Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty vật tư kỹ thuật xi măng

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN I. VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 3

I. Vốn và vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp 3

1. Khái niệm. 3

2. Các loại vốn 4

2.1 Loại vốn theo nguồn hình thành. 4

2.2 Phân loại vốn theo phương thức chu chuyển. 8

3. Vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp 12

II. hiệu quả sử dụng vốn 13

1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn 13

2. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. 16

2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định. 17

2.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 18

3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 20

3.1 Chu kỳ sản xuất 20

3.2 Kỹ thuật sản xuất 21

3.3. Đặc điểm của sản phẩm. 21

3.4 Tác động của thị trường. 21

3.5 Trình độ đội ngũ cán bộ và công nhân sản xuất 22

3.6 Trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh 22

3.7 Trình độ quản lý và sử dụng các nguồn vốn. 23

3.8 Các nhân tố khác. 23

4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 24

PHẦN II. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY 25

VẬT TƯ KỸ THUẬT XI MĂNG. 25

I. Một số nét khái quát về công ty vật tư kỹ thuật xi măng. 25

1 Sự hình thành và phát triển của công ty vật tư kỹ thuật xi măng. 25

2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của công ty. 27

3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty. 30

4. Khái quát về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh 30

II. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty vật tư kỹ thuật xi măng 31

1. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong vài năm gần đây. 31

2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty vật tư kỹ thuật xi măng. 35

2.1 Tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. 35

2.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty vật tư kỹ thuật xi măng 36

2.3 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty vật tư kỹ thuật xi măng. 39

III. Một số hạn chế trong sử dụng vốn tại công ty vật tư kỹ thuật xi măng. 42

1. Hạn chế trong sử dụng vốn cố định 43

2. Hạn chế trong sử dụng vốn lưu động. 43

PHẦN III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY VẬT TƯ KỸ THUẬT XI MĂNG. 45

I. Phương hướng sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới. 45

II. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty vật tư kỹ thuật xi măng. 45

1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định 45

2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 46

III. Kiến nghị 47

1. Kiến nghị với tổng công ty xi măng Việt Nam 47

2. Kiến nghị với Nhà nước 48

KẾT LUẬN 50

TÀI LIỆU THAM KHẢO 51

 

