Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xây dựng Đức Linh

MỤC LỤC

Lời nói đầu Chương I: Vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền KTTT I.Vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

1. Khái niệm

2. Phân loại

3. Nguồn vốn của doanh nghiệp

4. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của DN

 II. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp

1. Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn trong

2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

3. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp

Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xây đựn Đức Linh

 I. Giới thiệu về công ty

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty

2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm KD của công ty

3. Bộ máy tổ chức và quản lý

II. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xây đựn Đức Linh

1. Khái quát về hoạt động KD của công ty trong thời gian qua

2. Nguồn vốn hình thành và cơ cấu vốn của công ty

3. Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xây đựn Đức Linh

 a. Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn

 b. Hiệu quả sử dụng vốn cố định

 c. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động

 III. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty

1. Những kết quả đạt được

2. Những hạn chế và nguyên nhân

Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xây đựn Đức Linh

I. Định hướng phát triển của công ty

II. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xây đựn Đức Linh

 1. Hoàn thiện công tác kế hoạch hóa trong quản lý và đầu tư kinh doanh

 2. Đa dạng hóa sản xuất kinh doanh và nâng cao chất lượng sảm phẩm.

3. Đẩy mạnh công tác thu hồi vốn cố định

4. Xây dựng kế hoạch sử dụng vốn

5. Nhanh chóng thu hồi các khoản nợ tồn đọng

6. Tăng nhanh vòng quay vốn lưu động

7. Tiết kiệm các khoản chi phí và lập quỹ dự phòng tài chính

III. Kiến nghị với nhà nước

 Kết luận

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

doc35 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1013 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xây dựng Đức Linh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong một thời kỳ nào đó. Chỉ tiêu này phản ánh tình hình quay vòng của vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong sản xuất kinh doanh. Doanh thu (không tính lãi) trong kỳ Vòng quay toàn bộ vốn = ------------------------------------------ Tổng số vốn - Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn: Lợi nhuận thu được trong kỳ + Mức doanh lợi của vốn = ------------------------------------ Vốn bình quân Chỉ tiêu này cho biết đầu tư 1 đồng vốn đem lại lợi nhuận sau thuế là bao nhiêu. Vốn bình quân + Hàm lượng vốn = ------------------------------- Doanh thu thuần trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết để thu được 1 đồng doanh thu thuần cần đầu tư bao nhiêu đồng vốn. Đây là chỉ tiêu được sử dụng để lập kế hoạch đầu tư vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh thu thuần trong kỳ + Hiệu suất sử dụng vốn = ------------------------------------- Vốn bình quân Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn tạo được mấy đồng doanh thu thuần. +Chỉ số DUPONT: là chỉ tiêu để đánh giá khả năng sinh lời ở doanh nghiệp trong mối liên hệ với các chỉ tiêu tài chính. Chỉ số DUPONT được tính theo công thức: Tỷ suất lợi