Tuỳ theo loại thị trường mà doanh nghiệp tham gia sẽ có những tác động riêng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu thị trường mà doanh nghiệp tham gia là thị trường tự do cạnh tranh, sản phẩm của doanh nghiệp đã có uy tín với người tiêu dùng thì đó sẽ là tác nhân tích cực thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng thị trường và tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Còn đối với thị trường không ổn định thì hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cũng không ổn định do kết quả kinh doanh thất thường nên vốn không được bổ sung kịp thời.
Những lĩnh vực mà XN đang kinh doanh và sản xuất như dịch vụ XKLĐ, kinh doanh xăng dầu. hiện có nhiều đối thủ cạnh tranh, thị trường thường xuyên biến động làm ảnh hướng lớn tới hiệu quả hoạt động kinh doanh tại XN.
33 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2143 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Sông Lam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn lưu động DN bỏ ra thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh thì có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số sinh lời của vốn lưu động càng cao thể hiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động của DN càng cao và ngược lại.
- Hệ số sinh lời của vốn lưu động:
H = Tổng lợi nhuận thực hiện trong kỳ/ vốn lưu động bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng sử dụng của vốn lưu động trong kỳ của DN theo kết quả lợi nhuận và là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế cuối cùng trong một kỳ của DN. Cứ mỗi đồng vốn lưu động đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ thì sẻ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn cố định càng lớn và ngược lại.
- Số vòng quay của vốn lưu động (hệ số luân chuyển)
Số vòng quay của vốn lưu động
=
MGV(tổng DT thực hiện trong kỳ)
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng, chứng tỏ tốc độ chu chuyển vốn lưu động càng cao, hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.
- Thời gian của một vòng luân chuyển
Thời gian một vòng luân chuyển
=
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ
Chỉ tiêu này cho chúng ta biết số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được một vòng. Thời gian một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn.
Nhìn chung các DN đều cố gắng phấn đấu để tăng nhanh vòng quay vốn hay nói cách khác là rút ngắn thời gian của một vòng luân chuyển vốn. Chính điều đó cho phép DN tiết kiệm được vốn kinh doanh và đạt hiệu quả kinh tế cao trong việc sử dụng vốn.
1.5.2.2 Một số định hướng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Nhằm cung ứng đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, các doanh nghiệp cần thực hiện một số định hướng cơ bản như sau:
- Một là: Lựa chọn đúng phương án sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh chỉ đạt được khi doanh nghiệp có khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong nền kinh tế thị trường, quy mô và tính chất kinh doanh không phải do chủ quan doanh nghiệp quyết định mà khả năng nhận biết, dự đoán thời cơ là một trong các yếu tố quyết định sự thành bại trong sản xuầt kinh doanh.Vì vậy vấn đề đầu tiên có tính chất quyết định hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là phải lựa chọn đúng phương án sản xuất kinh doanh. Các phương án này phải dựa trên cơ sở tiếp cận thị trường, xuất phát từ nhu cầu thị trường. Có như vậy sản phẩm làm ra mới có thể tiêu thụ được, doanh nghiệp mới nâng cao được hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
- Hai là: Xác định chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh . Việc xác định nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh là một vấn đề không kém phần quan trọng. Nó giúp cho doanh nghiệp tránh được tình trạng thiếu vốn gây gián đoạn, ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh hoặc phải đi vay ngoài với lãi suất vao, đồng thời cũng tránh được tình trạng ứ đọng vốn, không phát huy được hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp.
- Ba là: Huy động và đầu tư vốn đúng đắn. Lựa chọn các hình thức thu hút vốn tích cực, triệt để khai thác nguồn vốn trong nội bộ doanh nghiệp, đáp ứng kịp thời vốn cho sản xuất kinh doanh và giảm được chi phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp. Cần tránh tình trạng vốn tồn tại dưới hình thái tài sản không cần sử dụng, vật tư hàng hoá kém phẩm chất trong khi doanh nghiệp phải đi vay với lãi suất cao. Trước khi quyết định đầu tư, doanh nghiệp cần phải cân nhắc kỹ từ nguồn tài trợ vốn đầu tư, thị trường cung cấp nguyên vật liệu và thị trường tiêu thụ sản phẩm để đảm bảo chi phí sử dụng vốn là thấp nhất. Đầu tư đúng đắn vào thiết bị máy móc tiên tiến, hiện đại, kết cấu tài sản đầu tư hợp lý cũng hạn chế được ảnh hưởng của hao mòn vô hình mà vẫn đạt chỉ tiêu về năng suất và chất lượng.
