Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CP Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong

Lợi nhuận sau thuế của năm 2006 cao hơn năm 2005 là 17.325.981.982 VNĐ, lợi nhuận sau thuế năm 2007 cao hơn năm 2006 là 6.816.231.000 VNĐ . Có thể nhận thấy rõ một điều là mức tăng lên của lợi nhuận sau thuế năm 2007 không bằng năm 2006, nhưng nguyên nhân không phải do năm 2007 Công ty làm ăn kém hiệu quả mà bởi năm 2006 đã có một biến động lớn về giá nguyên liệu đầu vào. Giá bột nhựa PVC nhập khẩu giảm trong khi đó giá thành sản phẩm bán ra không thay đổi, điều này đã làm lợi nhuận của Công ty năm 2006 tăng mạnh đạt tốc độ tăng trưởng về lợi nhuận sau thuế hơn 17% .

Nhìn chung, tình hình sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp có xu hướng ngày càng phát triển tốt hơn, quy mô sản xuất ngày càng mở rộng thể hiện ở việc ban lãnh đạo Công ty đã có kế hoạch mở rộng sản xuất ra khu vực ngoại thành Hải Phòng. Bên cạnh đó, Công ty Nhựa TNTP phía Nam đã chính thức thành lập và đến tháng 4/2008 chính thức đi vào thành lập, điều này sẽ giúp Công ty mở rộng thị trường về khu vực phía Nam và hứa hẹn nhiều thành công hơn nữa trong những năm sắp tới.

Công ty CP Nhựa TNTP đạt được những kết quả trên, bên cạnh nguyên nhân chủ yếu là do Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân viên lành nghề phải kể đến những điều kiện đã giúp Công ty có được chỗ đứng vững chắc trên thị trường.

+ Về sự thuận lợi của thị trường: Ngày nay với quá trình công nghiệp hóa , hiện đại hóa mạnh mẽ kéo theo đó là quá trình đô thị hóa nhanh chóng. Nhờ nắm bắt được xu thế phát triển của thời đại cũng như sự phát triển thuận lợi của thời cuộc và thị trường xây dựng là những nhân tố không nhỏ tạo nên kết quả đáng khích lệ trên.

 

doc76 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1405 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CP Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c và dự đoán trước được sự thay đổi của môi trường và sẵn sàng thích nghi với nó. Ngoài ra việc sử dụng vốn của doanh nghiệp như thế nào là hợp lý còn phụ thuộc vào cơ chế chính sách của Nhà nước. Với những cơ chế đầy đủ linh hoạt sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát huy được tối đa hiệu quả của đồng vốn. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA THIẾU NIÊN TIỀN PHONG 2.1 Tổng quan về Công ty CP Nhựa TNTP 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Nhà máy Nhựa TNTP được thành lập ngày 19/5/1960, đến 29/4/1993 đổi tên là Công ty Nhựa TNTP. Công ty là đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Bộ Công nghiệp và đã được cổ phần hoá theo quyết định số 2979/QĐ-TCCB ngày 10 tháng 11 năm 2003 của Bộ Công nghiệp. Năm 2004, Công ty thực hiện cổ phần hoá thành công theo hình thức bán bớt phần vốn Nhà nước và huy động vốn điều lệ lên 90 tỷ đồng. Nhà máy nhựa ra đời trong phong trào " Kế hoạch nhỏ" của thiếu niên nhi đồng ở miền Bắc, chính bởi vậy ngay từ ngày đầu nhà máy đã gắn liền với tên gọi của đội Thiếu Niên Tiền Phong. Sản phẩm của nhà máy lúc bấy giờ là các loại đồ chơi bằng nhựa phục vụ cho các em thiếu niên, nhi đồng trên cả cả nước. Trong một thời gian dài, nhiều mặt hàng nhựa được nhà máy nghiên cứu và cho ra đời nhằm phục vụ dân sinh và quốc phòng, do vậy tên tuổi của nhà máy càng ngày được biết đến nhiều hơn. Bước vào cuối những năm 80 của thế kỷ XX, khi đất nước bước sang thời kỳ đổi mới nhà máy đã gặp