Tổng LN Doanh thu(không tính lãi) Tổng tài sản nhuận trên vốn = --------------- x ----------------------------- x -------------------- chủ sở hữu Doanh thu Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu hoặc: Tỷ suất lợi Tỷ suất lợi Số vòng quay 1 nhuận trên vốn = nhuận trên x của tổng x ---------------------------------- chủ sở hữu doanh thu tài sản Tỷ lệ vốn chủ SH trên tổng TS Các chỉ tiêu được nêu ra trên có thể sử dụng trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn chung của doanh nghiệp, có thể dùng để phân tích hiệu quả của từng loại vốn riêng (phân tích hiệu quả vốn cố định hoặc vốn lưu động). Sau khi tính được các chỉ tiêu trên, thường so sánh giữa các năm, các kỳ với nhau để xem sự biến động đó làm cơ sở phân tích. Cũng có thể so sánh giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành, cùng lĩnh vực để xét khả năng cạnh tranh, tình trạng quản lý, kinh doanh có hiệu quả hay không, từ đó rút ra những ưu điểm, khuyết điểm và kịp thời đưa ra các biện pháp hợp lý. Chương II Thực trạng sử dụng vốn tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ xây dựng đức linh I. Giới thiệu về công ty 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty - Tên công ty: Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xây dựng Đức Linh - Địa chỉ: Cụm Công nghiệp Quốc Oai huyện Quốc Oai, Thành phố Hà Nội - Ngành nghề kinh doanh: + Lập, quản lý và thực hiện dự án đầu tư, kinh doanh phát triển nhà; + Kinh doanh bất động sản; + Dịch vụ môi giới, cho thuê văn phòng, nhà xưởng, kho bãi; + Xây dựng công trình: dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật đô thị; +Trang trí nội, ngoại thất; + Tư vấn đầu tư xúc tiến thương mại. Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xây dựng Đức Linh là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quyết định của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội ngày 06/06/2000 Khi mới thành lập (tháng 6/2000) do còn nhiều hạn chế về vốn cũng như nguồn nhân lực, ban lãnh đạo công ty đã quyết định chỉ tiến hành hoạt động kinh doanh trong hai lĩnh vực chính: đầu tư xây dựng (lập, quản lý và thực hiện dự án đầu tư, kinh doanh và phát triển nhà, tư vấn thiết kế, xây dựng công trình dân dụng, công trình công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật đô thị), và kinh doanh bất động sản. Có thể nói đây là sự lựa chọn ngành nghề kinh doanh rất sáng suốt của ban lãnh đạo công ty. Bởi vào thời điểm mới thành lập, quy mô công ty tương đối nhỏ, nguồn nhân lực hạn chế, vốn tự có thấp (nguồn vốn chủ yếu đầu tư cho các dự án là nguồn vốn đi vay từ các ngân hàng), nhưng với sự năng động, sáng tạo cũng như mối quan hệ rộng rãi và uy tín của các thành viên trong hội đồng quản trị đã giúp công ty thực hiện thành công các hoạt động kinh doanh trong hai lĩnh vực đầy khó khăn trên. Nếu như hoạt động kinh doanh bất động sản được thực hiện dựa trên sự năng động, nhạy bén với những thay đổi của thời cuộc nhưng cũng hàm chứa không ít rủi ro. Thì hoạt động đầu tư xây dựng lại có đôi chút khác biệt. Nhìn chung hoạt động của công ty trong giai đoạn này chủ yếu là thực hiện đầu tư nhằm hưởng chênh lệch từ các dự án. Chẳng hạn, trong hoạt động đầu tư xây dựng công ty sẽ tham dự đấu thầu những công trình xây dựng sau đó sẽ thuê thiết kế, thuê thi công, thuê trang trí nội, ngoại thất Khi hoàn tất công ty sẽ bán lại để hưởng chênh lệch. 