- Bốn là: Tổ chức tốt từ công tác sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp cần phân phối nhịp nhàng giữa các bộ phận sản xuất, không ngừng nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Tăng cường công tác quảng cáo, marketing nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng vòng quay của vốn. Để làm tốt các mục đích ấy, doanh nghiệp phải tăng cường quản lý các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh, cũng như quản lý tốt vốn cố định và vốn lưu động
- Năm là: Quản lý chặt chẽ các khoản vốn. Làm tốt công tác thanh toán công nợ, chủ động phòng ngừa rủi ro, hạn chế tình trạng bị chiếm dụng vốn. Bởi vì nếu không quản lý tốt khi phát sinh nhu cầu về vốn thì doanh nghiệp phải đi vay ngoài kế hoạch, làm tăng chi phí sử dụng vốn mà lẽ ra không có. Đồng thời vốn bị chiếm dụng cũng là một rủi ro khi trở thành nợ khó đòi, gây thất thoát, khó khăn cho doanh nghiệp. Chính vì vậy doanh nghiệp nên mua bảo hiểm, lập quỹ dự phòng tài chính để có nguồn bù đắp khi vốn bị thiếu hụt.
- Sáu là: Tăng cường phát huy vai trò của tài chính trong việc sử dụng vốn bằng cách thường xuyên kiểm tra tài chính và lập kế hoạch đối với việc sử dụng vốn trong tất cả các khâu từ dự trữ, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm và mua sắm tài sản cố định. Theo doĩ và kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh trên cả sổ sách lẫn thực tế để đưa ra kế hoạch sử dụng vốn hợp lý và có hiệu quả.
Trên đây là một số định hướng cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung. Tuy nhiên, trên thực tế có đặc điểm khác nhau giữa các doanh nghiệp trong từng ngành và toàn bộ nền kinh tế, các doanh nghiệp cần căn cứ vào những phương hướng và biện pháp chung để đưa ra cho doanh nghiệp mình một phương hướng cụ thể sao cho phù hợp và mang tính khả thi nhất nhằm nâng vao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, đảm bảo tính linh hoạt, sáng tạo, chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI XÍ NGHIỆP SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ SÔNG LAM
2.1. Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề
Chuyên đề sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Thu thập, xử lý và phân tích số liệu.
Phương pháp thu thập dữ liệu là quá trình tiến hành thu thập dữ liệu cả thứ cấp và sơ cấp. Thu thập dữ liệu thứ cấp chính là đi thu thập các dữ liệu từ phòng tài chính của Xí nghiệp như báo cáo tài chính, các sổ sách ghi chép kế toán.... và từ trang web của Xí nghiệp. Ngoài các dữ liệu thứ cấp đó ra, quá trình làm chuyên đề còn phải thu thập các dữ liệu sơ cấp chính là quá trình thu thập lại các phiếu điều tra, phỏng vấn đã chuẩn bị và gửi cho một số công nhân viên trong Xí nghiệp để tìm hiểu một số thông tin phục vụ cho đề tài chuyên đề.
Sau khi thu thập được các dữ liệu cần thiết bắt đầu tiến hành xử lý, phân tích dữ liệu. Từ các dũ liệu thu thập được tiến hành xử lý theo hướng nghiên cứu, thiết lập các bảng biểu, sơ đồ theo yêu cầu nghiên cứu. Ngoài ra từ các dữ liệu thu thập được tiến hành phân tích nắm bắt được quy luật vốn kinh doanh.
2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Sông Lam
2.2.1. Giới thiệu về Xí nghiệp
Xí nghiệp Sông Lam được thành lập ngày 23/02/1991, là đơn vị kinh tế tập thể(Hoạt động theo luật HTX) đóng trên địa bàn P. Nghi Hải - T.X Của Lò - Nghệ An. Trong quá trình xây dựng và trưởng thành, năm 2003 được đảng và nhà nước Huân chương lao động Hạng 3, năm 2009 được tặng thưởng Hân chương lao động Hạng nhì.