phải không ít những khó khăn khi mà sản phẩm làm ra không được tiêu thụ trên thị trường do sự cạnh tranh của các đơn vị sản xuất khác, máy móc thiết bị quá lạc hậu, sản phẩm lại không phong phú về mẫu mã và chủng loại. Đứng trước những thách thức đó, ban lãnh đạo nhà máy được sự đồng ý của Bộ công nghiệp đã mạnh dạn chuyển hướng kinh doanh sang mặt hàng mới là các loại ống nhựa dân dụng, kỹ thuật đáp ứng nhu cầu của thị trường và đổi tên nhà máy Nhựa TNTP thành Công ty Nhựa TNTP để phù hợp hơn với tình hình mới. Công ty đã mua về các loại máy móc thiết bị của Đức, Hàn quốc, Đài Loan, Nhật Bản. đồng thời đưa cán bộ ra nước ngoài đào tạo để có thể sử dụng được các loại máy móc hiện đại vào sản xuất. Trong những năm vừa qua, Công ty đã không ngừng nghiên cứu đưa ra các loại sản phẩm không chỉ phong phú về chủng loại mà còn đảm bảo vể chất lượng, được người tiêu dùng trong nước tin tưởng thể hiện qua việc Công ty đã liên tiếp dành được các hợp đồng cung cấp ống u.PVC và PEHD cho các công trình yêu cầu kỹ thuật cao như khu công nghiệp Nomura, Sài Đồng; Chương trình nước sạch của UNICEF; Cung cấp ống PEHD cho Dự án Vệ sinh thành phố Đà Nẵng.. Không chỉ có thương hiệu ở trong nước, Công ty còn nghiên cứu mở rộng thị trường ra nước ngoài và đã đạt được những thành công nhất định như đã xuất khẩu được sang nước CHDCND Lào. Hiện nay, Công ty CP Nhựa TNTP là một trong những cơ sở sản xuất kinh doanh hàng đầu về ngành nhựa của cả nước. Các sản phẩm của Công ty đã đạt Giải Cầu vàng MADE IN VIETNAM, Cúp Sen vàng, 132 huy chương vàng trong Hội chợ Quốc tế hàng công nghiệp và Thương mại Việt Nam hàng năm và được người tiêu dùng bình chọn “Hàng Việt Nam chất lượng cao”. Tại Đại hội thi đua yêu nước ngành Công nghiệp lần thứ 2 năm 2005, Công ty CP Nhựa TNTP đã được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động trong thời kỳ đổi mới. Trải qua bao khó khăn nhưng Công ty Nhựa TNTP vẫn vững vàng phát triển và ngày càng khẳng định vai trò của mình trong công cuộc xây dựng đất nước. Sau đây là một số thông tin cơ bản về Công ty. Tên gọi: Công ty cổ phần Nhựa Thiếu niên tiền phong Tên giao dịch quốc tế: TIEN PHONG PLASTIC COMPANY Tên viết tắt: TIFOPLAST Trụ sở chính: Số 2 An Đà – Ngô Quyền - Hải Phòng Điện thoại: 031 3852073 – 031 3640973 Fax: 031 640433 Email: tifoplast@hn.vnn.vn Website: nhuatienphong-tifoplast.com.vn 2.1.2. Đặc điểm tổ chức và quản lý Bộ máy quản lý của Công ty khá gọn nhẹ, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh doanh hiệu quả. Theo cơ cấu này, trách nhiệm và quyền hạn của mỗi vị trí như sau: Đại hội đồng cổ đông: thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản Hội đồng quản trị: Là cơ quan cao nhất của Công ty có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan tới mục đích và quyền lợi của Công ty. Giám đốc: Là người quản lý cao nhất của Công ty, điều hành toàn bộ hoạt động hàng ngày của Công ty, trực tiếp chỉ đạo một số phòng ban chức năng đồng thời là người đại diện hợp pháp của Công ty trong các quan hệ giao dịch kinh doanh. Phó giám đốc sản xuất kinh doanh: Có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch sản xuất, kinh doanh ngắn hạn bên cạnh đó còn điều hành sản xuất theo tiến độ và yêu cầu của thị trường . Phó giám đốc nội chính: Có nhiệm vụ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; làm công tác định mức lao động, chi trả tiền lương và đời sống người lao động bên cạnh đó còn thực hiện