Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ phần công trình giao thông 124

MỤC LỤC

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I – LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 2

1.1. Tầm quan trọng của vốn đối với doanh nghiệp. 2

1.1.1. Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. 2

1.1.2. Các khái niệm về vốn và phân loại vốn. 3

1.1.3. Tầm quan trọng của vốn đối với doanh nghiệp. 7

1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 9

1.2.1. Khái niệm và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn. 9

1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. 15

CHƯƠNG II - THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 124 17

2.1. Giới thiệu chung về công ty. 17

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. 17

2.1.2. Các ngành nghề kinh doanh. 19

2.1.3. Hệ thống cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp. 19

2.1.4. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty có ảnh hưởng tới việc sử dụng vốn. 25

Đặc điểm về nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm. 25

2.1.5. Hệ thống chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực xây dựng. 27

2.1.6. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty những năm qua. 27

2.1.7. Tình hình lao động của công ty. 29

2.2. Thực trạng sử dụng vốn của công ty 30

2.2.1. Tình hình nguồn vốn của công ty. 30

2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty. 32

2.3. Đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn của công ty 43

2.3.1. Những thành tựu: 43

2.3.2. Hạn chế. 44

2.3.3. Nguyên nhân hạn chế. 46

CHƯƠNG III - GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG VÀ THƯƠNG MẠI 124 48

3.1. Định hướng hoạt động của CTXD CTGT 124 48

3.1.1. Đánh giá về tình hình, năng lực và triển vọng của ngành Giao thông Vận tải trong thời gian tới. 48

3.1.2. Định hướng hoạt động của CTXD CTGT 124 49

3.2. Giải pháp 50

3.2.1. Giải pháp chung nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty. 50

3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 51

3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. 56

3.3. Kiến nghị với Nhà nước 58

KẾT LUẬN 61

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 62

 

 