2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm kinh doanh a. Thực hiện đầu tư các công trình xây dựng cơ bản Trong lĩnh vực này, công ty kinh doanh theo 3 hướng chủ yếu sau: - Tư vấn lập dự án xây dựng cơ bản - Tổ chức thực hiện xây dựng các công trình trong các dự án theo đề nghị của khách hàng. - Quản lý và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản. b. Khảo sát, thiết kế công trình xây dựng công nghiệp và dân dụng - Dịch vụ khảo sát địa chất công trình: Công ty đảm nhận trách nhiệm thăm dò, khảo sát, cung cấp các thông tin cho khách hàng về đặc điểm, tính chất cơ lý của đất đai nơi sẽ là địa điểm thi công các công trình khách hàng yêu cầu. - Thiết kế công trình xây dựng công nghiệp và dân dụng: Đảm nhận công việc thiết kế các công trình xây dựng theo yêu cầu của khách hàng đồng thời phải đảm bảo về kỹ thuật, mỹ thuật. Công ty sẽ phải cung cấp cho khách hàng của mình các bản vẽ kiến trúc công trình, các bản vẽ kết cấu và các tính toán chi tiết về khối lượng nguyên vật liệu, dự toán chi phí xây dựng... c. Giám sát, quản lý công trình xây dựng cơ bản: Công ty nhận trách nhiệm giám sát và quản lý các công việc, các hoạt động trong quá trình thực hiện thi công các công trình xây dựng cơ bản. Công ty thay mặt cho khách hàng của mình kiểm tra và yêu cầu đơn vị thi công thực hiện theo đúng như thiết kế đúng tiến độ đã đề ra trong hợp đồng. d. Trang bị nội ngoại thất: Công ty nhận đảm trách phần công việc cuối cùng của hoạt động xây dựng là hoàn thiện và trang trí nội ngoại thất cho các công trình. e. Kinh doanh bất động sản: Đây là một trong những hoạt động chủ đạo của công ty. Hàng năm, hoạt động này đem lại mức doanh thu rất lớn cho công ty. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh bất động sản có mức rủi ro rất lớn nên hiện nay công ty rất thân trọng trước các quyết định đầu tư bất động sản. 3. Bộ máy tổ chức quản lý. a.Ban lãnh đạo - Giám đốc công ty: là người chịu trách nhiệm trực tiếp về quản lý, tổ chức và điều hành bộ máy sản xuất kinh doanh của công ty, có toàn quyền quyết định mọi vấn đề có liên quan hoạt động kinh doanh của công ty. Giúp việc cho Giám đốc có các Phó Giám đốc: - Phó Giám đốc kỹ thuật: có trách nhiệm giúp việc cho giám đốc quản lý các công việc liên quan đến kỹ thuật thi công công trình. - Phó Giám đốc kinh doanh: giúp giám đốc trong việc tạo việc làm và chỉ đạo kinh doanh. - Phó Giám đốc hành chính : giúp giám đốc quản lý hành chính tổ chức quản lý lao động toàn công ty. - Kế toán trưởng: có nhiệm vụ quản lý các hoạt động tài chính như: tạo vốn, xây dựng quỹ trong công ty, quản lý quá trình hạch toán kinh doanh và nghiên cứu, áp dụng các chính sách tài chính của nhà nước. b. Các phòng ban chức năng - Phòng Kế hoạch-Đầu tư: Giúp việc cho ban giám đốc chuẩn bị hồ sơ ban đầu đảm bảo tính pháp lý cho các công trình xây dựng cơ bản. Cung cấp số liệu về tình hình sản xuất kinh doanh, đồng thời xây dựng các chỉ tiêu, các định mức kế hoạch cho các kỳ sản xuất kinh doanh trong tương lai. - Phòng Kế toán: Tổ chức ghi chép sổ sách, chứng từ hoá đơn kế toán và thực hiện quá trình hạch toán sản xuất kinh doanh theo đúng chế độ chính sách của nhà nước, xác định kết quả sản xuất kinh doanh của công ty để báo cáo trước ban giám đốc. - Phòng Tổ chức-Hành chính: Thực hiện các công việc nhân sự và hành chính quản trị (Quản lý nhân sự và lao động trong toàn công ty; Tuyển dụng và phân bổ nhân sự; Quản lý xây dựng