ
1623
671
305803
3.Doanh thu thuần
104164360
125326592
329702160
4.Giá vốn hàng bán
92364086
114703829
296662623
5.Lợi nhuận gộp
11800273
10622763
33039537
6.Doanh thu HĐTC
1638877
8375310
32019473
7.Chi phí tài chính
1161408
1092055
3718388
- trong đó: CF Lãi vay
1161408
1029124
3672897
8.Chi phí bán hàng
63624
2758322
5575773
9.Chi phí QLDN
10058768
5615889
16037812
10.LN từ HĐKD
2155349
9531808
39727038
11.Thu nhập khác
10810
640644
1846235
12.Chi phí khác
545239
81734
13.Lợi nhuận khác
10810
95404
1764502
14.∑ LNTT
2166159
9627213
41491540
15.∑ LN chịu thuế TNDN
-
1947501
13622802
16.Thuế TNDN hiên hành
194492
499522
3814384
17.Thuế TNDN hoãn lại
-
45778
31568
18.LNST
1971667
9081913
37645587
19.Lãi cơ bản /cổphiếu
-
27
-
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán rút gọn từ năm 2005 - 2007 của công ty)
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh ở trên cho thấy tổng doanh thu của công ty tăng trưởng mạnh qua các năm. Cụ thể, năm 2005 tổng doanh thu là 104 tỷ: năm 2006 là khoảng 125 tỷ tăng 20% với năm 2005. Năm 2007 là 330 tỷ tăng 120% so với năm 2006 và tăng khoản 190% so với năm 2005. Sở dĩ công ty có được doanh thu như vây vì thị trường trong thời gian vừa qua có sự phát triển nhanh chóng. Thị trường công nghệ thông tin thế giới tiếp tục tăng trưởng với tốc độ cao hơn năm trước. Trơng bối cảnh đó, thị trường công nghệ thông tin Việt nam tuy không giữ được nhịp độ tăng trưởng của năm 2004 nhưng vẫn đạt được mức tăng trưởng cao là 20,9% so với tốc độ tăng trưởng của châu Á là 9% và thế giới là 7,1% trong năm 2005
Công nghệ thông tin đã trở thành một trong 7 ngành kinh tế có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất ở Việt nam. Chính phủ quan tâm nhiều hớn đến công nghệ thông tin, cụ thể cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin tiếp tục được tăng cường, tăng máy chủ, lắp đặt mạng nội bộ, bổ sung máy tính cho các cấp, thực hiện mục đích tin học hoá văn phòng. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin và thế giới, nhận thấy sự phát triển của công nghệ thông tin trong tương lai, công ty đã không ngừng khai thác thị trường đẩy mạnh phát triển công nghệ phần mềm và các dịch vụ tin học. Sự chỉ đạo đúng đắn của ban lãnh đạo công ty đã tạo động lực phát triển mạnh mẽ. Công ty không ngừng mở rộng thị trường mở thêm kênh phân phối sản phẩm, tăng cường chiến dịch quảng cáo mở rộng thương hiệu. Lợi nhuận trước thuế tăng mạnh qua các năm, năm 2005 đạt 2,1 tỷ chiếm 2% doanh thu, năm 2006 tăng lên 9,6 đạt 7,6% trên doanh thu tăng 5,6% so với năm 2005. Sang năm 2007 tổng lợi nhuận trước thuế là 41,5 tỷ đạt 12,5% trên doanh thu tăng 4,9% so với năm 2006 và 10,5% so với năm 2005. Có thể thấy tốc độ tăng khá lớn, minh chứng cho khả năng phát triển của công ty trong tương lai và hiệu quả cao chính là điều kiện rất tốt để đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Với kết quả đạt được như trên dự kiến trong những năm tới công ty sẽ đầu tư mở rộng sản xuất, tăng cường hợp tác trao đổi mua bán chặt chẽ hơn nữa với các đối tác trong và ngoài nước, tăng cường tìm kiếm thị trường để phát triển sản phẩm.