Ngành nghề sản xuất kinh doanh:
* Sản xuất:
- Đóng mới và sủa chữa tàu thuyền
- Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thủy lợi
- Sản xuất, sửa chữa cơ khi và gara ôtô
- Chế biển hải sản
* Kinh doanh dịch vụ:
- Liên kết xuất khẩu lao động
- Kinh doanh xăng dầu
- Kinh doanh nhà hàng, phòng trọ, nhà nghỉ
- Kinh doanh điện thương phẩm
- Dạy nghề và giới thiệu việc làm
- Dịch vụ tổng hợp
Phòng hành chính – nhân sự
Trung tâm DN Sông Lam
Trung tâm XKLĐ
Trung tâm KDTM
Phòng tài chính – kế toán
Ban xây dựng
Công ty TNHH Sông Lam
Phó tổng giám đốc kinh doanh
Phó tổng giám đốc sản xuất
Tổng giám đốc
Ban quản trị
Sơ đồ 2.1:Sơ đồ bộ máy quản lý của Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Sông Lam
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp từ năm 2008 - 2009
Đơn vị tính: nghìn đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
So sánh 2009/2008
Doanh thu
14.238.144
15.083.272
845.128
Lợi nhuận trước thuế
10.733
87.456
76.723
Lợi nhuận sau thuế
10.733
72.151
62.418
(Nguồn phòng tài chính)
Qua bản số liệu trên ta thấy doanh thu của doanh nghiệp là tương đối cao và tăng đều qua các năm. Doanh thu năm 2009 tăng thêm 845.128.000 đồng so với năm 2008, tương ứng với tăng lợi nhuận trước thuế lên 76.723.000 đồng và lợi nhuận sau thuế là 62.418.000 đồng. Tuy năm 2009 là năm khủng hoảng toàn cầu, nó ảnh hưởng lớn tới tình hình kinh doanh của Xí nghiệp đặc biệt là mảng kinh doanh xuất khẩu lao động, do tình hình khủng hoảng kinh tế của thế giới do đó một số nước hạn chế tuyển lao động sang làm việc hoặc là lương lao động thấp đi do đó số người đi xuất khẩu được ít làm cho doanh thu của Xí nghiệp giảm đáng kể. Tuy nhiên, bên cạnh đó do các ngành sản xuất, kinh doanh khác hoạt động hiệu quả hơn đặc biệt là mảng kinh doanh xăng dầu và kinh doanh là hàng đã góp phần đưa doanh thu Xí nghiệp lên cao. Nhìn chung xu thế doanh thu, lợi nhuận của XN tăng đều qua các năm.
2.2.2. Các nhân tố môi trường ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Sông Lam
2.2.2.1. Các nhân tố thuộc môi trường bên trong xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Sông Lam
a) Trình độ quản lý, tổ chức sản suất - kinh doanh, hạch toán nội bộ của Xí nghiệp.
Đây là những nhân tố tác động mạnh nhất tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tạ Xí nghiệp.
Quản lý ở đây bao gồm quản lý tài chính và các hoạt động quản lý khác. Trình độ quản lý vốn thể hiện thông qua việc xác định cơ cấu vốn kinh doanh, lựa chọn nguồn vốn cung ứng, ngoài ra còn thể hiện ở việc lập kế hoạch sử dụng và kiểm soát sự vận động của luồng vốn. Tất cả các hoạt động này đều ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Sông Lam. Mục tiêu trong thời gian tới của Xí nghiệp là đầu từ sản xuất kinh doanh theo chiều sâu nên yếu tố trình độ quản lý đóng vai trò rất lớn tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Xí nghiệp cũng như ảnh hưởng lớn tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Bên cạnh công tác quản lý tài chính, chất lượng của hoạt động quản lý khác cũng ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Xí nghiệp như chính sách quả lý lao động, chính sách đối ngoại.
Để có hiệu quả cao thì bộ máy tổ chức quản lí, tổ chức sản xuất - kinh doanh phải gọn nhẹ, trùng khớp nhịp nhàng với nhau, với mỗi phương thức sản xuất và loại hình sản xuất sẽ có những tác động khác nhau tới tiến độ sản xuất, phương pháp và quy định vận hành máy móc, số ca, số tổ sản xuất , số bộ phận phục vụ sản xuất ...