doc64 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1419 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ phần công trình giao thông 124, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oán, hạch toán lỗ lãi cho từng công trình. - Đảm bảo số liệu tài chính - Đảm bảo việc cân đối thu chi cân đối về tài chính , tổ chức thực hiện công tác dân chủ công khai về tài chính theo quy định của pháp luật , bảo vệ an toán về số liệu tài chính trong sản xuất kinh doanh. KẾ TOÁN TRƯỞNG PHÓ PHÒNG KẾ TOÁN KẾ TOÁN TỔNG HỢP Kế Toán thanh toán Kế Toán Ngân hàng Kế Toán TSCĐ và NVL, Cụng cụ Lao Động Kế Toán theo dõi công nợ Kế Toán Tiền Lương BHXH Kế Toán Thuế + Phòng Vật tư thiết bị Phòng vật tư xe máy có vai trò cung cấp cho các công trình các vật liệu xây dựng: xi măng, gạch, sắt, thép… và các loại máy móc, phương tiện vận chuyển. Từ kinh nghiệm thực tế nhiều năm, lại có mối quan hệ rộng với các bạn hàng nên ngành vật tư đã đản bảo được khối lượng nguyên vật liệu cho từ xí nghiệp. Phòng vật tư có trách nhiệm quản lý về kĩ thuật các máy móc thiết bị ngoài công trình, xây dựng mô hình tính khấu hao và đề xuất các giải pháp xử lý TSCĐ trong mọi trường hợp theo yêu cầu hoặc đến hạn hết khấu hao. + Phòng Tổ chức Lao động – Hành chính Có chức năng nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về công tác tổ chức nhân sự, tiền lương, khen thưởng, kỷ luật thanh tra pháp chế. Đảm bảo nhu cầu về lao động trong việc thực hiện kế hoạch cả về số lượng và chất lượng ngành nghề lao động. Xây dựng kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tay nghề cao cho cán bộ công nhân viên. Sắp xếp đào tạo cán bộ đảm bảo quỹ lương, lựa chọn phương án trả lương cho toàn Công ty. Nghiên cứu đề xuất thành lập đơn vị mới, tách nhập giải thể các đơn vị, các phòng ban kỹ thuật nghiệp vụ, kinh tế của Công ty. Ngoài các phòng ban trên còn có phòng hành chính quản trị, văn phòng Đảng uỷ. . Hệ thống các đội công trình Các đội 1, 2, 3, 4, 112 và xưởng sửa chữa dịch vụ 412. Tất cả đều có một hệ thống điều hành sản xuất thi công. + Chỉ huy công trường + Các bộ phận: kỹ thuật, vật tư, kế toán, phục vụ. + Các tổ công nhân. Như vậy bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất của Công ty khá hoàn thiện. Việc phân công chức năng và các nhiệm vụ quản lý sản xuất được quy đinh rõ ràng, Mặc dù vừa trải qua những thay đổi lớn về sở hữu và bộ máy tổ chức song với truyền thống và bộ máy sẵn có, công ty đã nhanh chóng ổn định và tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh như bình thường. Dưới đây là mô hình tổ chức của công ty dạng sơ đồ. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 124 Giám đốc Phó Giám đốc khu vực Miền Bắc Phó Giám đốc Miền Trung Phó Giám đốc Miền Nam Phòng Vật tư thiết bị Phòng Kế hoạch Phòng Kỹ thuật Phòng Tài chính kế toán PhòngTổ chức Lao động – Hành chính Phòng Thị trường Xưởng SCDV 412 Đội công trình 112 Đội công trình 4 Đội công trình 3 Đội công trình 2 Đội công trình 1 Giám đốc Phó Giám đốc khu vực Miền Bắc Phó Giám đốc Miền Trung Phó Giám đốc Miền Nam Phòng Vật tư thiết bị Phòng Kế hoạch Phòng Kỹ thuật Phòng Tài chính kế toán PhòngTổ chức Lao động – Hành chính Phòng Thị trường Xưởng SCDV 412 Đội công trình 112 Đội công trình 4 Đội công trình 3 Đội công trình 2 Đội công trình 1 2.1.4. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty có ảnh hưởng tới việc sử dụng vốn. Đặc điểm về nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm. Đây là yếu tố đầu vào chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn khoảng 60%-70% tổng giá trị công trình. Chất lượng, độ an toàn của công trình phụ thuộc rất lớn vào chất lượng của nguyên vật liệu. Như vậy việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu cùng với một hệ thống cung ứng nguyên vật liệu tốt sẽ góp phần nâng cao chất lượng công trình giảm chi phí sản xuất. Đối với Công ty 124, tận dụng khai thác được các nguyên vật liệu cho thi công các công trình là phương châm của công ty. Khai thác nguyên vật liệu theo phương châm này vừa tránh được chi phí vận chuyển bốc dỡ vừa đảm bảo được nhu cầu kịp thời cho thi công. Từ đó góp phần giảm giá dự thầu xây lắp. Để làm được điều đó công ty luôn cố gắng tạo lập và duy trì mối quan hệ với các nhà cung ứng trên địa bàn hoạt động của mình để có được nguồn cung ứng nguyên vật liệu đầy đủ, kịp thời, đảm bảo chất lượng mà vẫn tiết kiệm được chi phí, thu mua với giá phù hợp, đồng thời tích cực tìm kiếm những đối tác cung ứng mới. Do sản phẩm chính của Công ty là các công trình xây dựng giao thông nên nguyên vật liệu chính để sản xuất sản phẩm bao gồm: xi măng, sắt thép, gạch, cát, đá, sỏi… Đặc điểm về sản phẩm và thị trường đầu vào Công ty 124 là một công ty chuyên về lĩnh vực xây dựng công trình giao thông. Vì vậy sản phẩm của công ty có những đặc điểm khác biệt so với các lĩnh vực kinh doanh thông thường, là các công trình xây dựng với các đặc điểm sau: - Sản phẩm xây dựng thường mang tính đơn chiếc, thường được sản xuất theo đơn đặt hàng của chủ đầu tư. - Sản phẩm xây dựng quy mô lớn, có kết cấu phức tạp, khó chế tạo, khó sửa chữa, yêu cầu chất lượng cao. - Sản phẩm xây dựng thường có kích thước, quy mô lớn, chi phí nhiều, thời gian tạo ra sản phẩm dài và thời gian khai thác sử dụng cũng kéo dài. - Sản phẩm xây dựng là công trình cố định tại nơi xây dựng, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, điều kiện địa phương và thường đặt ở ngoài trời. - Sản phẩm xây dựng là sản phẩm tổng hợp liên ngành, mang ý nghĩa chính trị, xã hội, văn hoá, quốc phòng cao. Những nét đặc thù của sản phẩm xây dựng đặt ra nhiều yêu cầu không chỉ đối với mặt kỹ thuật xây dựng mà cả mặt quản lý và kinh doanh xây dựng đối với các công ty xây dựng công trình giao thông nói chung và công ty 124 nói riêng. Do tính chất đặc thù của lĩnh vực xây dựng mà thị trường của công ty trải rộng trên toàn quốc, vào chỉ tiêu xây dựng được Nhà nước giao, vào lĩnh vực đấu thầu với các cơ quan. 2.1.5. Hệ thống chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực xây dựng. Sẽ được nghiên cứu và phát triển sau trong Luận văn tốt nghiệp. 2.1.6. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty những năm qua. Ta có thể xem xét tình hình hoạt động sơ bộ của công ty bằng so sánh kết quả sản xuất kinh doanh của 2 năm gần nhất như sau. Bảng số 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2002 –2005 Đơn vị tính: triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 (1) (2) (3) (4) (5) 1.Tổng doanh thu 8930 10284 13132 30856 *Các khoản giảm trừ 543 325 660 1407 *Thuế doanh thu 2.Doanh thu thuần 8739 9823 12472 29449 3.Giá vốn hàng bán 7983 8093 10546 26837 4. Lợi nhuận gộp 1387 1693 1926 2612 5.Chi phí bán hàng 6.Chi phí QLDN 1362 1293 1526 1394 7.Lợi nhuận HĐKD 134 241 400 1218 8.Lợi nhuận HĐTC 0 0 108 204 *Thu nhập từ HĐTC 0 0 170 225 *Chi phí từ HĐTC 0 0 62 21 9.Lợi nhuận HĐBT 12 9 10 87 *Thu nhập bất thường 13 21 35 89 *Chi phí bất thường 1 12 25 2 10.Tổng lợi nhuận TT 434 471 518 1509 11.Thuế thu nhập DOANH NGHIỆP 103 107 113 377 12.Lợi nhuận Sau thuế 331 364 405 1132 (Nguồn: Báo cáo Kết quả Kinh doanh Công ty 124) Qua bảng ta thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2005 so với năm 2004 có chiều hướng tăng lên rõ rệt, các năm 2004, 