cơ bản các công trình đầu tư tăng tài sản cố định cho văn phòng công ty). - Phòng Quản lý Kỹ thuật- Thẩm định dự án: Sắp xếp, điều phối các hoạt động của máy móc thiết bị toàn công ty; Xây dựng các chỉ tiêu, định mức kỹ thuật; Xây dựng kế hoạch bảo dưỡng, tu sửa, bổ sung và thay thế các máy móc thiết bị; Kiểm tra, giám sát về mặt kỹ thuật; Thẩm định dự án, bảo đảm tính khả thi cho các dự án về mặt kỹ thuật theo tiêu chuẩn của ngành, của nhà nước. - Phòng Kinh doanh tổng hợp: Lập kế hoạch kinh doanh theo tháng, quý, năm cho công ty. Phân tích các lựa chọn về tài trợ và đầu tư của công ty. Dự tính các hiệu ứng trong tương lai của các quyết định hiện tại. Quyết định thực hiện các phương án. So sánh kết quả hoạt động với các mục tiêu ban đầu. - Phòng Quản lý nhà: Do đặc thù của công ty là tiến hành đầu tư và kinh doanh nhà: như nhà chung cư, nhà tập thể của cán bộ công nhân viên chức Nên phòng quản lý nhà có trách nhiệm và chức năng rất cụ thể và rõ ràng là thực hiện quản lý các công trình nhà ở khi công ty tiến hành cho thuê hoặc sau khi đã chuyển nhượng cho khách hàng. - Các trung tâm, xí nghiệp. Song song với các phòng ban là các trung tâm, các xí nghiệp. Mỗi khi thực hiện hoạt động đầu tư cũng như xây dựng các công trình, các xí nghiệp trên hoạt động như một công ty nhỏ tương đối biệt lập với các phòng ban. Cụ thể như sau: +Trung tâm dự án và lập hồ sơ thầu. +Xí nghiệp thiết kế. +Xí nghiệp khảo sát đo đạc và kiểm định chất lượng xây dựng. +Xí nghiệp thi công thực nghiệm và thi công nội ngoại thất. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Giám đốc Phó giám đốc Kế toán trưởng Phòng kinh doanh tổng hợp Phòng quản lý nhà Phòng kế toán Phòng tổ chức hành chính Phòng quản lý kỹ thuật và lập dự án Trung tâm dự án và lập hồ sơ mời thầu Xí nghiệp thiết kế Xí nghiệp khảo sát đo đạc và kiểm định chấtlượng Xí nghiệp thi công, trang trí nội ngoại thất Phòng kế hoạch đầu tư II. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xây dựng Đức Linh 1. Khái quát về hoạt động KD của công ty trong thời gian qua Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xây dựng Đức Linh tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chủ động trong việc huy động và sử dụng vốn, tự tìm kiếm thị trường, có nghĩa vụ đóng góp cho ngân sách nhà nước. Nhờ sự năng động sáng tạo, thích ứng với cơ chế mới, tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Công ty đã mạnh dạn đầu tư, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, hoàn chỉnh các giai đoạn mở rộng sản xuất sang một số lĩnh vực khác. Bên cạnh đó, công ty đã nhanh chóng cơ cấu, xắp xếp lại các phòng ban, đẩy mạnh nghiên cứu thị trường; sử dụng nhiều biện pháp quản lý, nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên của công ty, nên đã đạt được những kết quả khá cao (xem biểu 1): Biểu 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tổng số (tr.đồng) 2007/20006 (%) Tổng số (tr.