MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CƠ KHÍ NGÔ GIA TỰ 6
1. Sự hình thành và phát triển: 6
1.1 Sự hình thành: 7
1.2 Các giai đoạn phát triển: 8
1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty cơ khí Ngô Gia Tự: 10
2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của công ty: 13
2.1 Cơ sở vật chất, trang thiết bị: 13
2.2 Sản phẩm, thị trường khách hàng của công ty 14
2.3 Nguyên vật liệu: 15
2.4 Lao động và điều kiện lao động: 16
3. Môi trường kinh doanh. Cơ hội và thách thức đối với công ty. 17
3.1 Môi trường kinh doanh: 17
3.2 Cơ hội và thách thức đối với công ty: 18
4. Những thuận lợi và khó khăn chủ yếu đối với sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hiện nay: 19
4.1 Thuận lợi: 19
4.2 Khó khăn: 20
5. Định hướng phát triển doanh nghiệp trong những năm tới: 21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ NGÔ GIA TỰ 23
1. Khái quát tình hình tài chính của công ty: 23
2. Một số chỉ tiêu về tình hình sử dụng vốn lưu động 32
2.1 Các tỷ số về khả năng thanh toán: 34
2.2 Tỷ số về khả năng cân đối vốn: 35
2.3 Tỷ số về khả năng hoạt động của công ty 36
2.4 Tỷ suất về khả năng sinh lãi: 37
3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động 38
3.1 Hiệu suất sử dụng vốn lưu động 38
3.2 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động 41
4. Đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động: 43
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY 45
1. Định hướng thị trường trong giai đoạn tới: 45
2. Một số giải pháp nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cơ khí Ngô Gia Tự 46
2.1 Đẩy mạnh quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp 47
2.2. Giảm lượng hàng tồn kho 47
2.3 Lập kế hoạch sử dụng vốn và tổ chức thực hiện. 50
2.4 Tổ chức thông tin kinh tế, nghiệp vụ hạch toán kế toán và phân tích hoạt động kinh tế. 51
2.5. Lựa chọn và sử dụng các nguồn vốn bổ sung hợp lý 51
2.6. Sử dụng các biện pháp huy động vốn 52
3. Một số kiến nghị 56
KẾT LUẬN 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO 58
58 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2228 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cơ khí Ngô Gia Tự, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ô sản xuất và lắp ráp.
Công ty cơ khí Ngô Gia Tự đang từng bước đổi mới để hoàn thiện mình và hoà nhập với ngành ô tô trong khu vực và thế giới. Hiện nay các trang thiết bị máy móc phục vụ cho công tác sản xuất và kinh doanh của Công ty đang dần được đổi mới công nghệ kỹ thuật tiên tiến, đảm bảo độ chính xác, an toàn cao và nâng cao chất lượng ô tô lắp ráp.
4.2 Khó khăn:
* Môi trường cạnh tranh khốc liệt:
Ngành công nghiệp ô tô của nước ta còn non trẻ, trong điều kiện hội nhập nền kinh tế thế giới hiện nay sự cạnh tranh là rất khốc liệt. Chính vì vậy Công ty cũng phải chịu sự cạnh tranh vô cùng gay gắt của các hãng lắp ráp ô tô khác trong nước, trong khu vực và trên thế giới.
* Tiềm lực tài chính nhỏ bé
Vốn và tài sản là một trong những nguồn lực cực kỳ quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, điều này càng thể hiện rõ hơn trong sản xuất kinh doanh ô tô . Đây là một ngành kinh doanh đòi hỏi đầu tư lớn và không ngừng tái mở rộng đầu tư, mở rộng kinh doanh để thích ứng với sự thay đổi nhanh chóng của khoa học công nghệ, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
Tuy vậy vốn và tài sản của Công ty cơ khí Ngô Gia Tự còn quá nhỏ bé so với các hãng lắp ráp ô tô có có tên tuổi trong nước và trong khu vực, không tương xứng với qui mô sản xuất và mất cân đối trong cơ cấu vốn. Tính đến thời điểm này Công ty có 17.588 triệu đồng. Mặc dù tới nay, ngành ô tô trong nước vẫn là ngành được Chính Phủ bảo hộ, dành cho các công ty lắp ráp ô tô trong nước những ưu đãi về thương quyền, về vay vốn và trên một số mặt vẫn là độc quyền ở Việt Nam nhưng từ năm 1994 các doanh nghiệp Nhà nước đã không được hậu thuẫn về tài chính như trước đây, mọi hoạt động của Công ty phải dựa trên vốn tự có. Chính khả năng hạn hẹp về tài chính này đã có những ảnh hưởng không nhỏ đến việc phát triển và đổi mới công nghệ tại công ty và việc đưa ra những định hướng để phát triển.