2003 cũng tăng dần so với năm 2002 theo xu hướng ổn định. Điều đó được thể hiện qua số liệu ở mức Tổng doanh thu tăng 17724 triệu đồng với tỷ lệ tăng 135% của 2005 so với 2004. Doanh thu thuần tăng 16977 triệu đồng với tỷ lệ tăng 136,12%, hay như lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng 818 triệu đồng với tỷ lệ tăng 204,5%. Như vậy, để đạt được kết quả này Công ty đã nỗ lực phấn đấu không ngừng nâng cao về chuyên môn và nắm bắt rất nhanh, tìm hiểu đúng nhu cầu thị trường trên cơ sở phù hợp với ngành nghề mình đang kinh doanh. Ngoài một số chỉ tiêu trên, các chỉ tiêu khác đều có mức tăng khá như lợi nhuận gộp năm 2002 là 1387, năm 2003 là 1693, năm 2004 là: 1926 triệu đồng, và năm 2005 là: 2612 triệu đồng như vậy lợi nhuận gộp năm 2005 so với năm 2004 tăng: 686 triệu đồng với tỷ lệ tăng 35,61%. Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế đã phản ánh rõ về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty sau khi đã trừ đi các khoản chi phí có liên quan, lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2002 là 331, năm 2003 là 364, năm 2004 là: 405 triệu đồng sang năm 2005 lợi nhuận sau thuế đã là: 1132 triệu đồng, như vậy so với năm 2004 lợi nhuận sau thuế năm 2005 tăng: 727 triệu đồng với tỷ lệ tăng là: 179,5%, tăng rất mạnh so với 2 năm trước đó. Như vậy chỉ trong vòng 1 năm mà lợi nhuận đã tăng lên gấp hơn 2 lần điều đó cho thấy Công ty năm vừa qua đã kinh doanh rất có hiệu quả. 2.1.7. Tình hình lao động của công ty. Là một công ty xây dựng với địa bàn hoạt động rộng và tham gia trong nhiều lĩnh vực nên Công ty 124 có rất nhiều cán bộ công nhân viên với nhiều trình độ, cấp bậc khác nhau. Tímh đến hết năm 2004, tổng số lao động của Công ty là 2155 người trong đó số cán bộ chuyên môn và kỹ thuật là 462 người và số công nhân kỹ thuật là 1688 người. Việc sử dụng người lao động luôn là vấn đề mà Công ty quan tâm sao cho có hiệu quả, phát huy được hết khả năng, năng lực của người lao động, đồng thời nâng cao tinh thần tự giác, đoàn kết trong công việc cho người lao động. Công ty đã làm được điều đó và hiện đang tiếp tục duy trì để người lao động yên tâm trong công việc, yêu mến và tin tưởng vào công ty, đóng góp hết mình vì Công ty. . Về tuyển dụng lao động: Công tác tuyển dụng lao động do Phòng Tổ chức Lao động - Hành chính thực hiện. Công ty có các hình thức tuyển dụng sau: tuyển lao động đã được đào tạo chính quy (đa số là các sinh viên của các trường kinh tế và kỹ thuật ở trong nước), Công ty phối hợp với các trường, trung tâm dạy nghề để tuyển lao động trực tiếp (có hỗ trợ các trường này kinh phí, tạo môi trường thuận lợi để công nhân thực tập). . Về sử dụng lao động: Đây là vấn đề rất quan trọng không những ảnh hưởng đến tinh thần thái độ làm việc của người lao động mà còn ảnh hưởng đến kết quả làm việc của người lao động. Công ty luôn cố gắng bố trí đúng người, đúng việc, phù hợp với khả năng, trình độ của người lao động. Công ty cũng luôn chú ý đến công tác nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên thông qua các hình thức như: tổ chức các cuộc thi nâng cấp bậc cho đội ngũ thợ chuyên ngành, đưa đi đào tạo những cán bộ trẻ có năng lực... . Vấn đề tiền lương: Công ty tiến hành trả lương đúng, đủ, kịp thời cho người lao động, mức thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty ngày một nâng cao. Điều đó được thể hiện qua các số liệu sau: Mức thu nhập bình quân cho một CBCNV ĐV: đồng/người/tháng Năm 1999 2000 2001 2002 2003 2004 TNBQ 723.000 874.000 943.000 1.040.000 1.120.000 1.220.000 2.2. Thực trạng sử dụng vốn của công ty 2.2.1. Tình hình nguồn vốn của công ty. Bảng 2: Kết cấu vốn và nguồn vốn của Công ty năm 2004-2005. Đơn vị tính: triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷtrọng (%) 1.Tổng vốn 71164 100 72415,5 100 1.1Vốn lưu động 15006 21,09 16281,5 22,48 1.2Vốn cố định 56158 78,91 56134 77,52 2.Nguồn vốn 71164 100 72415,5 100 2.1Vốn CSH 62026 87,16 62628 86,48 2.2Vốn vay 9138 12,84 9787,5 13,52 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán công ty 124 năm 2004,2005) Về vốn kinh doanh: Cơ bản nội dung ở bảng 2 cho ta thấy tổng Vốn kinh doanh năm 2005 so với năm 2004 tăng: 1251,5 triệu đồng với tỷ lệ tăng đạt: 1,76% điều đó cho thấy Vốn kinh doanh của Công ty đã được bổ sung thêm dồi dào và đầy đủ hơn, tuy nhiên tỷ lệ này là không cân đối giữa 2 loại Vốn, Vốn lưu động và Vốn cố định. Vốn lưu động năm 2004 đạt: 15006 triệu đồng, chiếm 21,09% và năm 2005 số vốn này đã tăng lên đạt: 16281,5 triệu đồng, chiếm 22,48%. Như vậy Vốn lưu động năm 2005 so với năm 2004 đã tăng lên chiếm: 1275,5 triệu đồng với tỷ lệ tăng là: 8,5%. Mặc dù chiếm một lượng tương đối nhỏ so với tỷ lệ vốn cố định trong tổng vốn kinh doanh nhưng trong thời gian gần đây Công ty đã biết sử dụng khoản vốn này rất có hiệu quả đặc biệt là khoản vốn này đã giúp Công ty linh hoạt hơn trong việc mở rộng phạm vi kinh doanh cũng như tìm kiếm các đối tác, khách hàng, tham gia cạnh tranh đấu thầu. Vốn cố định năm 2005 so với năm 2004 giảm: 0,04%. Sự giảm này là kết quả của việc Công ty không đầu tư mua sắm thêm TSCĐ. Về nguồn vốn kinh doanh: Công ty hoạt động chủ yếu dựa vào 2 nguồn vốn là Vốn CSH và Vốn Vay. Trong 2 năm liên tiếp 2004-2005 ta thấy nguồn vốn kinh doanh của Công ty tăng đều đặn. Nguồn vốn kinh doanh năm 2005 so với năm 2004 tăng 1251,5 triệu đồng, chiếm 1,76%, về vốn chủ sở hữu ta thấy vốn CSH chiếm phần lớn trong nguồn vốn kinh doanh năm 2004 vốn CSH chiếm: 87,16%, năm 2005 chiếm: 86,48%. Tỷ trọng tuy có giảm nhẹ đôi chút nhưng nhìn chung Công ty đã tự chủ được về tài chính. 2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Tình hình quản lý vốn lưu động Bảng số 3: Kết cấu vốn lưu động của Công ty năm 2003-2004-2005. Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) I.Tiền 1634 12,36 1744 11,62 4569 28,06 1.Tiền mặt 24 0,19 23 0,15 43 0,26 2.Tiền gửi NH 1423 10,34 1721 11,47 4526 27,8 II.Các khoản Phải thu 6375 65,43 11057 73,69 8872 54,49 1.Phải thu KH 5930 35,45 9526 63,48 8387 51,51 2.Trả trước cho Người bán 1327 10,45 1404 9,36 477 2,93 3. Thuế GTGT được khấu trừ 4.Phải thu khác 5 0,04 127 0,85 8 0,05 III.Hàng tồn kho 1803 12,32 1901,5 12,67 1968,5 12,09 1. Hàng mua đang đi đường 2.Nguyên vật liệu 764,5 5,76 913,5 6,09 660,5 4,06 3.Công cụ dụng cụ 78,4 ,5 89,5 0,6 81,5 0,5 4.CPhí SXKDDD 896,7 6,32 898,5 5,98 1226,5 7,53 IV.TSLĐ khác 456 3,42 303,5 2,02 872 5,36 1.Tạm ứng 156 1 150 1 162 0,99 2.Chi phí trả trước 422,4 2,43 153,5 1,02 710 4,37 Tổng vốn LĐ 13784 100 15006 100 16281,5 100 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán công ty 124 các năm) Quản lý vốn bằng tiền: Qua bảng kết cấu vốn lưu động ta thấy vốn bằng tiền của Công ty sau năm 2004 so với năm 2003 là khá ổn định, không tăng đáng kể, năm 2005 tăng 2825 triệu, với tỷ lệ tăng là 161,98% so với năm 2004, DTT tăng 136,12% trong khi vốn bằng tiền tăng như vậy là tương đối hợp lý vì Công ty đã thu được tiền nợ do khách hàng thanh toán. Đặc biệt là tiền gửi Ngân hàng tăng 162,99% so với DTT tăng 136,12%, như vậy là hơi đột ngột nhưng sự tăng đột ngột này của tiền gửi Ngân hàng là do các chủ nợ đã thanh toán tiền cho Công ty, và tiền thu được từ các công trình do chủ công trình, chủ dự án thanh toán. Hệ số thanh toán nhanh