các chính sách cho người lao động. Phó giám đốc kỹ thuật: Chiu trách nhiệm về công tác kỹ thuật và công nghệ sản xuất, tư vấn đâu tư máy móc thiết bị;Công tác kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động. Phòng kỹ thuật sản xuất: Tư vấn cho Giám đốc về việc đầu tư thiết bị mới, công nghệ mới, nguyên liệu mới; kết hợp cùng lãnh đạo Công ty để lựa chọn đầu tư thiết bị công nghệ hiện có để sản xuất có chất lượng và năng suất tối ưu; kiểm tra theo dõi ổn định sản xuất các phân xưởng sản xuất và phân xưởng cơ điện, giải quyết các sự cố hàng ngày ở phân xưởng sản xuất. Phòng nghiên cứu thiết kế: Tư vấn cho lãnh đạo Công ty các nghiên cứu sản phẩm và công nghệ mới;Tổ chức thiết kế và thi công và triển khai sản xuất các mặt hàng mới; Kiểm tra thử nghiệm chất lượng các nguyên liệu đầu vào trước khi đưa xuống các phân xưởng sản xuất.. Phòng Kiểm tra chất lượng sản phẩm ( Phòng KCS): Có chức năng phối hợp với phòng Kỹ thuật sản xuất kiểm tra thử nghiệm các loại nguyên liệu hoá chất mới phục vụ sản xuất. Nhiệm vụ quan trọng nhất của phòng là kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất cuối cùng. Phòng thiết kế cơ bản: Quản lý các hạng mục công trình xây dựng hiện có của Công ty. Tham gia đề xuất các dự án xây dựng và sử dụng mặt bằng hiện tại, tư vấn cho lãnh đạo Công ty trong việc lựa chọn nhà thầu xây dựng mặt bằng mới để phát triển mở rộng sản xuất. Phòng kinh doanh: Tham mưu cho giám đốc trong các lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh; Xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh dài hạn và ngắn hạn; Theo dõi diễn biến tình hình thị trường, khai thác nguồn hàng, dự báo khả năng tiêu thụ, dự kiến các sản phẩm mới. Phòng kho vận: Quản lý các kho thành phẩm; ký phiếu nhập kho hàng ngày, theo dõi xuất nhập kho hàng ngày, điều hành bốc xếp nội bộ và cho khách hàng. Phòng hành chính quản trị y tế:Đề xuất các phương án trang bị các phương tiện làm việc của các phòng ban, phân xưởng sản xuất; Đề xuất các phương án chăm lo sức khoẻ của cán bộ nhân viên Công ty . Phòng tổ chức lao động: Tham mưu cho giám đốc về tổ chức bộ máy quản lý Công ty; đề xuất đào tạo cán bộ trước mắt và lâu dài; quản lý theo dõi và giao nhiệm vụ cho cán bộ trong phòng; Xây dựng kế hoạch nhân lực đào tạo ngắn hạn và dài hạn. Phòng kế toán tài chính: Có chức năng tổ chức điều hành toàn bộ công tác kế toán, tài chính trong Công ty; tham mưu giúp giám đốc về công tác tài chính kế toán của Công ty. Các phân xưởng: Triển khai và tiến hành tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất của Công ty giao cho. Tổ chức và điều hành sản xuất tại đơn vị mình theo các quy trình, hướng dẫn về kỹ thuật sản xuất của hệ thống chất lượng Công ty ban hành; kiểm soát sản xuất và chất lượng sản phẩm của đơn vị mình sản xuất theo tiêu chuẩn và định mức Công ty ban hành. 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh Kể từ khi xoá bỏ cơ chế kế hoạch hoá tập trung chuyển sang hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, các doanh nghiệp nói chung và Công ty CP Nhựa TNTP nói riêng được quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chủ động trong việc huy động vốn, tự tìm kiếm thị trường, có nghĩa vụ đóng góp cho ngân sách Nhà nước. Nhờ sự năng động, thích ứng với cơ chế mới, tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty CP Nhựa TNTP trong thời gian qua đã đạt được những kết quả đáng khích lệ biểu hiện qua các chỉ tiêu sau: Bảng 1: Các chỉ tiêu về sản xuất kinh doanh Đơn vị : VNĐ Stt Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 620.646.826.552 717.047.108.394 905.920.483.113 2 Các khoản giảm trừ 939.756.999 586.345.342 2.624.752.939 3 Doanh thu thuần 619.707.069.553 716.460.763.052 903.295.730.174 4 Giá vốn hàng bán 464.740.057.959 514.255.069.355 688.342.953.125 5 Lợi nhuận gộp 154.967.011.594 202.205.693.697 214.952.777.049 6 Doanh thu hoạt động tài chính 1.147.499.361 1.168.182.025 3.850.939.554 7 Chi phí hoạt động tài chính 9.218.819.189 7.585.284.693 6.119.353.344 8 Chi phí bán hàng 21.079.920.276 53.212.309.908 66.990.278.188 9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 24.436.892.560 23.853.311.257 20.080.083.872 10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 101.378.878.930 118.722.969.864 125.614.001.199 11 Thu nhập khác 432.211.749 233.668.796 147.777.646 12 Chi phí khác 191.524.786 11.090.815 - 13 Lợi nhuận khác 240.686.963 222.577.981 147.777.464 14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 101.619.565.893 118.945.547.845 125.761.778.845 15 Thuế thu nhập doanh nghiệp - - - 16 Lợi nhuận sau thuế 101.619.565.893 118.945.547.845 125.761.778.845 ( Nguồn: Các báo cáo tài chính năm 2005, 2006, 2007 của Công ty CP Nhựa TNTP) Trong những năm gần đây, lợi nhuận của năm sau đều cao hơn năm trước, ta có thể thấy được sự thay đổi đó qua biểu đồ sau: Biểu đồ 1: Biểu đồ về tình hình lợi nhuận sau thuế của Công ty CP Nhựa TNTP trong 3 năm 2005, 2006, 2007 Đơn vị: Đồng ( Nguồn: Các báo cáo tài chính năm 2005, 2006, 2007 của Công ty CP Nhựa TNTP) Lợi nhuận sau thuế của năm 2006 cao hơn năm 2005 là 17.325.981.982 VNĐ, lợi nhuận sau thuế năm 2007 cao hơn năm 2006 là 6.816.231.000 VNĐ . Có thể nhận thấy rõ một điều là mức tăng lên của lợi nhuận sau thuế năm 2007 không bằng năm 2006, nhưng nguyên nhân không phải do năm 2007 Công ty làm ăn kém hiệu quả mà bởi năm 2006 đã có một biến động lớn về giá nguyên liệu đầu vào. Giá bột nhựa PVC nhập khẩu giảm trong khi đó giá thành sản phẩm bán ra không thay đổi, điều này đã làm lợi nhuận của Công ty năm 2006 tăng mạnh đạt tốc độ tăng trưởng về lợi nhuận sau thuế hơn 17% . Nhìn chung, tình hình sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp có xu hướng ngày càng phát triển tốt hơn, quy mô sản xuất ngày càng mở rộng thể hiện ở việc ban lãnh đạo Công ty đã có kế hoạch mở rộng sản xuất ra khu vực ngoại thành Hải Phòng. Bên cạnh đó, Công ty Nhựa TNTP phía Nam đã chính thức thành lập và đến tháng 4/2008 chính thức đi vào thành lập, điều này sẽ giúp Công ty mở rộng thị trường về khu vực phía Nam và hứa hẹn nhiều thành công hơn nữa trong những năm sắp tới. Công ty CP Nhựa TNTP đạt được những kết quả trên, bên cạnh nguyên nhân chủ yếu là do Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân viên lành nghề phải kể đến những điều kiện đã giúp Công ty có được chỗ đứng vững chắc trên thị trường. + Về sự thuận lợi của thị trường: Ngày nay với quá trình công nghiệp hóa , hiện đại hóa mạnh mẽ kéo theo đó là quá trình đô thị hóa nhanh chóng. Nhờ nắm bắt được xu thế phát triển của thời đại cũng như sự phát triển thuận lợi của thời cuộc và thị trường xây dựng là những nhân tố không nhỏ tạo nên kết quả đáng khích lệ trên. + Về đặc điểm của sản phẩm: Sản phẩm của Công ty được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực xây dựng, công nghiệp, nông nghiệp giao thông và vận tải , đáp ứng được