doc53 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1871 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty vật tư kỹ thuật xi măng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
số đảm nhiệm vốn lưu động = Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ càng tốt, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn lưu động tiết kiệm được càng nhiều và ngược lại. Sức sinh lời của vốn lưu động = Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Đồng thời để đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn lưu động người ta cũng đặc biệt quan tâm tới tốc độ luân chuyển vốn lưu động, vì trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn lưu động vận động không ngừng qua các hình thái khác nhau. Do đó, nếu đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động người ta dùng chỉ tiêu: Số vòng quay của vốn lưu động = Chỉ tiêu này còn được gọi là hệ số luân chuyển vốn lưu động, nó cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại. Thời gian của một vòng luân chuyển = Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một vòng, thời gian củ một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển của vốn lưu động càng lớn và làm rút ngắn chu kỳ kinh doanh, vốn quay vòng hiệu quả hơn. Mặt khác do vốn lưu động biểu thị dưới dạng TSLĐ khác nhau như tiền mặt, nguyên vật liệu, các khoản phải thu… nên khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động người ta còn đánh giá các mặt cụ thể sau: Tỉ suất thanh toán ngắn hạn = Tỉ suất này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn (phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh) của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1, thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan. Tỉ suất thanh toán tức thời = Chỉ tiêu này cho biết mức hợp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu quả của việc đi thu hồi nợ. Nếu các khoản phải thu được thu hồi nhanh thì số vòng quay luân chuyển các khoản phải thu sẽ nâng cao và các công ty ít bị chiếm đọng vốn. Tuy nhiên, số vòng quay các khoản phải thu nếu quá cao sẽ không tốt vì có thể ảnh hưởng tới lượng hàng hoá tiêu thụ do phương thức thanh toán quá chặt chẽ (chủ yếu thanh toán ngay hay thanh toán trong thời gian ngắn) = Chỉ tiêu này cho thấy để thu hồi các khoản phải thu cần một thời gian là bao nhiêu. Nếu số ngày này mà lớn hơn thời gian bán chịu quy định cho khách hàng thì việc thu hồi các khoản phải thu là chậm và ngược lại, số ngày bán chiụ cho khách lớn hơn thời gian này thì có dấu hiệu chứng tỏ việc thu hồi nợ đạt trưóc kế hoạch về thời gian. Ngoài ra để phục vụ cho quá trình phân tích người ta còn sử dụng kết hợp với các chỉ tiêu khác như: Tỉ suất tài trợ, tỉ suất đầu tư, tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu… Trên đây là các chỉ tiêu cơ bản được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại các doanh nghiệp. Tuy nhiên trong quá trình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung cũng như quản lý và sử dụng vốn nói riêng doanh nghiệp luôn chịu tác động của rất nhiều yếu tố. Do vậy, khi phân tích, đánh giá để đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì doanh nghiệp phải xem xét đến các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp, cũng như ảnh hưởng gián tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 3.1 Chu kỳ sản xuất Đây là một đặc điểm quan trọng gắn trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu chu kỳ ngắn doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh nhằm tái tạo, mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại nếu chu kỳ sản xuất dài doanh nghiệp sẽ chịu một gánh nặng ứ đọng vốn và lãi phải trả cho các khoản vay tăng thêm. 3.2 Kỹ thuật sản xuất Các đặc điểm riêng có về kỹ thuật tác động liên tục tới một số chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định như hệ số đổi mới, máy móc thiết bị, hệ số sử dụng về thời gian về công suất. Nếu kỹ thuật sản xuất đơn giản doanh nghiệp dễ có điều kiện sử dụng máy móc thiết bị nhưng lại phải luôn đối hó với các đối thủ cạnh tranh và yêu cầu của khách hàng ngày càng cao về sản phẩm. Do vậy doanh nghiệp dễ tăng doanh thu, lợi nhuận trên vốn cố định nhưng khó giữ được lâu dài. Nếu kỹ thuật sản xuất phức tạp, trình độ trang bị máy móc thiết bị cao, doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh song đòi hỏi công nhân có tay nghề, chất lượng nguyên vật liệu cao sẽ làm giảm lợi nhuận trên vốn cố định. 3.3. Đặc điểm của sản phẩm. Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi chứa đựng chi phí và việc tiêu thụ sản phẩm mang lại doanh thu cho doanh nghiệp, qua đó quyết định đến lợi nhuận của Việt Nam. Nếu sản phẩm là tư liệu tiêu dùng, nhất là sản phẩm công nghiệp nhẹ như rượu, bia.. thì sẽ có vòng đời ngắn, tiêu thụ nhanh và qua đó giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. Hơn nữa máy móc thiết bị dùng để sản xuất ra những sản phẩm này có giá tị không quá lớn, do vậy doanh nghiệp có điều kiện đổi mới. Ngược lại nếu sản phẩm có vòng đời dài, có giá trị lớn như ô tô- xe máy… việc thu hồi vốn sẽ mau hơn. 3.4 Tác động của thị trường. Thị trường tiêu thụ sản phẩm có tác động rất lớn tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu thị trường sản phẩm ổn định thì sẽ là tác nhân tích cực thúc đẩy cho doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng và mở rộng thị trường. Nếu sản phẩm mang tính thời vụ thì sẽ ảnh hưởng tới doanh thu, quản lý sử dụng máy móc thiết bị và tác động tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 3.5 Trình độ đội ngũ cán bộ và công nhân sản xuất + Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo. Vai trò của người lãnh đạo trong quá trình sản xuất kinh doanh là rất quan trọng. Sự điều hành quản lý và sử dụng vốn hiệu quả thể hiện ở sự kết hợp một cách tối ưu các yếu tố sản xuất, giảm chi phí không cần thiết đồng thời nắm bắt các cơ hội kinh doanh, đem lại cho doanh nghiệp sự tăng trưởng và phát triển. + Trình độ tay nghề của công nhân lao động. Nếu công nhân sản xuất có tay nghề cao phù hợp với trình độ công nghệ của dây chuyền sản xuất thì việc sử dụng máy móc thiết bị sẽ tốt hơn, khai thác tối đa công suất máy móc thiết bị làm tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Để sử dụng tiềm năng lao động có hiệu quả nhất, doanh nghiệp phải có một cơ chế khuyến khích vật chất cũng như trách nhiệm một cách công bằng sẽ làm tăng hiệu quả sử dụng vốn và ngược lại. 3.6 Trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh Đây cũng là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Quá trình sản xuất của doanh nghiệp phải trải qua ba giai đoạn là cung ứng, sản xuất và tiêu thụ. - Cung ứng là quá trình chuẩn bị các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất như nguyên vật liệu, lao động nó bao gồm hoạt động mua và dự trữ. Một doanh nghiệp tổ chức tốt hoạt động sản xuất kinh doanh tức là doanh nghiệp đó đã xác định được lượng lao động cần thiết và doanh nghiệp đã biết kết họp tối ưu các yếu tố đó. Ngoài ra, để đảm bảo hiệu quả kinh doanh thì chất lượng hàng hoá đầu vào phải đảm bảo, chi phí mua hàng giảm đến mức tối ưu. Còn mục tiêu của dự trữ là đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn, không bị bỏ lỡ cơ hội kinh doanh nên để đồng vốn có hiệu quả thì phải xác định mức dự trữ hợp lý để tránh trường hợp dự trữ quá nhiều dẫn đến ứ đọng vốn và tăng chi phí bảo quản. - Khâu sản xuất (đối với các doanh nghiệp thương mại không có khâu này). Trong giai đoạn này phải xắp xếp dây chuyền sản xuất cũng như công nhân sao cho sử dụng máy móc theíet bị có hiệu quả nhất khai thác tối đa công suất, thời gian làm việc của máy đảm bảo kế hoạch sản xuất sản phẩm. - Tiêu thụ sản phẩm là khâu quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp phải xác định giá bán tối ưu đồng thời phải có những biện pháp thích ứng để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng. Khâu này quyết định đến doanh thu, là cơ sở để doanh nghiệp tái sản xuất. 3.7 Trình độ quản lý và sử dụng các nguồn vốn. Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Công cụ chủ yếu để theo dõi quản lý sử dụng vốn là hệ thống kế toán - tài chính. Công tác kế toán thực hiện tốt sẽ đưa ra các số liệu chính xác giúp cho lãnh đạo nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp nói chung, cũng như việc sử dụng vốn nói riêng, trên cơ sở đó ra quyết định đúng đắn. Mặt khác, đặc điểm hạch toán kế toán nội bộ doanh nghiệp luôn gắn với tính chất tổ chức sản xuất của doanh nghiệp nên cũng tác động đến quản lý vốn. Vì vậy, thông qua công tác kế toán mà thường xuyên kiểm tra tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp sớm tìm ra những điêmr tồn tại để có biện pháp xử lý giải quyết. 