5. Định hướng phát triển doanh nghiệp trong những năm tới:
Trong những năm tới, công ty cơ khí Ngô Gia Tự đã xây dựng cho mình một kế hoạch phát triển rất rõ ràng.
Mục tiêu tổng quát là xây dựng công ty cơ khí Ngô Gia Tự thành một trong những công ty hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực lắp ráp ô tô trở khách hạng trung. Từ nay đến năm 2010 xây dựng công ty cơ khí Ngô Gia Tự có một bản sắc riêng, có tầm cỡ và có khả năng cạnh tranh mạnh không chỉ trong nước mà trong thị trường Đông Nam Á., kinh doanh có hiệu quả với các sản phẩm được ưa chuộng và được biết đến rộng rãi trên thị trường.
Để đạt được mục tiêu tổng quát trên cần phải xây dựng và thực hiện được các mục tiêu ngắn hạn, cụ thể trong từng giai đoạn. Xây dựng công ty cơ khí Ngô Gia Tự thành một công ty họat động có hiệu quả, có cơ cấu và hoạt động tài chính lành mạnh, tự chủ về tài chính; bảo toàn và phát triển vốn; thực hiện kinh doanh có lãi với tỷ suất lợi nhuận bình quân không dưới 10%, đạt được mức trung bình của các công ty trong cùng lĩnh vực hoạt động.
Mục tiêu xây dựng của công ty là trở thành doanh nghiệp có bản sắc, có uy tín cao, được ưa chuộng ở trong nước và khu vực cần được cụ thể hoá thông qua một số chính sách sản phẩm và dịch vụ chất lượng, tạo dựng một cơ sở khách hàng ổn định và bền vững lâu dài, là địa chỉ thu hút và giữ nguồn nhân lực có chất lượng cao bởi môi trường năng động, linh hoạt, cơ hội cho sáng tạo và phát triển nghề nghiệp. Về chính sách sản phẩm và dịch vụ, để tạo bản sắc riêng và sức cạnh tranh lâu dài, cần thực hiện chiến lược " đa dạng hoá- cá biệt hóa". Điều này rất quan trọng và mang ý nghĩa sống còn đối với công ty trong giai đoạn hội nhập hiện nay.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ NGÔ GIA TỰ
1. Khái quát tình hình tài chính của công ty:
Theo quyết định 189/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phủ về việc tổ chức lại Công ty cơ khí giao thông vận tải thành Tổng công ty công nghiệp ô tô Việt Nam (gọi tắt là vinamotoR), công ty cơ khí Ngô Gia Tự là một trong bảy công ty con thuộc Tổng công ty công nghiệp ô tô Việt Nam là công ty mẹ và được Tổng công ty cấp vốn hoạt động.
Công ty cơ khí Ngô Gia Tự có ban quản trị riêng, trực tiếp điều hành hoạt động của công ty. Công ty thực hiện hạch toán kinh doanh độc lập, có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn do công ty mẹ cấp. Hàng năm công ty phải lập báo cáo kết quả kinh doanh trình lên Tổng công ty, thực hiện việc nộp lãi lên Tổng công ty sau khi đã trả lương cán bộ công nhân viên, trích các quỹ hay đề nghị bổ sung tăng vốn điều lệ.
Cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu của công ty như sau:
Bảng 2.1.1 Cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu
Đơn vị: 1000 đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
So sánh
Số tiền
Tỷ trọng
%
Số tiền
Tỷ trọng
%
Chênh lệch
Tỷ lệ %
I
Nguồn vốn kinh doanh
16.478.754
99,73
17.588.000
99,27
1.109.246
6,73
1
Vốn ngân sách cấp
13.078.245
79,15
13.954.174
78,76
875.929
6,69
2
Vốn tự bổ sung
3.400.508
20,58
3.628.510
20,48
228.002
6,7
II
Các quỹ
44.613
0,27
79.728
0,45
35.115
78,71
III
Nguồn vốn khác
-
-
53.152
0,3
53.152
100
III
Tổng vốn CSH
16.523.367
100
17.720.880
100
1.197.513
7,24
Nguồn: Phòng tài chính - kế toán
Qua bảng 2.1.1 ta thấy:
Tổng nguồn vốn chủ sở hữu của công ty năm 2006 so với năm 2005 tăng 1.197.513.000 đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 7,24%. Cụ thể:
- Nguồn vốn kinh doanh của công ty năm 2006 so với năm 2005 tăng 1.109.246.000 đồng. Sự tăng lên này ảnh hưởng của cả hai yếu tố đó là vốn ngân sách từ trên cấp tăng 875.929.000 đồng (tăng 6,69% so với năm 2005) và công ty tự bổ sung vốn cũng tăng lê 228.002.000 đồng (tăng 6,7% so với năm 2005).