nhu cầu của thị trường, phù hợp với người tiêu dùng về giá cả và chất lượng nên được thị trường dễ chấp nhận. 2.2. Thực trạng sử dụng vốn tại Công ty CP Nhựa TNTP 2.2.1. Tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh Vốn rất quan trọng với sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần có một lượng vốn nhất định để thực hiện những khoản đầu tư ban đầu cần thiết cho việc sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho sự vận hành và đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp Nguồn vốn trong doanh nghiệp có thể được chia thành nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn. Nguồn vốn ngắn hạn là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong khoảng thời gian dưới một năm cho hoạt động sản xuất kinh doanh gồm có nợ ngắn hạn. Nguồn vốn dài hạn là nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng lâu dài cho hoạt động kinh doanh, gồm nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu. Nguồn vốn dài hạn trước hết được đầu tư để hình thành tài sản cố định, phần dư của nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn được đầu tư để hình thành tài sản lưu động. Khi nguồn vốn dài hạn nhỏ hơn tài sản cố định hay tài sản lưu động nhỏ hơn nguồn vốn ngắn hạn, có nghĩa doanh nghiệp phải dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư cho tài sản cố định. Tài sản lưu động không đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn, cán cân thanh toán của doanh nghiệp sẽ mất thăng bằng, khi đó doanh nghiệp sẽ phải sử dụng một phần tài sản cố định để thanh thoán cho nợ ngắn hạn đến hạn trả. Khi nguồn vốn dài hạn lớn hơn tài sản cố định hay tài sản lưu động lớn hơn nguồn vốn ngắn hạn. Nguồn vốn dài hạn sau khi đã đầu tư vào tài sản cố định thì phần dư thừa sẽ được đầu tư vào tài sản lưu động, do đó khả năng thanh toán của doanh nghiệp sẽ tốt. Sau đây ta sẽ xem xét khả năng tài trợ vào tài sản cố định và tài sản lưu động của Công ty bằng nợ dài hạn, vốn chủ và nợ ngắn hạn Bảng 2 :Nợ ngắn hạn tài trợ cho tài sản lưu động Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1. Nợ ngắn hạn 131.742 90.314 161.695 2. Tài sản lưu động 234.369 273.870 375.977 - Tiền 9.215 57.955 6.661 - Đầu tư tài chính ngắn hạn - - 15.000 - Khoản phải thu 128.473 120.085 241.822 - Hàng tồn kho 96.681 95.830 112.494 3.Hệ số thanh toán ngắn hạn (2):(1) 1.78 3.03 2.32 ( Nguồn: Các báo cáo tài chính năm 2005, 2006, 2007 của Công ty CP Nhựa TNTP) Qua bảng phân tích trên ta thấy hệ số thanh toán ngắn hạn của Công ty từ năm 2005 đến 2006 có xu hướng tăng nhưng từ năm 2006 đến năm 2007 thì có giảm đôi chút. Tuy nhiên các hệ số thanh toán đều lớn hơn 1, điều này chứng tỏ tình hình tài chính của Công ty khá ổn định có khả năng đáp ứng các khoản nợ trong ngắn hạn ngoài ra có thể mở rộng sản xuất kinh doanh. Xét về nợ ngắn hạn của Công ty qua các năm, có thể thấy rõ là nợ ngắn hạn của năm 2006 thấp hẳn so với năm 2005 và năm 2007. Cụ thể nợ ngắn hạn của năm 2006 giảm 41428 triệu đồng ( tương ứng 31,45%) so với năm 2005 và năm 2007 so với năm 2006 tăng 71381 triệu đồng (tương ứng 79%). Sự biến động thất thường trên có thể được lý giải như sau: Năm 2006 quả thực là một năm thành công của Công ty, doanh thu năm 2006 đã vượt mức kế hoạch 67460 triệu đồng . Với kết quả đạt được Công ty đã giảm được nợ vay ngắn hạn của Ngân hàng để dần dần tự chủ về vốn hơn. Tuy nhiên năm 2007 vừa qua là một năm sụt giảm về kinh tế thế