3.8 Các nhân tố khác. Ngoài các nhân tố kể trên còn có rất nhiều các nhân tố khách quan khác ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn cuả doanh nghiệp như: - Các chính sách vĩ mô của Nhà nước - Tiến bộ khoa học kỹ thuật - Môi trường tự nhiên. 4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp. Hoạt động trong cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải luôn đề cao tính an toàn, đặc biệt là an toàn tài chính. Đây là vấn đề có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả ngăn huy động vốn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được đảm bảo, doanh nghiệp có đủ tiềm lực để khắc phục những khó khăn và rủi ro trong kinh doanh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh. Để đáp ứng nhu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm… doanh nghiệp phải có vốn, trong khi đó vốn của doanh nghiệp chỉ có hạn vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như nâng cao uy tín sản phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao động… vì khi hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động và thu nhập của người lao động tăng lên. Điều đó giúp cho năng suất lao động của doanh nghiệp ngày càng nâng cao, tạo sự phát triển cho doanh nghiệp và các ngành liên quan. Đồng thời làm tăng các khoản đóng góp cho Nhà nước. Như vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp không những mang lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển của cả nền kinh tế và toàn bộ xã hội. Do đó các doanh nghiệp phải luôn tìm ra các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Phần II Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty vật tư kỹ thuật xi măng. I. Một số nét khái quát về công ty vật tư kỹ thuật xi măng. 1 Sự hình thành và phát triển của công ty vật tư kỹ thuật xi măng. Bước sang những năm đầu của thập kỷ 90 nền kinh tế nước ta bắt đầu tăng trưởng với tốc độ cao. Ngành xây dựng là ngành có tốc độ phát triển cao của nền kinh tế quốc dân. Do vậy nhu cầu tiêu thụ xi măng ngày một gia tăng, đặc biệt là ở thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh. Xuất phát từ nhu cầu của thị trường và các ngành xây dựng, cần có một đơn vị làm nhiệm vụ cung ứng xi măng tại doanh nghiệp và các tỉnh phía Bắc. Ngày 12/02/1993. Bộ xây dựng ra quyết định số 023A Thành lập xí nghiệp vật tư kỹ thuật xi măng. Xí nghiệp lúc này trực thuộc liên hiệp các xí nghiệp xi măng thuộc Bộ Xây dựng với nhiệm vụ chủ yếu là kinh doanh vật liệu xây dựng, kỹ thuật. Trước tình hình phát triển của xí nghiệp cũng như đòi hỏi của một doanh nghiệp hoạt động trên thị trường. Ngày 30/9/1993 Bộ xây dựng ra quyết định số 445. BXD/ TCLĐ đổi tên xí nghiệp thành công ty Vật tư kỹ thuật Xi măng. Đây là công ty thương mại trực thuộc liên hiệp các xí nghiệp xi măng, và là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ. Công ty có nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu là: + Tổ chức và thực hiện vật tư đầu vào cho các nhà máy sản xuất xi măng như nguyên vật liệu, vật tư phụ tùng, thiết bị. + Là lực lượng dự bị để cung ứng xi măng khi cần thiết + Kinh doanh tiêu thụ xi măng của hai nhà máy sản xuất xi măng là Hoàng Thạch và Bỉm Sơn trên địa bàn Hà Nội. Trước đây Bộ xây dựng – Tổng Công ty Xi măng cho phép các Công ty sản xuất xi măng tự tổ chức tiêu thụ xi măng theo quyết định của Tổng Công ty. Do vậy trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh phía bắc có tới 3 đơn vị tiêu thụ xi măng đó là Công ty vật tư kỹ thuật xi măng, chi nhánh tiêu thụ xi măng của hai nhà máy xi măng Hoàng Thạch và xi măng Bỉm Sơn. Nhưng đến tháng 5/1995 thị trường xẩy ra cơn sốt xi măng rất lớn, xi măng được bán với số lượng hạn chế và giá bán tăng 200% kéo dài hàng tháng. Trước tình hình đó, Tổng Công ty xi măng Việt Nam đã có những điều chỉnh, bố trí lại để đảm bảo cân đối giữa sản xuất và tiêu thụ xi măng trên thị trường với phương thức chuyên môn hoá sản xuất và tiêu thụ riêng rẽ. Tổng công ty ra quyết định số 833/TCT – HĐBT ngày 10/07/1995 giao nhiệm vụ cho công ty vật tư kỹ thuật xi măng. Đó là việc sát nhập hai chi nhánh tiêu thụ tại Hà Nội của xí nghiệp xi măng Hoàng Thạch và xí nghiệp xi măng Bỉm