- Các quỹ của công ty năm 2006 so với năm 2005 tăng 35.115.000 đồng, tương ứng tốc độ tăng 78,71%.
- Năm 2006 công ty đã thực hiện huy động vốn từ các nguồn khác, mặc dù chiếm một tỷ trọng rất thấp khoảng 0,3% vốn chủ sở hữu tương đương 53.152.000 đồng, vốn chủ sở hữu vẫn chủ yếu do ngân sách cấp, tuy nhiên điều này cho thấy các nhà quản trị doanh nghiệp đã bắt đầu quan tâm đến việc huy động vốn từ các nguồn khác nhau. Tình hình nguồn vốn chủ sở hữu cho thấy, vốn chủ sở hữu của công ty ngày một tăng dần
Bảng 2.1.2 Cơ cấu nguồn vốn của công ty
Đơn vị: 1000 đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
So sánh
Số tiền
Tỷ trọng
%
Số tiền
Tỷ trọng
%
Chênh lệch
Tỷ lệ %
I
Nợ phải trả
23.533.280
58,75
26.136.757
59,38
2.603.477
11,06
1
Nợ ngắn hạn
7.374.428
18,41
8.481.901
19,27
1.107.473
15,01
2
Nợ dài hạn
16.102.772
40,2
18.090.615
41,1
1.987.843
12,34
3
Nợ khác
56.079
0,14
4.401
0,01
- 51.678
-92,15
II
Vốn chủ sở hữu
16.523.367
41,25
17.720.880
40,62
1.197.513
7,24
III
Tổng nguồn vốn
40.056.647
100
44.016.095
100
3.959.448
9,88
Nguồn: Phòng tài chính - kế toán
Qua bảng trên ta thấy:
Trong năm 2006 nguồn vốn của công ty đã tăng lên 3.959.448.000 đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 9,88 %, nguyên nhân là do năm 2006 nhu cầu kinh doanh của công ty mở rộng, công ty phải vay vốn để tiến hành sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên tốc độ tăng chưa cao do trong năm 2006 công ty phải tiến hành di dời địa điểm xuống khu công nghiệp Ngọc Hồi 2, làm cho chi phí tăng lên đáng kể. Nợ phải trả năm 2006 tăng lên 2.603.477.000 đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 11,06%, trong đó cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn đều tăng với tốc độ lần lượt là 15,01% và 12,34 %, còn nợ khác thì lại giảm với mức 51.678.000 đồng. Do vậy tình hình huy động các nguồn vốn của công ty là chưa tốt. Ngoài ra nguồn vốn chủ sở hữu của công ty năm 2006 so với năm 2005 tăng 1.197.513.000 đồng, tương ứng tốc độ tăng là 7,24%. Tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu là thấp nhất, thấp hơn so với nợ phải trả. Tình hình này sẽ ảnh hưởng không tốt đến khả năng tự chủ tài chính của công ty và hiệu quả kinh doanh.
Qua bảng trên ta thấy hệ số nợ của công ty là rất cao, năm 2005 là 58,75% con số này của năm 2006 là 59,38% tổng số nguồn vốn. Vốn chủ sở hữu năm 2005 và 2006 là 41,25 % và 40,62%. Tình hình trên cho thấy quyền tự chủ tài chính của doanh nghiệp rất hạn chế, khả năng thanh toán rất thấp.