đồng) 2008/2007 (%) 1.Doanh thu 8.700 13.100 150,6 18.383 140,3 2.Nộp NS 435 655 150,6 920 140,58 3.Lợi nhuận 839 2.360 281,3 2.015 85,4 4.Thu nhập b.q/tháng 1,75 2,090 119,4 2,551 122,05 ( Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xây dựng Đức Linh ) Như vậy, bảng trên cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công tương đối ổn định. Doanh thu tăng đều đặn qua các năm, thu nhập bình quân đầu người cũng ngày một tăng, có đủ việc làm, đảm bảo đời sống vật chất cho cán bộ công nhân viên của công ty. Tình hình tài chính của công ty được thể hiện rõ nét qua các chỉ tiêu về tài chính sau đây: - Thứ nhất, về lợi nhuận (xem biểu 2): Biểu 2: Lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tốc độ tăng trưởng BQ (%) 1.Tổng doanh thu 8700 13100 18383 133,94 2.Lợi nhuận 839 2360 2015 17,4 3.Hệ số trên doanh thu (%) 9,64 18,02 10,96 12,87 (Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xây dựng Đức Linh) Có thể thấy rằng trong 3 năm gần đây công ty đạt được lợi nhuận khá ổn định. Cụ thể lợi nhuận sau thuế năm 2007 của công ty bằng 162% so với năm 2006, lợi nhuận sau thuế của năm 2008 bằng 148% so với năm 2007. - Thứ hai, về tình hình thanh toán công nợ (xem biểu 3): Biểu3:Tình hình thanh toán công nợ. Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Khả năng thanh toán hiện hành (Tài sản lưu động/ nợ ngắn hạn) 0,88 1,05 1,57 Hệ số nợ (nợ/tổng tài sản) 0,54 0,68 0,46 (Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xây dựng Đức Linh) Nhìn vào bảng ta thấy: - Hệ số nợ của công ty có những biến động bất thường. Có thể nói hệ số nợ năm 2006, 2007 là tương đối cao so với tỷ số trung bình của ngành. Tuy nhiên, năm 2008 do tốc độ tăng của các khoản nợ ngắn hạn nhỏ hơn tài sản nên tỷ số nợ năm 2008 giảm xuống chỉ còn 0,46 thấp hơn tỷ số trung bình ngành . Điều này đảm bảo hơn cho công ty tránh rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, đảm bảo lòng tin cho các chủ nợ nhưng sẽ lại là bất lợi cho chủ doanh nghiệp nếu đồng vốn được sử dụng có khả năng sinh lời cao. - Khả năng thanh toán hiện hành tại thời điểm năm 2008 tăng mạnh so với năm 2006 và 2007. Điều này cho phép chúng ta nhận định khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty là khả quan. - Thứ ba, về nguồn vốn của công ty (xem biểu 4): quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng tự đổi mới để thích ứng với tình hình mới. Các doanh nghiệp hoàn toàn độc lập tự chủ trong huy động và sử dụng vốn, có khả năng sử dụng các đòn bẩy tài chính để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong những năm gần đây, nguồn vốn của công ty không ngừng được tăng lên, chủ yếu dựa vào hiệu quả của hoạt động kinh doanh và phát hành cổ phần. Nguồn vốn của công ty trong vài năm gần đây như sau: Biểu 4: Nguồn vốn của công ty Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Ghi chú 1. Tổng vốn kinh doanh 5.111,525 11.178,63 21.499,51 Vốn cố định tăng lên là do mua sắm thêm và do đánh giá lại tài sản. 1.1 Vốn cố định 2.101,445 3.500,241 7.293,531 1.2 Vốn lưu động 3.010,080 7.678,499 14.205,987 2. Nguồn vốn hình thành 2.1 Vốn chủ sở hữu 1.650,000 2.792,188 5.250,210 2.2 Doanh nghiệp tự bổ sung 330,900 504,874 1.779,275 2.3 Nợ phải trả: Trong đó: 3.130,625 7.881,578 14.470,025 2.3.1 Nợ ngắn hạn 915.456 3.123.200 6.500.200 2.3.2 Nợ dài hạn 2.215.169 4.758.378 7.969.825 (Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xây dựng Đức Linh năm) Để đánh giá tính hợp lý trong việc sử dụng vốn cần phân tích cơ cấu tài sản của công ty, từ đó rút ra tỷ trọng đầu tư của từng bộ phận để có biện pháp hợp lý trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty (xem biểu 5): Biểu 5: Bảng phân tích cơ cấu tài sản Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Số tiền (tr.đồng) Tỷ trọng (%) Số tiền (tr.đồng) Tỷ trọng (%) Số tiền (tr.