Mặt khác, đặc điểm của công tác hạch toán, kế toán nội bộ XN (luôn gắn với tính chất của tổ chức sản xuất và quản lí trong cùng doanh nghiệp) có tác động không nhỏ. Công tác kế toán đã dùng những công cụ của mình để đo hiệu quả sử dụng vốn... Kế toán phải có nhiệm vụ phát hiện những tồn tại trong quá trình sử dụng vốn và đề xuất những biện pháp giải quyết.
b) Quy mô, cơ cấu vốn
Trong thời đại ngày nay - thời đại kinh tế thị trường đòi hỏi Xí nghiệp phải năng động tìm ra cho mình những hướng đi phù hợp. Trước tình hình đó XN phải có nguồn vốn quy mô lớn nhằm đáp ứng nhu cầu về chi phí mở rộng sản xuất kinh doanh theo chiều sâu của XN. Với nguồn vốn lớn XN có thể mạnh dạn tận dụng những cơ hội kinh doanh, đầu tư mở rộng thị trường.
Quy mô và cơ cấu vốn là hai nhân tố trực tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của XN. Nếu XN có một cơ cấu vốn hợp lý, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của XN thì đây chính là điều kiện để đảm bảo cho nguồn vốn kinh doanh có được sử dụng hiệu quả hay không.
c)Trình độ lao động, cơ chế khuyến khích và trách nhiệm vật chất trong doanh nghiệp:
Nếu công nhân viên trong XN có trình độ cao đủ để thích ứng với sự tình hình kinh tế thị trường biến động thì vốn kinh doanh được sử dụng tốt hơn và năng suất chất lượng sẽ cao hơn. Song trình độ lao động phải được đặt đúng chỗ, đúng lúc... thì hiệu quả công việc mới cao.
Để sử dụng tiềm năng lao động có hiệu quả cao nhất XN phải có một cơ chế khuyến khích vật chất cũng như trách nhiệm một cách công bằng. Ngược lại, nếu cơ chế khuyến khích không công bằng, quy định trách nhiệm không rõ ràng, dứt khoát sẽ làm cản trở mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
2.2.2.2. Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Sông Lam
a) Cơ chế quản lý và các chính sách của nhà nước:
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, mọi doanh nghiệp được tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật và khả năng của mình. Nhà nước tạo hành lang pháp lý và môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh theo những ngành nghề mà doanh nghiệp đã lựa chọn và hướng các hoạt động đó theo chính sách quản lý kinh tế vĩ mô. Vì vậy, chỉ một thay đổi nhỏ trong cơ chế quản lý và chính sách của nhà nước cũng ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp như: việc quy định trích khấu hao, tỷ lệ trích lập các quỹ, các văn bản chính sách về thuế xuất nhập khẩu... Nói chung, sự thay đổi cơ chế và chính sách của nhà nước sẽ gây rất nhiều khó khăn cho việc sử dụng vốn có hiệu quả trong doanh nghiệp nói chung và tại XN nói riêng. Song nếu XN nhanh chóng nắm bắt được những thay đổi và thích nghi thì sẽ đứng vững trên thị trường và có điều kiện để phát triển và mở rộng kinh doanh, phát huy khả năng sáng tạo trong quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên XN hoạt động theo luật HTX, là mô hình kinh tế tập thể được Đảng và Nhà nước xác định là mô hình kinh tế quan trọng trong nền kinh tế XHCN, do đó cũng có nhiều thuận lợi cho qua trình vay vốn tại XN giúp XN sử dụng vốn kinh doanh hiệu quả hơn.
b) Sự tác động của thị trường:
Tuỳ theo loại thị trường mà doanh nghiệp tham gia sẽ có những tác động riêng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu thị trường mà doanh nghiệp tham gia là thị trường tự do cạnh tranh, sản phẩm của doanh nghiệp đã có uy tín với người tiêu dùng thì đó sẽ là tác nhân tích cực thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng thị trường và tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Còn đối với thị trường không ổn định thì hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cũng không ổn định do kết quả kinh doanh thất thường nên vốn không được bổ sung kịp thời.