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần tập đoàn HIPT
2.2.1. Tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần tập đoàn HiPT
Bảng 2.2 Cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty
Đvt: 1000 đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
1. Tiền
2475766
5,9
14217938
19,16
31865001
9,77
2.Đ/Tư NH
0
0
0
0
66544426
20,40
3.Phải thu
12276800
29,26
40685063
54,82
160990732
49,36
4.HTK
27139242
64,68
18082781
24,36
65757707
20,16
5.TSNH khác
63949
0,16
1281527795
1,66
1031226
0,31
Tổng cộng
41955758
100
74217938
100
326189092
100
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán từ năm 2005 - 2007 của công ty)
Căn cứ bảng số liệu của bảng 2.2 cho thấy tài sản lưu động của công ty tăng lên rất nhanh, cụ thể năm 2005 là sấp xỉ 42 tỷ đồng; năm 2006 là 74,2 tỷ đồng tăng gần 2 lần so với năm 2005; sang năm 2007 là hơn 326 tỷ đồng gấp 8 lần so với năm 2005 và gấp hơn 4 lần năm 2006. Quy mô của công ty ra tăng những nhu cầu về tiền mặt đảm bảo thanh toán, dự trữ hàng hóa để bán, các khoản phải thu, các khoản đầu tư ngắn hạn ra tăng đã làm cho co số tài sản ngắn hạn trên bảng cân đối kế toán lớn dần lên.
Xét về cơ cấu thì năm 2005 tài sản ngắn hạn là 42 tỷ đồng trong đó hang tồn kho chiếm tỷ lệ cao nhất đạt mức 64,68% kế đến là các khoản phải thu chiếm 29,26% còn lại là tiền, tài sản ngắn hạn khác chiếm tỷ lệ không đáng kể 0,16%.
Cơ cấu này thay đổi nhanh chóng trong năm 2006, tài sản ngắn hạn năm 2006 là 74,2 tỷ thì tỷ trọng hàng tồn kho giảm xuống hơn 2 lần còn 24,36% so với năm 2005. Hàng tồn kho giảm xuống thì các khoản phải thu và tiền tăng lên. Các khoản phải thu chiếm tỷ trọng cao nhất là 54,82%, tiền tăng lên mức 19,16% tăng so với năm 2005 là 14,07%. Tỷ trọng các tài sản ngắn hạn cũng tăng nhẹ đạt mức 1,66%
Sang năm 2007, tài sản ngắn hạn tăng mạnh so với hai năm trước đó đạt mức 326 tỷ, tuy nhiên cơ cấu tài sản ngắn hạn có biến đổi so với năm 2006, tỷ trọng hàng tồn kho là 20,06% giảm 4,3% so, tiền giảm mạnh gẩn 10%
Các khoản phải thu cũng giảm 5,46% xuống mức 49,36%, các tài sản ngắn hạn khác cũng giảm xuống còn 0,31%. Trong năm 2007 đã xuất hiện các khoản đầu tư ngắn hạn và nó chiếm tỷ trọng khá cao ở mức 20,40%.
Nhìn chung, tài sản ngắn hạn của công ty tăng mạnh qua các năm. Cơ cấu tài sản ngắn hạn thay đổi qua từng năm nếu như năm 2005 hàng tồn kho và các khoản phải thu chiếm tỷ trọng cao nhất thì sang năm 2007 tỷ trọng này giảm thay vào đó là sự xuất hiện của các khoản đầu tư ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn khác của công ty chiếm tỷ trọng nhỏ và tăng giảm không đáng kể qua các năm.
2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần tập đoàn HiPT
2.2.2.1. Phân tích các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu thanh toán
Đvt: 1000 đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tài sản ngăn hạn
41955759
74217938
326189093
Tiền
2475767
14217938
31865001
Phải thu
12276800
40685063
160990732
Hàng tồn kho
27139242
18082781
65757707
Tài sản lưu động khác
63950
1281528
1031226
Nợ ngăn hạn
81580947
101545875
135211613
Hệ số thanh toán hiện hành
0,51
0,73
2,41
Hệ số thanh toán nhanh
0,18
0,55
1,93
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán từ năm 2005 - 2007 của công ty)
Qua bảng 2.3 cho thấy hệ số thanh toán hiện hành của công ty trong năm 2005 và năm 2006 nhỏ hơn 1, có nghĩa là giá trị tài sản ngắn hạn của công ty không đủ để đảm bảo tài trợ cho nợ ngắn hạn. Năm 2005 tỷ lệ này là 0,51 tức là chi tài trợ được hơn một nửa số nợ ngắn hạn, năm 2006 tỷ lệ này tăng thêm 0,23 đạt mức 0,73 nhưng vẫn còn rất thấp và không đủ để tài trợ cho nợ ngắn hạn. Năm 2007 do mở rộng hoạt động kinh doanh, mở rộng quy mô công ty nên tỷ trọng tài sản tăng lên đáng kể, hệ số thanh toán hiện hành của năm 2007 là 2,41 tức là giá trị tài sản ngắn hạn gấp hơn 2 lần các khoản nợ ngắn hạn, điều đó có nghĩa là công ty sẵn sàng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động vì công ty đã đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn, hay nói cách khác việc quản lý tài sản lưu động của công ty không hiệu quả. Hệ số này được coi là tốt nếu lớn hơn hoặc bằng 1, đối với công ty cổ phần tập đoàn HiPT hệ số này thấp hơn 1 trong 2 năm 2005,2006 nhưng sang năm 2007 lại quá cao 2,41 điều này có thể dẫn đến ứ đọng vốn trong tồn kho hoặc bị chiếm dụng vốn trong khâu thu hồi nợ.