đồng) Tỷ trọng (%) Tổng tài sản 5.111,525 100 11.178,63 100 21.499,51 100 A.TSLĐ và ĐTNH 1.Tiền mặt 2.Các khoản phải thu 3.TSLĐ khác 3.010,080 359,705 1.945,685 704,690 59,00 7,00 38,00 14,00 7.678,499 315,359 6.039.199 1.323,941 68,7 2,82 54,02 11,86 14.205,987 719,336 7.272,192 6214,459 66,00 3,34 33,76 28,90 B. TSCĐ và ĐTDH 1.TSCĐ 2.Chi phí XDCB 2.101,45 1.955 146,45 41,00 38,00 3,00 3.500,241 2.977,834 522,407 31,3 26,43 4,672 7.293,531 5.826,202 1.467,329 34,00 27,00 17,00 (Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xây dựng Đức Linh) Qua bảng trên ta thấy + Tổng tài sản năm 2008 tăng mạnh so với năm 2006 và 2007, nguyên nhân chính là đầu tư tài chính ngắn hạn trong năm 2008 tăng rất mạnh. Việc đầu tư ngắn hạn tăng cao công ty là cần thiết để mở rộng sản xuất kinh doanh. + TSCĐ có chiều hướng ngày càng tăng cả về tổng số vốn, cả về tỉ trọng. Điều này cho thấy công ty đã chú trọng đầu tư cơ sở vật chất mở rộng sản xuất. Ta cũng biết TSCĐ là một yếu tố quan trọng quyết định tới năng suất lao động, chất lượng sản phẩm. Công ty cần phải tìm ra các giải pháp, tìm nguồn huy động vốn để đầu tư cho TSCĐ. + Các bộ phận khác nói chung là ổn định, không có biến động gì lớn. 2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xây dựng Đức Linh Để tiến hành hoạt động kinh doanh, mỗi doanh nghiệp cần có lượng vốn nhất định và các nguồn để đáp ứng nhu vốn. Tuy nhiên, có vốn nhưng vấn đề sử dụng sao cho có hiệu quả mới là nhân tố quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Bởi vậy, phân tích hiệu quả sử dụng vốn là việc làm cần thiết nhằm thể hiện chất lượng công tác sử dụng vốn đồng thời đánh giá hiệu quả của nó để từ đó có các biện pháp thích hợp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Hiệu quả sử dụng vốn hoàn toàn phụ thuộc vào hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, mà hiệu quả sản xuất kinh doanh lại chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như điều kiện tự nhiên, môi trường kinh tế - chính trị - văn hoá, phong tục tập quán, tính mùa vụnên hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp không nằm ngoài ảnh hưởng của những nhân tố đó. Công ty hoạt động độc lập chủ yếu bằng nguồn vốn tự có của mình. Sản phẩm của công ty là loại sản phẩm đặc biệt có giá trị kinh tế cao, để tạo ra mỗi sản phẩm cần phải có thời gian dài và ít mang tính thời vụ, bởi vậy hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng ít biến động theo thời gian. Tuy nhiên, do chu kỳ sản xuất sản phẩm là tương đối dài nên trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cần phải có cái nhìn chiến lược và nhậy bén. Không chỉ dừng lại ở một lĩnh vực, không chỉ ở một địa phương mà trên nhiều lĩnh vực cũng như trên nhiều địa phương khác. a. Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn. Để xem xét, đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn, ta xét các chỉ tiêu sau (xem biểu 6) : * Đánh giá chỉ tiêu hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. + Năm 2006: 1 đồng vốn tham gia vào SXKD tạo ra được 1,70 đồng doanh thu. Biểu 6: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xây dựng Đức Linh Chỉ tiêu Đơn vị tính 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 Chênh lệch +; - % Chênh lệch +; - % 1.Doanh thu Tr.đồng 8.700 13.100 18.383 4400 150,6 5283 140,3 2.Lợi nhuận Tr.đồng 839 2.360 2.015 1521 281,3 - 345 85,4 3.Tổng vốn Tr.