Những lĩnh vực mà XN đang kinh doanh và sản xuất như dịch vụ XKLĐ, kinh doanh xăng dầu... hiện có nhiều đối thủ cạnh tranh, thị trường thường xuyên biến động làm ảnh hướng lớn tới hiệu quả hoạt động kinh doanh tại XN.
Hiện nay ở nước ta thị trường tài chính chưa phát triển hoàn chỉnh, các chính sách công cụ nợ trung và dài hạn còn hạn chế, giá của vốn chưa thực sự biến động theo giá thị trường mà chủ yếu là giá áp đặt. Đây là điều hết sức khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc huy động vốn cho sản xuất kinh doanh cũng như thực hiện chính sách đầu tư trong trường hợp có vốn nhàn rỗi. Điều này cho thấy, để đạt được mục đích sử dụng vốn có hiệu quả là hoàn toàn không dễ dàng. Đây là yếu tố mà XN không có khả năng tự khắc phục song lại có ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt động kinh doanh, làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của XN.
2.3. Kết quả phân tích thực trạng sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Sông Lam.
2.3.1. Kết quả phân tích phiếu điều tra, phỏng vấn
Đã phát ra 20 phiếu cho công nhân viên trong XN, thu về 20 phiếu. Qua quá trình điều tra, phỏng vấn ta rút ra được một số nội dung sau đây.
Thứ nhất, đa phần ý kiến đều cho rằng các chỉ tiêu đưa ra điều quan trọng và cần thiết để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, ngoài ra nhiều ý kiến còn cho rằng ngoài các chỉ tiêu đó ra còn có các chỉ tiêu khác như hàm lượng vốn cố định, số vòng quay của vốn lưu động, thời gian của một vòng luân chuyển…
Tổng hợp đánh giá khả năng sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Xí nghiệp:
Tốt: 0 % Khá: 5% Trung bình: 40% Yếu: 55%
Hơn số nửa ý kiến cho rằng Xí nghiệp gặp vướng mắc và rất khó khăn trong công tác quản lý cả về vốn cố định và vốn lưu động.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh thông qua công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động tại Xí nghiệp đa phần các ý kiến cho rằng đề chỉ tạm được và chưa được hoặc chưa hợp lý.
Tổng hợp kết quả phỏng vấn cho thấy 80% ý kiến cho rằng trong vốn kinh doanh thì tỉ trọng của vốn cố định và vốn lưu động biến động qua các năm.Tuỳ theo tình hình sản xuất kinh doanh trong năm mà có năm tỉ trọng vốn cố định cao hơn, có năm tỉ trọng vốn lưu động lai cao hơn trong cơ cầu vốn kinh doanh.
Một số biện pháp cán bộ XN đưa ra để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh như là huy động và đầu tư vốn đúng đắn; quản lý chặt chẽ các khoản vốn….
Để thực hiện tố các biện pháp trên một số công nhân viên đua ra các kiến nghị như đẩy mạnh công tác đào tạo, đào tạo lại; cần xây dựng chiến lược kinh doanh hợp lý, phù hợp trong từng giai đoạn….
2.3.2. Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Sông Lam.
2.3.2.1. Thực trạng sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn cố định
Bảng 3.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định của XN Sông Lam năm 2008-2009
(ĐVT:nghìn đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
So sánh năm 2008/2009
Chênh lệch
Tỉ lệ(%)
1. Doanh thu thuần
14.225.452
13.704.111
-521.341
-3,66
2. Lợi nhuận trước thuế
10.773
87.456
76.683
714,46
3. Vốn cố định bình quân
2.932.436
9.363.146
6.430.710
219,3
4. Hệ số phục vụ của VCĐ
4,85
1,46
-3,39
-68,9
5. Hệ số sinh lời của VCĐ
0,0036
0.009
0.0054
150
(Nguồn phòng tài chính)
Từ bảng số liệu có được từ bảng cân đối kế toán và bảng xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ta thấy VCĐ tại XN tăng giảm không đồng đều, nó phụ thuộc vào tình hình kinh doanh từ thời kỳ của XN. Qua bảng số liệu trên ta thấy hệ số phục vụ của vốn cố định tăng giảm không đồng đều qua các năm, so với năm 2008 thì năm 2009 có hệ số phục vụ của VCĐ thấp đi 3,39 tương ứng với giảm đi 68,9%. Cả hai năm 2008 và năm 2009 hệ số phụ vụ của VCĐ tại XN là rất thấp. Năm 2008 với 1 đồng VCĐ bỏ ra chỉ thu về được 4,85 đồng doanh thu, tương ứng năm 2009 với 1 đồng VCĐ bỏ ra chỉ thu về được 1,46 đồng doanh thu.