của vốn bằng tiền năm 2005 là 0,47 cho thấy công ty đã đảm bảo được khả năng thanh toán. Lượng tiền mặt trong tổng vốn bằng tiền chiếm tỷ trọng nhỏ năm 2004 là 0,15% năm 2005 là 0,26% với tỷ tăng 86,96% là phù hợp. Mức dự trữ bằng tiền của Công ty đủ đảm bảo khả năng thanh toán, không bị ứ đọng. Khi Công ty bị thiếu hụt, Công ty tìm cách bù đắp bằng những nguồn vốn vay bên ngoài. Định kỳ hàng tháng, Công ty lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Công ty thực hiện kiểm soát chặt chẽ các khoản thu chi nhằm tránh sự mất mát, lãng phí, Công ty cũng phân định trách nhiệm rõ ràng trong quản lý tiền mặt giữa thủ quỹ và nhân viên kế toán, mọi tình hình diễn biến của các khoản thu chi đều phải thông qua sự xét duyệt của kế toán trưởng và Giám đốc Công ty. Quản lý các khoản phải thu: Trong bảng kết cấu vốn lưu động ta thấy các khoản phải thu chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng vốn lưu động. Năm 2003 là 65,43%, năm 2004 là 73,69% và năm 2005 là 54,49% điều này chứng tỏ trong năm 2005 vừa qua các khoản phải thu của Công ty đã giảm như vậy là rất tốt. DTT tăng 136,12% nhưng tỷ lệ các khoản phải thu lại giảm 19,76% do Công ty đã thu hồi được một số khoản nợ mà khách hàng thanh toán, và thu từ việc thanh lý các TSCĐ của Công ty đã hết hoặc quá hạn sử dụng hay do hư hỏng và không còn giá trị sử dụng, điều cho thấy Công ty đã khắc phục được tình trạng nợ đọng và thất thoát vốn, gây ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Đặc biệt là các khoản phải thu của khách hàng, năm 2004 tỷ trọng là 63,48% và năm 2005 là 51,51%, sự giảm về tỷ trọng này là khá tốt vì khách hàng đã chấp nhận thanh toán cho công ty. Trong năm 2005 Công ty đã nỗ lực đốc thúc các khách hàng nhanh chóng thanh toán các khoản tiền đối với Công ty, tỷ lệ các khoản phải thu giảm 11,96% trong khi DTT tăng 136,12% thể hiện sự nỗ lực rất lớn của công ty, cụ thể là thu từ các công trình xây dựng do chủ đầu tư thanh toán. Các khoản trả trước cho người bán giảm trong khi DTT tăng, cho thấy Công ty đã tạo được mối quan hệ tốt với các khách hàng, làm việc có uy tín và trách nhiệm do vậy các chủ hàng đã chấp nhận bán chịu cho Công ty. Các khoản phải thu khác chiếm một tỷ trọng nhỏ, không đáng kể. Quản lý hàng tồn kho: Tỷ trọng HTK trong tổng vốn lưu động của Công ty có tăng nhưng rất nhỏ là 10,21% và 3,5%, ví dụ năm 2005 so với DTT tăng 136,12% cho thấy việc quản lý HTK có nhiều tiến bộ rõ rệt xét cụ thể ta thấy tỷ trọng NVL trong HTK đã giảm, năm 2004 là 6,09% và năm 2005 là 4,06%, tỷ lệ NVL trong HTK giảm 27,7% trong khi DTT tăng 136,12% như vậy là có hiệu quả. Do thị trường NVL hiện nay là rất phong phú, đa dạng lại thuận tiện cho việc di chuyển đến tận chân công trình nên Công ty đã hạn chế việc tích tồn NVL. Đối vơí tỷ trọng CCDC trong HTK cũng có mức giảm nhẹ tương ứng, 8,94% do CCDC dùng trong sản xuất có thể thuê ngoài nên Công ty cũng hạn chế việc dự trữ các phương tiện này. HTK của Công ty chủ yếu là các nhóm mặt hàng như; xi măng, sắt thép, gạch, đá, sỏi... Công ty tiến hành xác định lượng HTK dự trữ chủ yếu là qua kinh nghiệm thực tế và quy mô kinh doanh của mình. Quản lý các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và tài sản lưu động khác: Công ty không có bất cứ một khoản đầu tư ngắn hạn nào do vốn bị hạn chế. TSLĐ khác chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong tổng vốn lưu động năm: 2003 là 3,42, năm 2004 là 2,02%, năm 2005 là 5,36%. TSLĐ khác tăng với tỷ lệ 187,3% năm 2005 so với DTT tăng 136,12% là rất phù hợp. Điều đó cho thấy Công ty đã rất cố gắng để huy động hết TSLĐ khác dùng trong thanh toán. Tình