Bảng 2.1.3: Cơ cấu tài sản
Đơn vị: 1000 đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
So sánh
Số tiền
Tỷ trọng
%
Số tiền
Tỷ trọng
%
Chênh lệch
Tỷ lệ %
I
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
15.922.488
39,7
18.205.056
41,36
2.282.568
14,3
1
Tiền mặt
2.475.500
6,18
3.050.315
6.93
574.815
23,2
2
Khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
-
-
972.756
2,21
972.756
100
3
Các khoản phải thu
3.132.429
7,82
2.369.065
5,38
-763.364
-23,04
4
Hàng tồn kho
9.413.312
23,5
10.797.148
24,53
1.383.836
14,7
5
Tài sản lưu động khác
925.308
2,31
1.016.771
2.31
91.463
9,8
II
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
24.554.724
61,3
25.811.038
58,64
1.256.314
5,11
1
Tài sản cố định
24.554.724
61,3
25.811.038
58,64
1.256.314
5,11
2
Đầu tư dài hạn
-
-
-
-
-
-
Tổng tài sản
40.056.647
100
44.016.095
100
3.959.448
9,88
Nguồn: Phòng tài chính - kế toán
Qua bảng 2.1.3 trên ta thấy:
Tỷ trọng khoản tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn năm 2006 tăng tương đối, trong khi tỷ trọng tài sản cố định và đầu tư dài hạn năm 2006 giảm tương đối. Cụ thể:
Trong năm 2005 không có khoản mục đầu tư tài chính ngắn hạn, thì trong năm 2006 đầu tư tài chính ngắn hạn đã chiếm 2,31 % tổng giá trị tài sản. Vì vậy trong tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trong năm 2005 chủ yếu là hàng tồn kho. Nhưng cho đến năm 2006, công ty lại chủ yếu đầu tư các khoản này trong tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn.
Hàng tồn kho đã tăng lên, năm 2005 lượng tồn kho là 9.413.312.000 đồng tương ứng với 23,5%, thì trong năm 2006 lượng tồn kho đã tăng lên 10.797.148.000 đồng tương ứng với 24,53 %.
Công ty cơ khí Ngô Gia Tự là công ty sản xuất và lắp ráp là ô tô, vòng bạc metal là chủ yếu. Tuy vậy nhưng tài sản lưu động lại chiếm một lượng khá lơn trong tỷ trọng và đang tăng trong năm 2006 so với năm 2005, tài sản cố định đang giảm sút qua hai năm 2005 và 2006 từ 61,3 %, giảm xuống còn 58,64% . Điều này nói lên cơ cấu vốn của công ty mất cân đối, công ty chưa chú trọng về đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị.
Bảng 2.1.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2003 – 2006
Đơn vị: 1000 đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm
2003
2004
2005
2006
1
Vốn kinh doanh
12.521.000
15.521.000
16.478.754
17.588.000
2
Lao động (người)
325
355
320
326
3
Doanh thu
17.822.700
30.064.372
43.643.422
69.205.171
4
Lợi nhuận KD
421.859
442.160
440.700
462.345
5
Nộp ngân sách
176.576
186.792
194.187
205.352
6
TN bình quân/ người
1.217
1.296,3
1.459
1.642,9
Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán
Bảng 2.1.5: Hiệu quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2003- 2006
Đơn vị: 1000 đồng
TT
Chỉ tiêu
Tỷ lệ giữa các năm
2004/2003
2005/2004
2006/2005
±
%
±
%
±
%
1
Vốn kinh doanh
3.000.000
123,9
957.754
106,2
1.109.246
106,8
2
Lao động (người)
30
109,3
135
38,02
106
148,1
3
Doanh thu
12.241.672
168,6
13.579.050
145,1
25.561.749
158,5
4
Lợi nhuận KD
20.301
104,8
1.459,432
-0,3%
21.645,285
104,9
5
Nộp ngân sách
10.216
105,7
7.394
103,9
11.165
105,7
6
TN bình quân/ người
79,3
106,5
162,7
112,5
184,9
112,6
Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán
Qua bảng trên ta thấy:
Vốn kinh doanh của năm sau cao hơn năm trước, đặc biệt năm 2004 so với năm 2003 tăng 3 tỷ đồng, » 23.9%; năm 2005 so với 2004 tăng 957.754 triệu đồng, » 6%; năm 2006 so với năm 2005 tăng khoảng 1.109 triệu đồng » 6.8%.
Lao động để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của hợp đồng sản xuất kinh doanh dẫn đến lực lượng lao động cũng phải tăng theo. Tuy nhiên năm 2005 là năm có nhiều sự thay đổi trong công ty do công ty chuyển bộ phận sản xuất xuống khu công nghiệp Ngọc Hồi. Đồng thời công ty cũng đã sắp xếp lại doanh nghiệp nên công ty đã tạo điều kiện kinh tế cho một số cán bộ, nhân viên nghỉ việc theo chế độ của Nhà nước.