Hệ số sinh lời tăng giảm qua các năm tăng lên dần tuy nhưng không có bước đột phá. So với năm 2008, năm 2009 hệ số sinh lời của VCĐ có tăng lên 0.0054 tương ứng với tăng 150%. Căn cứ vào bảng số liệu trên ta thấy rằng hệ số sinh lời của VCĐ tại XN đang rất thấp cho thấy khả năng sinh lời của VCĐ ở XN rất kém.
Kết quả phân tích trên cho ta thấy thực trạng sử dụng VCĐ tại XN chưa tốt, hiệu quả sử dụng VCĐ rất thấp, thuộc vào tình trạng yếu kém.
2.3.2.2. Thực trạng sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Bảng 3.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Xí nghiệp Sông Lam
(ĐVT:nghìn đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
So sánh năm 2008/2009
Chênh lệch
Tỉ lệ(%)
1. Doanh thu thuần
14.225.452
13.704.111
-521.341
-3,66
2. Lợi nhuận trước thuế
10.773
87.456
76.683
714,46
3. Vốn lưu động bình quân
8.034.928
3.636.917
-4.398.011
-54,74
4. Giá vốn hàng bán
12.668.297
11.842.976
-825.321
-6,51
5. Hệ số phục vụ của VLĐ
1,77
3,76
1,99
112,43
6. Số vòng quay VLĐ
1,58
3,26
1,68
106,33
7. Số ngày luân chuyển VLĐ
227,85
110,43
-117,42
51,53
8. Hệ số sinh lời của VLĐ
0,001
0,02
0,019
1900
(Nguồn phòng tài chính)
Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy hệ số phục vụ và hệ số sinh lời của VLĐ tăng lên qua các năm. Vào năm 2009, hệ số phục vụ của VLĐ tăng lên 1,99 tương ứng với tăng thêm 112,43% so với năm 2008, điều này chứng tỏ 1 đồng VLĐ XN bỏ ra ngày càng tạo ra nhiều doanh thu hơn, tuy nhiên hệ số phục vụ chưa cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ còn thấp.
Giống như hệ số sinh lời của VCĐ, hệ số sinh lời của VLĐ rất thấp chỉ đạt 0,001 và 0,02 vào năm 2008 và năm 2009. Tuy so với năm 2008, hệ số sinh lời của VCĐ tăng lên rất nhiều những vân chỉ dụng lại ở mức thấp.
Số vòng quay của VLĐ tăng dần chứng tỏ tốc độ chu chuyển vốn lưu động trong Xí nghiệp ngày càng cao. Năm 2009, số vòng quay của VLĐ tăng lên 1,68 tương đương với tăng lên 106,33%. Còn về số ngày luân chuyển VLĐ thì so với năm 2008, năm 2009 có số ngày luân chuyên thấp hơn 51,53%, tức là so với năm 2008, XN đã rút ngắn được thời gian của 1 vòng chu chuyển vốn.
Từ những phân tích trên ta thấy rằng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Xí nghiệp còn đạt hiệu quả thấp nhưng có xu hướng tăng qua các năm.
2.3.2.3. Thực trạng sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là việc làm cần thiết nhằm thể hiện chất lượng công tác sử dụng vốn kinh doanh đồng thời đánh giá hiệu quả của nó để từ đó có các biện pháp thích hợp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Xí nghiệp.