đồng 5.111,52 11.178,6 21.499,5 6.067,105 219 10.320,88 192,3 4.Hiệu suất Hệ số 1,70 1,169 0,855 - 0,531 68,76 - 0,34 73,13 5.Tỷ suất LN/D Hệ số 0,096 0,18 0,109 0,084 187,5 - 0,071 60,55 6.Tỷ suất Ln/vốn Hệ số 0,164 0,211 0,094 0,047 128,6 - 0,117 44,54 (Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xây dựng Đức Linh) + Năm 2007: 1 đồng vốn tham gia vào SXKD tạo ra được 1,169 đồng doanh thu (giảm 31,24% so với năm 2006). + Năm 2008: 1 đồng vốn tham gia vào SXKD tạo ra được 1,384 đồng doanh thu (giảm 26,86% so với năm 2007). * Đánh giá chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận: Thứ nhất, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cho biết một đồng doanh thu thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. + Năm 2006: 1 đồng doanh thu thu được 0,096 đồng lợi nhuận. + Năm 2007: 1 đồng doanh thu thu được 0,180 đồng lợi nhuận (tăng 87,5% so với năm 2006). + Năm 2008: 1 đồng doanh thu tạo ra 0,109 đồng lợi nhuận (giảm 39,5 so với năm 2007). Như vậy ta thấy doanh thu hàng năm đều tăng nhưng lợi nhuận lại tăng giảm thất thường. Xem xét với mối quan hệ với chi phí ta thấy chi phí nguyên nhiên vật liệu ngày càng tăng mạnh. Biểu 7: Chi phí của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xây dựng Đức Linh qua các năm Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tổng cộng 5139,899 5465,089 7976,642 Chi phí hoạt động TC 1377,025 2390,133 3896,659 Chi phí quản lý DN 3762,87 3074,955 4079,983 (Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xây dựng Đức Linh) Thứ hai, tỷ suất lợi nhuận trên vốn phản ánh 1 đồng vốn thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Cũng tương tự như trên, năm 2006, 1 đồng vốn thu được 0,00222 đồng lợi nhuận, năm 2007 thu được 0,0275 đồng lợi nhuận, nhưng năm 2008 chỉ thu được 0,00545 đồng lợi nhuận. Đây là vấn đề mà công ty cần phải tìm biện pháp giải quyết. b. Hiệu quả sử dụng vốn cố định. Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xây dựng Đức Linh không phải một doanh nghiệp sản xuất hàng hóa mà là doanh nghiệp đầu tư nên vốn cố định của công ty thường chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số vốn. Tuy nhiên, việc sử dụng vốn cố định của công ty có hiệu quả hay không sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của công ty (xem biểu 8). Việc sử dụng vốn cố định có hiệu quả hay không thể hiện qua các chỉ tiêu: Qua số liệu trong biểu 8 cho thấy: tình hình sử dụng vốn cố định trong những năm qua chưa thực sự hiệu quả. Năm 2007 hiệu suất doanh thu trên VCĐ giảm 17,3% so với năm 2006, sang năm 2008 có khá hơn, song tăng không cao mấy: chỉ tăng 4,5% so với 2007. Hiệu suất lợi nhuận tính trên VCĐ trong năm 2008 cũng giảm nhiều từ 1 đồng vốn làm ra 0,437 đồng năm 2007 giảm xuống chỉ còn 0,278 đồng năm 2008, tức là chỉ bằng 63,61% năm 2007. * Đánh giá hiệu suất sử dụng VCĐ: Có thể thấy rằng hiệu suất sử dụng VCĐ của công ty trong thời gian qua tạm được, mặc dù chưa thật ổn định. Công ty đã khai thác, sử dụng tối đa công suất của TSCĐ, phục vụ cho sản xuất kinh doanh tạo nên thành công chung của mình. Biểu 8: Hiệu quả sử dụng vốn cố định Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm Chênh lệch 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 +/- % +/- % 1.Doanh thu Tr.đồng 8.700 13.100 18.383 4400 150,6 5283 140,3 2. Lợi nhuận Tr.đồng 839 2.360 2.015 1521 281,3 - 345 85,38 3.VCĐ bình quân Tr.