Các chỉ tiêu kinh doanh: Doanh thu đều tăng trưởng qua các năm, còn lợi nhuận trong năm 2005 do công ty phải đến nơi sản xuất mới, chưa ổn định được sản xuất, chi phí di dời lớn nên so với các năm trước nên lợi nhuận đã giảm 0.3% so với năm trước. Tuy nhiên đến năm 2006, lợi nhuận đã tăng trưởng trở lại.
Thu nhập bình quân: Thu nhập bình quân đạt mức tăng trưởng qua các năm. Năm 2004/2003 tăng 6.5%; năm 2005/2004 tăng 12.5%, năm 2006/2005 tỷ lệ này là 12.6%. Đời sống cán bộ nhân viên trong công ty ngày càng được ổn định và nâng cao, điều này khuyến khích các thành viên trong công ty yên tâm công tác.
2. Một số chỉ tiêu về tình hình sử dụng vốn lưu động
Bảng 2.2.1 : Các chỉ tiêu vốn lưu động của công ty
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm
So sánh
2005
2006
Chênh lệch
%
Doanh thu thuần
Trđ
43.643.422
69.205.171
25.561.749
58,56
VLĐ
Trđ
15.922.488
18.205.056
2.282.768
14,33
VLĐ bình quân
Trđ
14.252.256
17.012.268
2.760.012
19,36
Lợi nhuận trước thuế
Trđ
564.096
591.801
27.705
4,91
Lợi nhuận sau thuế
Trđ
440.700
462.345
24.645
4,9
Số vòng quay VLĐ
Vòng
3,06
4,07
1,01
33,01
Nợ ngắn hạn
Trđ
7.374.428
8.481.901
1.107.473
15,01
Hàng tồn kho
Trđ
9.413.312
10.797.148
1.383.836
14,7
Hệ số đảm nhiệm VLĐ
đồng
0,326
0,245
-0,081
-24,84
Khả năng thanh toán hiện thời
2,159
2,146
-0,013
-0,6
Khả năng thanh toán nhanh
0,882
0,873
-0,009
-1,02
Vòng quay hàng tồn kho
Vòng
4,636
6,409
1,773
38,24
Hệ số sinh lời VLĐ 4/3
đồng
0,0395
0,0347
-0,0048
-12,15
Số ngày mỗi vòng quay
Ngày
117,64
88,45
-29,19
-24,81
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu
đồng
0,0011
0,0067
0,0056
509
Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy mức độ tăng doanh thu thuần là tương đối cao. Năm 2006 doanh thu thuần tăng 25.561.749.000 đồng tương ứng với tốc độ tăng là 58,56 %, vốn lưu động bình quân cũng tăng lên từ 14.252.256.000 đồng năm 2005 lên 17.012.268.000 đồng năm 2006, tương ứng với tốc độ tăng là 19,36%. Số vòng quay vốn lưu động tăng từ 3,06 vòng lên 4,07 vòng.
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động năm 2006 giảm so với năm 2005 từ 0,326 xuống 0,245. Điều đó có nghĩa là năm 2005 cứ một đồng doanh thu chỉ cần 0,245 đồng vốn lưu động, trong khi năm 2006 chỉ mất có 0,245 đồng. Nguyên nhân là do hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản lưu động, điều này chứng tỏ công ty đang bị chiếm dụng một lượng vốn lớn, tiêu thụ hàng hoá còn chậm.
Chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn lưu động cũng là một chỉ tiêu rất quan trọng trong đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty. Qua bảng số liệu trên ta thấy, chỉ số này đã giảm. Trong năm 2005, một đồng vốn lưu động tham gia vào kinh doanh đã tạo được 0,0395 đồng lợi nhuận, còn năm 2006 thì cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào kinh doanh chỉ tạo ra 0,0347 đồng lợi nhuận. Nguyên nhân chủ yếu của việc giảm lợi nhuận của năm 2003 là vốn lưu động tăng. Nếu tính trên tổng lợi nhuận sau thuế thì năm 2006 tăng 4,9% là do đầu tư tài chính ngắn hạn và hạ được giá vốn.
Về khả năng thánh toán ngay lập tức của công ty khá cao, các hệ số cho thấy công ty có thể trả được những khoản nợ đến hạn. Trong khi đó hệ số thanh toán nhanh làm giảm nhẹ và đều ở mức nhỏ hơn 1. Nguyên nhân này là do tài sản công ty bị chiếm dụng thu hồi được còn thấp, bên cạnh đó công ty cần đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ để giảm lượng hàng tồn kho, thu hồi vốn nhanh đáp ứng các nhu cầu thanh toán cũng như đổi mới và mở rộng sản xuất.