hình quản lý vốn cố định Năm 2004 tỷ trọng VCĐ là 78,91% tương ứng với số tiền 56158 triệu đồng, trong năm 2005 tỷ trọng giảm xuống là 77,52% tương ứng với số tiền 56134 triệu đồng như vậy là tỷ trọng VCĐ có giảm nhẹ, do trong thời gian qua Nhà nước đang có chủ trương cắt giảm bớt lượng ngân sách rót xuống Công ty, mà khuyến khích Công ty tự mình vận động điều hành và mở rộng hoạt động kinh doanh, trên cơ sở nỗ lực, cố gắng, tự huy động vốn từ các nguồn khác nhau trong và ngoài doanh nghiệp. Tỷ trọng VCĐ năm 2005 so với năm 2004 giảm: 24 triệu đồng với tỷ lệ giảm là 0,04% như vậy là VCĐ tuy giảm xuống nhưng tỷ trọng không đáng kể, không ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của Công ty, điều đó cho thấy Công ty vẫn duy trì được sự ổn định về VCĐ trong kinh doanh. VCĐ của Công ty chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng vốn kinh doanh bởi vì là một doanh nghiệp Xây dựng Công trình giao thông nên tỷ trọng VCĐ chiếm tỷ trọng cao như vậy là hợp lý. VCĐ của Công ty chủ yếu là các khoản đầu tư tài chính dài hạn và chi phí xây dựng cơ bản dở dang. Trong đó các khoản đầu tư tài chính dài hạn chiếm tỷ trọng rất cao trong 2 năm 2004 và 2005 đều bằng nhau 98,5% Tài sản cố định của Công ty chiếm một phần nhỏ trong tổng VCĐ, TSCĐ của Công ty chủ yếu bao gồm: Trụ sở làm việc, đất đai, các loại máy móc, trang thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dụng chi phí xây dựng cơ bản dở dang chiếm một phần nhỏ không đáng kể. Khấu hao TSCĐ và quản lý tiền khấu hao TSCĐ: Để có kế hoạch thu hồi và đảm bảo vốn cho quá trình tái trang bị, đầu tư và đổi mới TSCĐ Công ty đã lập kế hoạch khấu hao TSCĐ theo quyết định 166/ QĐ-BTC ban hành ngày 30/12/1999. Công ty quy định tỷ lệ khấu hao dựa vào thời gian sử dụng và năng lực của từng tài sản cố định. Tỷ lệ khấu hao này được áp dụng cho một số TSCĐ sau: Nhà cửa, vật kiến trúc: 3% Máy móc, thiết bị: 15% Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: 12% Thiết bị dụng cụ quản lý: 8% Căn cứ vào tỷ lệ khấu hao như trên và nguyên giá TSCĐ, Công ty thực hiện trích khấu hao hàng năm theo phương pháp bình quân. Mk = NG ´ T Trong đó: Mk: Là mức khấu hao hàng năm. NG: Là nguyên giá của TSCĐ. T: Là tỷ lệ khấu hao TSCĐ Tỉ lệ trích khấu hao theo tháng sẽ là Mk/12. Qua xem xét khấu hao TSCĐ ở công ty ta thấy mặc dù đã trích khấu hao TSCĐ hàng năm nhưng vì mức khấu hao quá nhỏ không đủ để tái đầu tư, đổi mới, và cải tiến thiết bị công nghệ (TSCĐ), theo đúng với yêu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Nguyên giá TSCĐ áp dụng tại Công ty được tính bằng công thức: NG=Giá ghi trên hoá đơn + các chi phí kèm theo Giả sử: Công ty mua 1 máy photocopy, giá bán là 6700000 chi phí vận chuyển là 50000, chi phí lắp đặt, vận hành 180000 ® NG = 6.700000 + 50000 + 180000 = 6.930000 Mặc dù mức khấu hao TSCĐ là quá nhỏ nhưng để đáp ứng cho nhu cầu thiết thực của mục đích kinh doanh nên Công ty vẫn cố gắng mua sắm thêm TSCĐ, trang thiết bị phục vụ nhu cầu sản xuất. Về mua sắm TSCĐ trong năm 2004 công ty đã mua sắm thêm TSCĐ sau Bảng số 4: Tình hình mua sắm TSCĐ của Công ty năm 2004 Đơn vị tính: Triệu đồng Tên TSCĐ Ngày tháng mua Nguyên giá Máy khoan bê tông T10 24/03/2004 12.6 Máy bơm PPM 710 31/08/2004 7.9 Dàn máy vi tính IBM 19/11/2004 6.5 Tổng cộng 27 (Nguồn: Phòng kế toán, tài chính công ty 124) Do nguồn vốn để đổi mới TSCĐ còn hạn hẹp và do đặc điểm phải di chuyển theo các công trình xây dựng nên công ty chưa có chủ trương mua sắm nhiều TSCĐ mà tận dụng thêm TSCĐ thuê ngoài để đỡ công vận chuyển. Tình hình huy động TSCĐ vào hoạt động sản xuất kinh doanh như sau: Hệ số