giới, giá dầu mỏ tăng giảm thất thường. Đây là lại là nguồn đầu vào quan trọng của Công ty, do vậy Công ty quyết định tăng vay ngắn hạn của ngân hàng để mua tích trữ nguyên liệu phòng trừ trường hợp giá nguyên vật liệu đầu vào tăng quá cao, sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất kinh doanh của Công ty Các chỉ tiêu nằm trong khoản mục tài sản lưu động sẽ cho ta biết về tình hình đầu tư sản xuất kinh doanh ngắn hạn của Công ty. Về hàng tồn kho, đây là khoản không thể thiếu được trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh như Công ty CP Nhựa TNTP. Để quá trình sản xuất diễn ra liên tục, Công ty luôn phải có một lượng nguyên vật liệu dự trữ có thể đáp ứng nhu cầu sản xuất trong một thời gian nhất định.Ta có thể thấy được sự thay đổi của lượng hàng tồn kho trong Công ty ba năm vừa qua trong biểu đồ sau: Biểu đồ 2: Biểu đồ về lượng hàng tồn kho của Công ty CP Nhựa TNTP trong 3 năm 2005, 2006 ,2007 Đơn vị: triệu đồng ( Nguồn:Các báo cáo tài chính năm 2005, 2006, 2007 của Công ty CP Nhựa TNTP) Hàng tồn kho năm 2006 giảm so với năm 2005 không đáng kể chỉ 0,88%, nhưng đến năm 2007 lượng hàng tồn kho tăng một mạnh so với năm 2006 là 16664 triệu đồng ( tương ứng 17,7%). Nguyên nhân chính của việc tăng lượng hàng tồn kho là do Công ty đã tăng cường mua nguyên liệu đầu vào để phòng ngừa những thay đổi phức tạp của thị trường nguyên liệu trên thế giới. Cụ thể giá bột nhựa PVC qua các năm như sau ‏Năm ‏2006 ‏2007 ‏2008 Giá bột nhựa PVC ($/tấn) ‏900 ‏1000 ‏1250 Điều này tuy có thể giúp Công ty tránh được những rủi ro về giá nhưng xét về lâu dài, việc duy trì một lượng hàng tồn kho lớn sẽ gây thiệt hại cho Công ty vì bị ứ đọng vốn. Về khoản phải thu, khoản phải thu liên quan đến chính sách tín dụng thương mại của Công ty, ảnh hưởng trực tiếp đến doanh số bán hàng. Tuy nhiên, số liệu trên bảng cân đối kế toán phản ánh tình hình hoạt động, sản xuất kinh doanh của Công ty tại một thời điểm. Thời điểm được xét ở đây là vào cuối năm, khi đó các khoản phải thu thường có xu hướng lớn hơn các thời điểm khác trong năm, do vậy chỉ tiêu này chưa phản ánh được hết tình hình thu nợ và các khoản nợ khó đòi của Công ty. Nhưng qua việc nghiên cứu về tình hình biến động của khoản phải thu qua các năm, thì ta có thể đánh giá được về quy mô của các khoản phải thu và chính sách tín dụng thương mại của Công ty trong thời gian qua. Biểu đồ 3: Biểu đồ về khoản phải thu của Công ty CP Nhựa TNTP trong 3 năm 2005, 2006, 2007 Đơn vị: triệu đồng ( Nguồn:Các báo cáo tài chính năm 2005, 2006, 2007 của Công ty CP Nhựa TNTP) Năm 2006 khoản phải thu giảm đi so với năm 2005 không đáng kể 6,5% , đến năm 2007 khoản phải thu tăng vọt 101,4%. Việc khoản phải thu tăng nhanh chóng như vậy thể hiện Công ty đang có sự thay đổi về chính sách tín dụng thương mại, điều này sẽ giúp Công ty có thêm nhiều bạn hàng thân thiết và sẽ tăng được doanh thu bán hàng. Mặc dù việc tăng doanh số bán hàng là rất quan trọng đối với một doanh nghiệp nhưng với khoản phải thu lớn thì rất rễ gây rủi ro cho Công ty, ngoài ra còn bị ứ đọng vốn. Do vậy, Công ty cần tính toán để duy trì khoản phải thu hợp lý, có biện pháp thu hồi những khoản nợ khó đòi. Ở trên ta đã phân tích tình hình đầu tư vào tài sản lưu động của nguồn vốn ngắn hạn. Tiếp theo là sự tài trợ của nguồn vốn dài hạn cho tài sản cố định. Bảng 3 : Nguồn vốn dài hạn tài trợ cho tài sản dài hạn Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu N ăm 2005 N ăm 2006 N ăm 2007 1. Nợ d ài hạn 6.347 - - 2. Tài sản cố định 67.478 56.341 78.575 3. Đầu tư tài chính dài hạn 4.200 6.200 23.798 ( Nguồn:Các báo cáo tài chính năm 2005, 2006, 2007 của Công ty CP Nhựa TNTP) Ta thấy chỉ Công ty chỉ vay dài hạn ở năm 2005 còn năm 2006 và năm 2007 thì không có bất cứ khoản nợ dài hạn nào. Điều này chứng tỏ Công ty đã sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu để đầu tư vào tài sản cố định, như vậy Công ty sẽ không phải chịu gánh nặng trả lãi vay và thanh toán các khoản vay khi đến hạn. Như bảng trên cho thấy tài sản cố định của Công ty không thay đổi nhiều, trong khi đó các khoản đầu tư tài chính và đầu tư vào các tài sản dài hạn khác tăng lên nhanh chóng. Đầu tư tài chính năm 2006 tăng 47,6% so với năm 2005 và năm 2007 tăng 283,8% so với năm 2006. Điều này cũng dễ hiểu bởi vì Công ty tiến hành lập Công ty Nhựa TNTP ở phía Nam và tiến hành liên doanh với Lào nên khoản đầu tư tài chính tăng lên nhanh chóng như vậy. 2.2.2. Cơ cấu vốn của Công ty Quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng tự đổi mới để thích ứng với tình hình hiện nay. Các doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc huy động và sử dụng vốn, có khả năng sử dụng các đòn bẩy tài chính để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nhằm đem lại hiệu của cao nhất. Việc quy định một cơ cấu vốn hợp lý là rất cần thiết cho doanh nghiệp trong việc phát huy tối đa nguồn vốn của Công ty. Dưới đây là bảng minh hoạ cho cơ cấu vốn của Công ty CP Nhựa TNTP trong ba năm 2005,2006,2007. Bảng 4: Cơ cấu vốn của Công ty CP Nhựa TNTP Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tổng vốn 308.716 336.411 500.323 1.Vốn cố định 74.364 24% 62.541 18,6% 124.345 24,8% 2. Vốn lưu động 234.369 76% 273.870 81,4% 375.978 75,2% ( Nguồn:Các báo cáo tài chính năm 2005, 2006, 2007 của Công ty CP Nhựa TNTP) Công ty có tỷ trọng vốn lưu động cao hơn rất nhiều so với vốn cố định, điều này có thể lý giải vì Công ty là doanh nghiệp sản xuất sản phẩm nên các yếu tố đầu vào rất quan trọng như nguyên vật liệu, thành phẩm, hàng tồn kho Bên cạnh đó tiền mặt và các khoản phải thu cũng chiếm một tỷ lệ lớn trong vốn lưu động của doanh nghiệp. Qua ba năm thỉ ta thấy cơ cấu vốn của doanh nghiệp cũng không thay đổi nhiều, chỉ riêng năm 2006 thì tỷ trọng của vốn cố định giảm và tỷ trọng vốn lưu động tăng lên. Vốn cố định giảm đi là do khấu hao máy móc thiết bị, trong khi đó vốn lưu động vẫn tăng lên theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh của Công ty. Điều này dẫn đến sự thay đổi một chút về cơ cấu vốn năm 2006. Đến năm 2007 thì Công ty đã đưa cơ cấu vốn trở lại gần như năm 2005. 2.3. Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CP Nhựa TNTP Như đã trình bày ở trên, để tiến hành hoạt động kinh doanh, mỗi doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Tuy nhiên, có vốn nhưng vấn đề sử dụng sao cho có hiệu quả mới là nhân tố quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Bởi vậy, phân tích hiệu quả sử dụng vốn là việc làm cần thiết nhằm thể hiện chất lượng công tác sử dụng vốn đồng thời đánh giá hiệu quả của nó để từ đó có các biện pháp thích hợp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Hiệu quả sử dụng vốn hoàn toàn phụ thuộc vào hiệu quả hoạt động của sản xuất kinh doanh, mà hiệu quả sản xuất kinh doanh lại chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như điều kiện tự nhiên, môi trường kinh tế - chính trị - văn hoá, phong tục tập quán, tính mùa vụ Nên hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp không nằm ngoài ảnh hưởng của những nhân tố đó. Do vậy, để phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty, chúng ta lần lượt xem xét tình hình sử dụng hiệu quả của toàn bộ vốn và của từng loại vốn sản xuất kinh doanh. 