Có thể thấy hoạt động kinh doanh của công ty trong hai năm 2005 và 2006 đều có lãi nhưng hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động của công ty vẫn còn kém hiệu quả. Công ty cần phải chú trọng đến nhiệm vụ này.
2.1 Các tỷ số về khả năng thanh toán:
2.1.1 Tỷ số về khả năng thanh toán hiện hành:
Tài sản LĐ
- Khả năng thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn
Thay số ta có:
Khả năng thanh toán hiện hành năm 2006 = 2,16
Khả năng thanh toán hiện hành năm 2006 = 2,13
Tỷ số thanh toán hiện hành năm 2006 thấp hơn so với năm 2005 điều này cho thấy mức dự trữ năm nay cao hơn năm trước do lượng hàng tồn kho nhiều, sản lượng bán thấp trong khi khối lượng sản xuất năm 2006 lại tăng lên. Trong khi đó mức nợ ngắn hạn của doanh nghiệp cũng tăng lên nhưng tốc độ tăng lớn hơn so với tốc độ tăng dự trữ.
Tài sản LĐ - Dự trữ
- Khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
2.2.2 Tỷ số về khả năng thanh toán nhanh:
Thay số ta có:
Khả năng thanh toán nhanh năm 2005 = 0,88
Khả năng thanh toán nhanh năm 2006 = 0,87
Ta thấy khả năng thanh toán nhanh của công ty năm 2006 thấp hơn so với năm 2005. Nguyên nhân là do mức dự trữ của doanh nghiệp tăng lên đáng kể nhưng tăng với tốc độ thấp hơn các khoản nợ ngắn hạn. Những thay đổi về chính sách tín dụng và cơ cấu tài trợ đã làm khả năng thanh toán của doanh nghiệp trở nên yếu kém hơn. Doanh nghiệp không thể thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn nếu không sử dụng đến một phần dự trữ.
2.2 Tỷ số về khả năng cân đối vốn:
Tổng số nợ
Hệ số nợ =
Tổng tài sản
Thay số ta có:
Hệ số nợ năm 2005 = 0,587
Hệ số nợ năm 2006 = 0,593
Ta thấy hệ số nợ năm 2006 cao hơn hệ số nợ năm 2005. Nguyên nhân chủ yếu là do cả khoản nợ ngắn và dài hạn đều tăng. Tỷ số nợ này thể hiện sự bất lợi đối với chủ nợ nhưng lại có lợi đối với công ty nếu đồng vốn sử dụng có khả năng sinh lợi cao. Tuy nhiên với hệ số nợ cao của hai năm gần đây, công ty rất khó để huy động tiền vay tiến hành sản xuất - kinh doanh trong thời gian tới nếu không có sự hỗ trợ từ phía công ty mẹ.
2.3 Tỷ số về khả năng hoạt động của công ty
Doanh thu
Vòng quay tiền =
Tổng số tiền và các loại tài sản tương đương
2.3.1 Vòng quay tiền:
Thay số ta có:
Vòng quay tiền năm 2005 = 17,63
Vòng quay tiền năm 2006 = 17,2
Doanh thu
Vòng quay dự trữ =
Giá trị dự trữ
2.3.2 Vòng quay dự trữ:
Thay số ta có:
Vòng quay dự trữ năm 2005 = 4,63
Vòng quay dự trữ năm 2006 = 6,4
Nhận xét: Vòng quay dự trữ năm 2006 tăng so với năm 2005. Mặc dù chỉ tiêu này tăng cho thấy hoạt động quản lý dự trữ của công ty là tương đối tốt. Tuy nhiên chỉ tiêu này tăng không phản ánh được hết tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Doanh thu
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Tổng tài sản
2.3.3 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản:
Thay số ta có:
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản năm 2005 = 1,089
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản năm 2006 = 1,57
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản năm 2006 đã tăng so với năm 2005. Năm 2005 một đồng tài sản của công ty đem lại 1,089 đồng doanh thu, thì năm 2006 một đồng tài sản của công ty đem lại 1,57 đồng doanh thu. Nguyên nhân là do doanh thu năm 2006 đã tăng. Tuy nhiên doanh thu tăng một phần là do chỉ số trượt giá của năm 2006 cao hơn chỉ số trượt giá của năm 2005. Chỉ tiêu này tăng chưa phản ánh được mức lợi nhuận thực cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty.