huy động năm 2004 là 0,87 và năm 2005 là 0,91 (xem bảng) như vậy là hệ số huy động TSCĐ của Công ty trong năm 2004-2005 đều nhỏ hơn 1 cho thấy Công ty chưa huy động hết TSCĐ vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Về tình hình tăng, giảm TSCĐ Bảng số 5: Tình hình tăng, giảm TSCĐ năm 2003-2004-2005. Đơn vị tính: Triệu đồng Năm Số dư đầu kỳ Số tăng trong kỳ Số giảm trong kỳ Số cuối kỳ 2003 3948 234 65 4239 2004 4239 27 94 4172 2005 4172 96 187 4081 (Nguồn: Số liệu phòng Kế toán tài chính công ty 124) Như vậy là TSCĐ liên tục giảm qua 3 năm. Cụ thể năm 2004 giảm so với 2003 67 triệu từ 4239 xuống 4172, năm 2005 so với năm 2004 giảm xuống từ 4172 triệu đồng giảm xuống còn 4081 triệu đồng với tỷ lệ giảm 2,18% điều này là kết quả của việc trong năm 2005 vừa qua Công ty đã hạn chế bớt việc mua sắm thêm TSCĐ. Về sửa chữa lớn TSCĐ: (xem bảng) Định kỳ, Công ty tiến hành sửa chữa lớn TSCĐ. Các chi phí sửa chữa lớn TSCĐ được thể hiện rất rõ theo bảng dưới đây. Bảng số 6: Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ năm 2003-2004-2005. Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 1.Chi phí sửa chữa lớn 134 194 113 2.Thiệt hại liên quan đến việc ngừng TSCĐ để SCL 57 87 92 3.Giá trị còn lại của TSCĐ đã được đánh giá lại 342 301 296 (Nguồn: Số liệu phòng Kế toán tài chính công ty 124) Hệ số sửa chữa lớn TSCĐ của Công ty được xác định như sau: Pscl + Pn Hscl = Cđt ´ Gct Trong đó: Hscl: hệ số sửa chữa lớn TSCĐ. Pn: giá trị thiệt hại có liên quan đến việc ngừng TSCĐ để sửa chữa lớn. Cđt ´ Gct: Là giá trị còn lại của TSCĐ đã được đánh giá lại theo giá thị trường tại thời điểm SCL. Công ty đã áp dụng công thức này để đánh giá sự chênh lệch của hệ số SCL tài sản cố định tại đơn vị mình. Qua tính toán ta thấy hệ số SCL -TSCĐ năm 2003,2004 và 2005 đều nhỏ hơn 1, chứng tỏ việc SCL của Công ty là có hiệu quả. Đề phòng ngừa rủi ro và bảo toàn vốn: Công ty đã trích lập dự phòng tài chính năm 2004, quỹ dự phòng tài chính là: 113,5 triệu đồng, chiếm 0,23% trong tổng nguồn vốn kinh doanh, năm 2005 là 166,5 triệu đồng chiếm 0,16% trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Công ty chưa mua bảo hiểm tài sản. à Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty: (xem bảng) Bảng số 7: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty 3 năm gần đây Đơn vị tính: triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 1 2 3 (4)=(2)/(1) (5)=360/(4) (6)=(2)/360´(5)-(5) kỳ trước (7)=(3)/(1)´100 (8)=(1)/(2) VLĐ bình quân Doanh thu thuần Lợi nhuận trước thuế Số vòng quay VLĐ Số ngày luân chuyển VLĐ Mức tiết kiệm VLĐ Tỷ suất lợi nhuận VLĐ Hệ số đảm nhiệm VLĐ 13204 10283 453 0,84 432,1 1093,4 3,63 1,29 15006 12472 518 0,83 433,7 2293,5 3,45 1,20 16281,5 29449 1509 1,81 198,9 -19215,5 9,26 0,55 Hiệu quả sử dụng VLĐ: Sau 2 năm 2003 và 2004 tương đối ổn định, tốc độ luân chuyển VLĐ năm 2005 nhanh hơn so với năm 2004 cụ thể: (Số vòng quay VLĐ tăng 0,98 vòng), do đó kỳ luân chuyển VLĐ giảm 234,8 ngày. Mức tiết kiệm VLĐ năm 2005 giảm 19215,5 triệu đồng trong khi năm 2004 công ty phải tăng thêm 2293,5 triệu đồng VLĐ. Mức tiết kiệm VLĐ năm 2005 tốt hơn so với năm 2004 và 2003. Cuối cùng tỷ suất lợi nhuận VLĐ năm 2005 lớn hơn so với năm 2004 là 5,81%với tỷ lệ tăng là 168,4% cho thấy hiệu suất sử dụng VLĐ của công ty tăng lên đáng kể. Hiệu quả sử dụng VCĐ: Bảng số 8: Hiệu quả sử dụng VCĐ của Công ty năm 2003-2004-2005 Đơn vị tính : Triệu đồng Stt Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 1 VCĐ bình quân 54987 56158 56134 2 DTT 12990 12472 29449

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32610.doc
Tài liệu liên quan