Bảng 3.4. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Xí nghiệp Sông Lam
(ĐVT:nghìn đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
So sánh năm 2008/2009
Số tiền
Ti trọng
Số tiền
Ti trọng
Chênh lệch
Tỉ lệ(%)
1. DThu
14.225.452
-
13.704.111
-
-521.341
-3,66
2. Lợi nhuận trước thuế
10.773
-
87.456
-
76.683
714,46
3. Vốn KD
10.967.364
-
13.000.063
-
2.032.699
18,53
4. VCĐ
2.932.436
26,74
9.363.146
72,02
6.430.710
219,3
5. VLĐ
8.034.928
73,26
3.636.917
27,98
-4.398.011
-54,74
6. HSPV của VKD
1,3
-
1,05
-
-0,25
19,23
7. HSSL của VKD
0,00098
-
0,0067
-
0,00572
583,67
(Nguồn phòng tài chính)
Trong tổng số vốn kinh doanh bình quân tại XN ta thấy tỉ trọng của vốn lưu động và vốn cố định thay đổi tăng giảm qua các năm. Tuỳ theo đặc điểm tình hình kinh doanh mà lúc thì tỉ trọng của vốn lưu động cao hơn và ngược lại.
Cũng như HSPV và HSSL của vốn cố định và vốn lưu động, HSPV và HSSL của VKD rất thấp đặc biệt là HSSL là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại doanh nghiệp. HSSL của VKD qua hai năm 2008 và 2009 chỉ đạt mức rất thấp là 0,00098 và 0,0067.
Qua kết quả phân tích trên ta có thể thấy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại XN rất thấp, nhưng có xu hướng tăng lên.
CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỚI VẤN ĐỀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI XÍ NGHIỆP SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ SÔNG LAM
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu thực trạng sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Sông Lam
3.1.1. Kết quả đạt được
Là mô hình kinh doanh tập thể(HTX) không chỉ đạt mục tiêu lợi nhuận hàng đầu mà còn mang nhiều lợi ích xã hội. Thông qua quá trình phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại XN, ta thấy rằng tuy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại XN chưa cao nhưng cũng có một số thành công nhất định.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động và vốn cố định tại XN còn thấp nhưng nó có xu hướng tăng dần qua các năm, chứng tỏ con đường XN đi đang đúng hướng, như vậy về lâu dài hoàn toàn có thể nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Một điểm mạnh nữa của XN đó là mạnh dạn huy động vốn để đầu tư từ vay ngân hàng cho đế huy động vốn cổ phần của các xã viên, mạnh dạn đổi mới trang thiết bị, đa dạng hoá hình thức kinh doanh, tìm kiếm các ngành nghề phù để đầu tư mở rộng nhằm nâng cao lợi nhuận. Nguồn vốn kinh doanh tại XN được huy một cách kịp thời tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình hoạt động kinh doanh đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu của XN thường xuyên phải vay vốn ngân hàng để nhập hàng về theo hàng quý hay theo sự biến động của thị trường.
Hệ số tài sản cố định của Xí nghiệp tương đối hoàn chỉnh đáp ứng được cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Trong quá trình kinh doanh của minh XN không có nợ dài hạn.
3.1.2. Những hạn chế còn tồn tại
Bên cạnh một số thành công trên, XN còn tồn tại nhiều hạn chế quan trọng cần phải khắc phục. Để đánh giá đúng thực trạng sử dụng vốn nhằm định hướng cho những năm tiếp theo cần phải nhận thức rõ những mặt tồn tại đó.
Nhìn chung hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại XN là kém. Tổ chức vốn lưu động và vốn cố định chưa tốt, phân bố chưa thật sự phù hợp, quản lý vốn kinh doanh chưa chặt chẽ dẫn đến trình trạng lãng phí vốn, cả hiệu sử dụng VLĐ và VCĐ đều thấp.
Các khoản phải thu chiếm tỉ trọng cao chứng tỏ vốn kinh doanh của XN đang bị chiếm dụng lớn do đó tốc độ luân chuyển vốn không cao, kỳ thu tiền bình quân dài, làm giảm số vốn được đầu từ vào hoạt động kinh doanh bị giảm đi đáng kể.
Các khoản đầu từ ngắn hạn và dài hạn ít, có năm không có đặc biệt là các khoản đầu tu có tính thanh khoản cao như trái phiếu, cổ phiếu, chứng khoán chưa có. Nguồn vốn huy động từ nội bộ còn ít, đa phần vay ngân hàng, dó đó phải trả lãi cao.
3.1.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Trình độ quản lý còn hạn chế nên chưa thực hiện đầy đủ việc xác định nhu cầu vốn lưu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Sông Lam ( Chuyên đề tốt nghiệp).doc