Cũng qua bảng 2.7 cho thấy trong năm 2005 công ty có 18% tài sản có tính thanh khoản để tài trợ cho mỗi một đồng nợ đến hạn trả. Tỷ lệ này tăng nhanh chóng qua các năm, năm 2006 là 55 % tăng 37% , sang năm 2007 tỷ lệ này là 192,61% gấp khoảng 10 lần năm 2005 và 4 lần so với năm 2006. Hệ số thanh toán nhanh cho biết nếu hàng tồn kho của công ty bị ứ đọng, không đáng giá thì công ty sẽ lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính hay nói cách khác là không có khả năng chi trả, điều này xảy ra một khi công ty không có đủ tiền để chi trả cho các khoản nợ khi chúng đến hạn.
2.2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu hoạt động
Bảng 2.4 Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Đvt: 1000 đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
3327668
10656337
45164437
Lãi vay
1161408
1029124
3672897
Khả năng thanh toán lãi vay (lần)
2,87
10,35
12,30
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán từ năm 2005 - 2007 của công ty)
Khả năng thanh toán lãi vay của công ty khá cao và tăng dần qua từng năm. Nếu năm 2005 hệ số này chỉ là 2,87 lần thì sang năm 2008 tăng lên mức 10,35 lần tăng 7,48 lần. Năm 2007 chỉ số này tăng thêm 1,95 lần đạt mức 12,30 lần, một tỷ lệ khá cao. Mặc dù năm 2007 số lãi vay khá cao ở mức hơn 3,6 tỷ gấp gần 3 lần năm 2005 và năm 2006 bù lại lợi nhuận trước thuế ở mức cao vượt trội so với 2 năm trước, trên 45 tỷ trong khi năm 2006 là trên 10tỷ và năm 2005 chỉ là hơn 3 tỷ. Nhìn chung lợi nhuân trước thuế và lãi vay tăng dần qua từng năm và với tốc độ tăng cao hơn cả tốc độ tăng của lãi vay do đó hệ số thanh toán lãi vay tăng dần qua từng năm và giữ ở mức cao.
Bảng 2.5 Hệ số hoạt động của tài sản ngắn hạn
Đvt: 1000 đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Doanh thu thuần
104165983
125326593
329702161
TSNH bình quân
61788288,5
58086848,5
200203515,5
Vòng quay TSNH ( vòng )
1,68
2,16
1,65
Kỳ luân chuyển TSNH ( ngày )
214
166
218
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán từ năm 2005 - 2007 của công ty)
Qua bảng 2.5 cho thấy vòng quay tài sản ngắn hạn năm 2005 là 1,68 vòng, tương ứng với kỳ luân chuyển là 214 ngày; sang năm 2006 vòng quay của TSNH là 2,16 vòng tăng 0,48 vòng so với năm 2005 kỳ luân chuyển giảm 48 ngày; năm 2007 vòng quay TSNH giảm xuống còn 1,65 vòng giảm 0,51 vòng so với năm 2006, giảm 0,03 vòng so với năm 2005, kỳ luân chuyển tăng lên mức 218 ngày tăng 52 ngày so với năm 2006 và tăng 4 ngày so với năm 2005. Năm 2007 vòng quay TSNH là thấp nhất điều đó cho thấy tài sản ngắn hạn của công ty được sử dụng trong năm 2007 là kém nhất.