2.4 Tỷ suất về khả năng sinh lãi:
2.4.1 Tỷ suất thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu: ROE
Thu nhập sau thuế
ROE =
Vốn chủ sở hữu
Thay số ta có:
ROE2005 = 0,0266 = 2,66%
ROE2006 = 0,026 = 2,6%
Ta thấy:
Doanh lợi vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp năm 2006 giảm chút ít so với năm 2005 nhưng không đáng kể. Điều này không làm thoả mãn chủ sở hữu. Nguyên nhân chính là do doanh thu thuần không tăng nhiều, trong khi đó chi phí và chỉ số trượt giá tăng nhanh, điều đó dẫn đến lợi nhuận sau thuế của công ty khá thấp, khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu vì thế giảm sút.
2.4.2 Doanh lợi tài sản: ROA
Thu nhập sau thuế
ROA =
Tổng tài sản
Thay số ta có:
ROA2005 = 0,011
ROA2006 = 0,0105
Nhận xét:
Ta thấy ROA của năm 2006 giảm tương đối so với năm 2005. Nguyên nhân của tình hình trên là do sự giảm hiệu suất sử dụng tổng tài sản. Doanh nghiệp cần có biện pháp cải thiện chỉ tiêu trên mới co hy vọng tăng mức ROA.
3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
3.1 Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Bảng 2.31. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Chỉ tiêu
Năm
VLĐ bình quân
(triệu đồng)
DT thuần / VLĐ bình quân
GO/ VLĐ bình quân
2005
14.252.256
3,06
4,51
2006
17.012.268
4,06
5,02
Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán
Qua bảng trên ta thấy chỉ tiêu doanh thu trên vốn lưu động bình quân và giá trị kinh doanh trên vốn lưu động bình quân năm 2006 so với năm 2005 đều tăng. Cụ thể:
Chỉ tiêu doanh thu trên vốn lưu động bình quân năm 2005 đạt 3,06 lần điều này nghĩa là trong năm 2005 công ty bỏ 1 đồng vốn lưu động bình quân vào kinh doanh thu được 3,06 đồng doanh thu, đến năm 2006 chỉ tiêu này tăng lên 4,06 đồng, nghĩa là trong năm 2006 công ty bỏ ra một đồng vốn lưu động bình quân vào kinh doanh thì thu được 4,06 đồng doanh thu. Tuy nhiên chỉ tiêu này không phản ánh chính xác hiệu suất sử dụng vốn lưu động vì doanh thu chỉ do các sản phẩm tiêu thụ mang lại.
Với chỉ tiêu giá trị sản xuất trên vốn lưu động bình quân năm 2005 đạt 4,51 có nghĩa là năm 2005 công ty bỏ ra một đồng vốn kinh doanh thì thu được 4,51 đồng giá trị sản phẩm. Đến năm 2006 con số này tăng lên 5,02.
Như vậy có thể thấy doanh thu và giá trị sản xuất của công ty trong hai năm 2005 và 2006 đều tăng, tuy nhiên tốc độ phát triển bình quân của doanh thu thuần nhỏ hơn tốc độ tăng của giá trị sản xuất sản phẩm. Năm 2006 tuy lượng vốn lưu động bình quân tăng nhưng hiệu quả kinh doanh lại tăng chưa tương xứng.
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động tính theo công thức doanh thu trên vốn lưu động bình quân như sau:
DT2006 DT2006 DT2006
HVLĐ 2006 VLĐ2006 VLĐ2006 VLĐ2005
= = x
HVLĐ 2005 DT2005 DT2006 DT2005
VLĐ2005 VLĐ2005 VLĐ2005
Thay số ta có:
HVLĐ 2006 4,06 4,06 4,34
= = x
HVLĐ 2005 3,06 4,34 3,06
Số tương đối: 1,32 = 0,935 x 1,41
Số tuyệt đối: (4,06 – 3,06) = (4,06 – 4,34) + (4,34 – 3,06) ó 1 = - 0,28 + 1,28
Nhận xét:
Qua phân tích ở trên cho thấy hiệu suất sử dụng vốn lưu động năm 2006 của công ty tăng 32% so với năm 2005, hay số đồng doanh thu thu được trên một đồng vốn lưu động năm 2006 tăng 1 đồng so với năm 2005.
Nguyên nhân là do doanh thu và vốn lưu động bình quân của năm 2006 đều tăng so với năm 2005, tuy nhiên tốc độ tăng của doanh thu thuần lại lớn hơn tốc độc tăng của vốn lưu động bình quân.