đồng 2961 5397 7248 2436 182,26 1851 134,3 4.Hiệu suất sdVCĐ Hệ số 2,94 2,427 2,536 - 0,513 82,55 0,109 104,5 5. Hàm lượng VCĐ Hệ số 0,34 0,412 0,394 0,072 121,17 -0,018 95,63 6.Hiệu quả sd VCĐ Hệ số 0,283 0,437 0,278 0,154 154,4 -0,159 63,61 (Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xây dựng Đức Linh) c. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng trong tổng số vốn sản xuất kinh doanh. Nó đảm bảo cho quá trình sản suất kinh doanh được diễn ra thường xuyên và liên tục. Sự luân chuyển VLĐ phản ánh rõ nét nhất tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.. Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ tốt hay xấu, có thể xem xét một số chỉ tiêu sau (xem biểu 9): Biểu 9: Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm Chênh lệch 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 +/- % +/- % TSLĐ bình quân Tr.đồng 5.344,6 9.942,2 13.425 4597,6 186,02 3.483 135,03 Doanh thu Tr.đồng 8.700 13.100 18.383 4400 150,6 5283 140,3 Lợi nhuận Tr.đồng 839 2.360 2.015 1521 181,3 - 345 85,38 Vòng quay TSLĐ Hệ số 1,628 1,317 1,369 - 0,311 - 19,1 0,052 3,95 Hệ số đảm nhiệm Hệ số 0,614 0,759 0,730 0,145 23,62 -0,029 -3,82 Hiệu quả sdTSLĐ Hệ số 0,157 0,237 0,150 0,08 50,96 -0,087 -36,3 (Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xây dựng Đức Linh) Từ số liệu ở biểu 9 cho thấy trong 3 năm gần đây, VLĐ bình quân tương đối ổn định và có chiều hướng tăng lên khá cao. Cụ thể là năm 2007 tăng so với năm 2006 là 4.597,6 triệu đồng (tương đương 86,2%) và trong năm 2008 tăng 3.483 triệu đồng (tương đương 35,03%) so với năm 2007 nhưng tốc độ tăng doanh thu hàng năm không đều làm cho số vòng quay tăng giảm thất thường, thiếu ổn định, điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu qủ sử dụng VLĐ của công ty. Số vốn lưu động mà công ty bỏ ra để đạt được một đồng doanh thu năm 2006 từ 0,614 đồng tăng lên 0,759 đồng vào năm 2007, sang năm 2008 lại giảm xuống còn 0,730 đồng. Sở dĩ như vậy vì vòng quay VLĐ năm 2008 tăng nhanh hơn 2007, chắc chằn công ty sẽ tiết kiệm VLĐ. Nếu năm 2007 một chu kỳ VLĐ hết 273 ngày thì năm 2008 hết có 263 ngày , giảm 17 ngày và tiết kiệm VLĐ là 560 triệu một chu kỳ quay vòng ( 560 triệu =17 ngày * 18.383/360) Và hệ số lợi nhuận trên VLĐ, cũng như các chỉ tiêu khác, có chiều hướng giảm trong năm 2008, diều đó cung là tất nhiên, vì vốn năm 2008 tăng khá cao so với năm 2007, trong khi đó lợi nhuận giảm. Qua biểu 9 cho thấy hệ số lợi nhận trên VLĐ năm 2008 giảm mạnh chỉ bằng 62,29% năm 2007. III. Đánh giá tình hình sử dụng vốn của công ty 1 Những kết quả đạt được Qua phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh và thông qua một số chỉ tiêu cụ thể ở trên ta có thể thấy rằng công ty đã sử dụng vốn tuy chưa thực sự tốt, song trong bối cảnh hiện nay như thế là tốt. Số lượng công trình xây dựng mà công ty tham gia làm chủ đầu tư ngày càng không ngừng được tăng lên, sự phát triển của đô thị hoá một cách mạnh mẽ đã giúp cho doanh thu của công ty tăng nhanh, tăng vòng quay của vốn để tái đầu tư. Công ty có khả năng thanh toán các nguồn vay ngắn hạn ngày càng tốt. Đảm bảo cho doanh nghiệp có được những bước đi đảm bảo trong tương lai. Công ty đã tạo công ăn việc làm ổn định cho CBCNV công ty với mức lương khá cao và luôn thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước. Công ty đạt được những kết quả trên do những nguyên nhân cơ bản sau: - Do đặc điểm kinh doanh của công ty là đầu tư

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7923.doc
Tài liệu liên quan