2.2.2.3. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
Bảng 2.6 Hệ số sinh lời của tài sản ngắn hạn
Đvt: 1000 đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Lợi nhuận sau thuế
1971668
9081913
37645587
TSNH bình quân
61788289,5
58086848,5
200203515,5
Hệ số sinh lời của TSNH
3,19%
15,63%
18,8%
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán từ năm 2005 - 2007 của công ty)
Qua bảng 2.6 cho thấy, hệ số sinh lời của TSNH trong năm 2005 là 3,19% ở mức thấp so với năm 2006 và 2007. Hệ số này tăng thêm 12,44% so với năm 2005 đạt mức 15,63% . Năm 2007 là 18,8% tăng 3,17% so với năm 2006, tăng 15,61% so với năm 2005. Hệ số này tăng qua từng năm với tốc độ tăng trưởng khá cao, đặc biệt là năm 2006 mức tăng gấp hơn 3 lần năm 2005.
2.2.3. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần tập đoàn HiPT
Để hiểu rõ chính sách quản lý tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần tập đoàn HiPT ta đi sâu vào phân tích các chính sách sau:
2.2.3.1. Chính sách quản lý ngân quỹ
Thực tế cho thấy tiền mặt là loại tài sản có tỷ lệ sinh lời rất thấp, hầu hết các công ty và khách hàng đều giao dịch thông qua hệ thống ngân hàng, do đó công ty xuất nhập khẩu thường giữ lại một lượng tiền nhỏ để thanh toán hàng ngày, thanh toán lương cho công nhân hay tạm ứng...
Bảng 2.7 : Cơ cấu ngân quỹ của công ty
Đvt: 1000 đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
1.Tiền mặt
129861
5,25
4377448
30,79
3084654
10,72
2.Tiền gửi ngân hàng
2345906
94.75
9840490
69,21
28780347
89,28
3.Tiền đang chuyển
0
0
0
0
0
0
Tổng cộng
24757677
100
14217938
100
31865001
100
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán từ năm 2005- 2007 của công ty )
Nhưng số liệu trong bảng 2.7 cho thấy việc nắm giữ tiền mặt của công ty ngày càng tăng . Đặc biệt tăng manh trong năm 2006 với tỷ lệ tiền mặt nắm giữ năm 2005 là 5,25 % ; đến năm 2006 tỷ lệ này là 30,79% tăng 25,54% so với năm 2005. Năm 2007 vốn bằng tiền tăng mạnh gấp gần 14 lần năm 2005 và hơn 2 lần năm 2006. Tuy nhiên, tỷ lệ nắm giữ tiền mặt trên vốn bằng tiền là 10,72% giảm 20,09% so với năm 2006 và tăng 5,47% so với năm 2005.
Các doanh nghiệp gửi tiền ngân hàng nhằm mục đích thu được khoản tiền lãi đồng thời phục vụ trong việc giao dịch với các khách hàng và các công ty khác. Việc công ty nắm giữ tỷ lệ tiền mặt tăng lên đồng nghĩa với việc tỷ lệ tiền gửi ngân hàng giảm qua các năm.
Hiện nay công ty chưa áp dụng mô hình quản lý ngân quỹ cụ thể nào, chính sách quản lý ngân quỹ của công ty trong những năm qua chủ yếu dựa vào kinh nghiệm thực tế cho nên còn nhiều hạn chế.
Là một công ty kinh doanh trên nhiều lĩnh vực nên các quan hệ thanh toán hay các quan hệ với khách hàng của công ty rất đa dạng, phức tạp không chỉ giới hạn phạm vi trong nước mà còn mở rộng ra nước ngoài.
Việc quản lý vốn bằng tiền của công ty rất phức tạp, phải theo dõi thường xuyên từ đó duy trì một lượng tiền phù hợp và đăc biệt là có một cơ cấu vốn bằng tiền hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán cho công ty, có như vậy mới đảm bảo an toàn đồng thời đảm bảo khả năng sinh lợi cho công ty.
2.2.1.3. Các khoản phải thu
Các khoản phải thu tăng điều đó thể hiện hàng hoá của công ty được tiêu thụ tăng nhưng việc tăng khoản phải thu sẽ ảnh hưởng không tốt tới hoạt động của công ty.
Các khoản phải thu là các khoản bán chịu hay giá trị tài sản của công ty bị các đối tác chiếm dụng. Để đảm bảo sử dụng các khoản phải thu hiệu quả một mặt công ty phải có chính sách bán hàng thích hợp để vừa kích thích đối tác trả tiền nhanh vừa hạn chế tối đa bị chiếm dụng hay không để tình trạng nợ khó đòi xảy ra. Tuy nhiên, đã nói đến kinh doanh thì phải
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty CP tập đoàn HiPT.DOC