2.3.1. Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn Để xem xét, đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn ta xét các chỉ tiêu sau: Bảng 5: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của Công ty CP Nhựa TNTP Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006 +/- % +/- % 1. Doanh thu 620.646 717.047 905.920 96.400 15,5 188873 26,3 2. Lợi nhuận 101.619 118.945 125.761 17.325 17,0 6816 5,7 3.Tổng vốn bình quân 280.780 322.563 418.367 51.783 18,4 95.804 29,7 4. Hiệu suất toàn bộ vốn(1):(3) ‏2,21 ‏2,222 ‏2,165 ‏0,54 ‏2.56- 5. Hệ số doanh lợi (2):(3) 0.362 0,368 0,3 ‏1,65 ‏18,48- (Nguồn: Các báo cáo tài chính năm 2005, 2006, 2007 của Công ty CP Nhựa TNTP) Đánh giá chỉ tiêu hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn: Qua bảng trên ta có thể biết được một đồng vốn tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu + Năm 2005: Một đồng vốn tham gia vào SXKD tạo ra được 2,21 đồng doanh thu + Năm 2006: Một đồng vốn tham gia vào SXKD tạo ra được 2,222 đồng doanh thu (tăng 0,54% so với năm 2005) + Năm 2007: Một đồng vốn tham gia vào SXKD tạo ra được 2,165 đồng doanh thu (giảm 2,56% so với năm 2006) Như vậy hiệu suất sử dụng tổng tài sản có xu hướng tăng lên từ năm 2005 đến năm 2006 nhưng lại giảm đi ở năm 2007. Điều này có thể được lý giải ở việc hàng năm vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh tăng, doanh thu cũng tăng nhưng tăng với tốc độ chậm hơn tốc độ tăng của vốn đầu tư. Như ở bảng số liệu trên cho thấy tốc độ tăng của tổng vốn của năm 2007 so với năm 2006 gần 29.7%, trong khi đó tốc độ tăng của doanh thu chỉ là 26.3% .Do vậy ta có thể nhận xét rằng Công ty đã từng bước sử dụng vốn có hiệu quả, song hiệu quả chưa ổn định. Trong những năm tới Công ty cần phải có những giải pháp tăng hiệu quả sử dụng vốn hơn nữa. Đánh giá chỉ tiêu hệ số doanh lợi Hệ số doanh lợi cho biết có bao nhiêu đồng lợi nhuận được tạo ra khi bỏ một đồng vốn vào sản xuất kinh doanh. + Năm 2005, một đồng vốn bỏ ra thu được 0.362 đồng lợi nhuận + Năm 2006, một đồng vốn bỏ ra thu được 0.368 đồng lợi nhuận ( tăng 1.65% so với năm 2005) + Năm 2007, một đồng vốn bỏ ra thu được 0.3 đồng lợi nhuận (giảm 18,48% so với năm 2006) Cũng tương tự như hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn, hệ số doanh lợi của Công ty không ổn định. Đây là vấn đề mà Công ty cần tìm biện pháp để giải quyết. 2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định Trong doanh nghiệp, vốn cố định là một bộ phận quan trọng của vốn đầu tư nói riêng và của vốn sản xuất kinh doanh nói chung. Quy mô và trình độ quản lý vốn cố định là nhân tố ảnh hưởng tới trình độ trang bị kỹ thuật của quá trình sản xuất kinh doanh. Với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh như Công ty CP Nhựa TNTP thì vốn cố định là rất quan trọng, do đó việc sử dụng nó sao có hiệu quả là một vấn đề mang tính cấp thiết. Việc sử dụng vốn cố định có hiệu quả hay không được thể hiện qua các chỉ tiêu dưới đây: Bảng 6:Hiệu quả s

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7862.doc
Tài liệu liên quan