3.2 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động
Bảng 2.3.2 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2005
Năm 2006
Vốn lưu động
1.000 đồng
15.922.488
18.205.056
Lợi nhuận thô
1.000 đồng
564.096
591.801
Lợi nhuận ròng
1.000 đồng
440.700
462.345
Tỷ suất lợi nhuận thô
%
0,0354
0,0325
Tỷ suất lợi nhuận ròng
%
0,0276
0,0254
Nguồn: Phòng tài chính - kế toán
Qua bảng phân tích trên cho thấy, tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động của công ty năm 2006 đã giảm so với năm 2005. Cụ thể:
Tỷ suất lợi nhuận thô năm 2005 là 0,0354 có nghĩa là trong năm 2005 công ty bỏ ra một đồng vốn lưu động vào kinh doanh sẽ mang lại 0,0354 đồng lợi nhuận. Nhưng đến năm 2006 con số này là 0,0325 đồng có nghĩa là lợi nhuận trên một đồng vồn lưu động đã giảm xuống hay nói cách khác, hiệu quả của vốn lưu động giảm so với năm 2005.
Về tỷ suất lợi nhuận ròng năm 2005 là 0,0276 nghĩa là trong năm công ty bỏ ra 1 đồng vốn lưu động vào kinh doanh sẽ mang lại 0,0276 đồng lợi nhuận ròng, nhưng đến năm 2006 con số này giảm xuống còn có 0,0254 đồng. Điều này cho thấy mức lãi ròng trên một đồng vốn lưu động giảm, hiệu suất sử dụng vốn lưu động kém hiệu quả so với năm 2005.
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn chứng tổ mức sinh lợi của vốn lưu động càng cao, tức là doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả. Qua bảng trên ta thấy khả năng sinh lời của vốn lưu động ngày càng giảm do vốn lưu động ngày càng tăng, tuy nhiên vốn lưu động trong sản xuất sẽ tạo ra lợi nhuận chiếm tỷ trọng không cao vì phần lớn sản phẩm của công ty có giá trị cao (ô tô, bạc metal) hơn nữa thị trường cung cấp ngày càng xa hơn, sản phẩm giành tiền dự trữ khá lớn để đảm bảo sản xuất kinh doanh. Ngoài ra trong cơ chế thị trường buộc công ty phải có các khoản đầu tư khác nằm ngoài kinh doanh (chi phí để có cơ hội làm ăn) mà nguồn vốn này không tạo ra lợi nhuận.
Như vậy có thể thấy lợi nhuận của công ty tăng lên nhưng tốc độ phát triển của lợi nhuận vẫn chậm hơn tốc độ phát triển bình quân của vốn lưu động.
Phân tích sự biến đổi của tỷ suất lợi nhuận ròng:
LNR2006 LNR2006 LNR2006
VLĐ2006 VLĐ2006 VLĐ2005
= x
LNR2005 LNR2006 DT2005
VLĐ2005 VLĐ2005 VLĐ2005
Ta phân tích chỉ tiêu lợi nhuận ròng trên vốn lưu động bình quân
Thay số ta có:
0,0254 0,0254 0,029
= x
0,0276 0,029 0,0276
Số tuyệt đối: 0,92 = 0,87 x 1,05
Số tương đối: - 0,0022 = - 0,0036 + 0,0014
Nhận xét:
Qua phân tích trên ta thấy tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn lưu động bình quân năm 2006 giảm 8% so với năm 2005, hay lợi nhuận ròng giảm 0,0022 đồng trên một đồng vốn lưu động bỏ vào kinh doanh.
4. Đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động:
Qua những phân tích một số chỉ tiêu về tình hình tài chính của công ty ở trên, có thể thấy một số hạn chế trong quá trình quản lý và sử dụng nguồn vốn lưu động nói riêng và nguồn tài chính nói chung. Hầu hết các tỷ số tài chính năm 2006 đều giảm so với năm 2005.
Mặc dù trong năm 2006, công ty đã quan tâm đến vấn đề huy động vốn từ các nguồn khác nhau ngoài vốn ngân sách cấp và vốn tự bổ sung, tuy nhiên tỷ lệ huy động còn rất khiêm tốn, năm 2006 tỷ lệ này mới chỉ chiếm có 0,3% trong tỷ trọng tổng nguồn vốn của công ty. Con số này là rất nh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cơ khí Ngô Gia Tự.docx