Sơn vào Công ty Vật tư kỹ thuật xi măng. Hiện nay, Công ty đặt trụ sở chính tại 348 Đường Giải Phóng Thành phố Hà Nội và tham gia hoạt động kinh doanh với tên giao dịch (Công ty Vật tư kỹ thuật xi măng) Công ty được Tổng Công ty xi măng giao cho nhiệm vụ: + Tổ chức tiếp nhận, vận chuyển xi măng tại các ga, cảng Hà Nội do các nhà máy sản xuất xi măng chuyển đến. + Tổ chức mạng lưới cửa hàng, quầy hàng để lưu thông tiêu thụ xi măng theo định hướng kế hoạch được giao và theo hợp đồng với khách hàng. + Tổ chức công tác tiếp thị để nắm vững nhu cầu tiêu thụ xi măng từng tháng, quý và cả năm trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh phía bắc. Lập kế hoạch xin nguồn hàng sao cho sát đúng với nhu cầu thực tế đồng thời ký kết các hợp đồng với các nhà máy sản xuất xi măng và các đại lý, khách hàng của Công ty nhằm thực hiện mục tiêu không để xảy ra đột biến về nhu cầu và giá cả. + Tổ chức hệ thống kho tàng, bến bãi để đảm bảo kế hoạch giao hàng và thường xuyên có đủ lượng xi măng dự trữ theo định mức để đề phòng biến động đột xuất trong những tháng tiêu thụ cao điểm góp phần ổn định tình hình tiêu thụ xi măng. + Tổ chức hệ thống và quản lý lực lượng phương tiện vận tải bốc xếp của đơn vị là tận dụng lực lượng ngoài công ty một cách hợp lý để đưa xi măng từ ga, cảng về kho dự trữ, về các cửa hàng và đến thẳng công trình xây dựng. + Được ký kết hợp đồng tiêu thụ cho các đơn vị sản xuất xi măng ở trong nước và xi măng nhập khẩu của các đơn vị nhập khẩu. + Quan hệ chặc chẽ với các cơ quan bảo vệ pháp luật và quản lý thị trường, các cấp, ngành có liên quan để phối hợp trong việc kiểm tra, kiểm soát và xử lý các vi phạm để góp phần duy trì trật tự và kỷ cương trên lĩnh vực kinh doanh, tiêu thụ trên các tỉnh phía bắc. + Để thực hiện nhiệm vụ này Công ty đã tổ chức mạng lưới các chi nhánh, cửa hàng của công ty và cửa hàng đại lý trên khắp địa bàn Hà Nội. 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của công ty. Tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty gồm có 948 cán bộ công nhân viên ở các bộ phận. Để phù hợp với chức năng sản xuất kinh doanh và sự phát triển của công ty, bộ máy quản lý của công ty không ngừng được nâng cải tiến. - Đứng đầu là giám đốc công ty có nhiệm vụ chính là quản lý, điều hành, giám sát toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đối với nhà nước và tổng công tygiám đốc chịu trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh mà công ty được giao, chịu trách nhiệm hoàn thành những chỉ tiêu kế hoạch do tổng công ty đề ra và đảm bảo đời sống vật chất, tinh thần cho các cán bộ công nhân viên toàn công ty. - Giúp việc cho giám đốc gồm có 2 phó giám đốc : + Phó giám đốc kinh doanh: Phụ trách nghiệp vụ kinh doanh, kế hoạch kinh doanh, hợp đồng kinh tế thanh toán hợp đồng kinh tế, kiểm tra và kiểm toán hàng hoá vật tư. + Phó giám đốc kỹ thuật: Phụ trách về vật tư vận tải xi măng, công tác định mức trong khâu vận tải và trong từng cửa, chất lượng hàng hoá kỹ thuật giao nhận, bốc xếp, lưu kho, quy trình quy phạm, quy chế an toàn của công ty , công tác đào tạo, cải tiến sáng tiến kỹ thuật và công tác sửa chữa lớn. + Kế toán trưởng: Giúp cho giám đốc thực hiện các điều lệ của nhà nước và pháp luật kế toán , thống kê trong hoạt động kinh doanh của công ty . * Các phòng ban của công ty . - Phòng kinh tế kế hoạch: Xây dựng kế hoạch giao kế hoạch cho từng phòng ban, chủ trì dự thảo hợp đồng kinh tế mua bán xi măng, hợp đồng thuê phương tiện vận tải xi măng, hợp đồng cho thuê cửa hàng bán xi măng và kho tàng dự trữ xi măng… - Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ xây dựng phí lưu thông, kế hoạch tài chính , chỉ đạo lập chứng từ ban đầu và sổ sách kế toán theo đúng quy định của nhà nước, của tổng công ty. Quản lý vốn, tiền hàng lập kế hoạch sử dụng vốn có hiệu quả, không để thất thoát vốn hàng hoá, chỉ đạo việc trả nợ và thu nợ không để tiền vốn bị các công ty khác chiếm dụng. Thực hiện tốt công tác kế toán tài chính của công ty không bị ách tắc trong hoạt động kinh doanh . -- Phòng tổ chức lao động: Có nhiệm vụ xây dựng đơn giá tiền lương và tổ chức lao động hợp lý thực hiện chế độ chính sách cho cán bộ công nhân viên toàn công ty. - Phòng quản lý kho: Có nhiệm vụ xây dựng hệ thống mạng lưới kho kho đảm bảo mức dự trữ theo quy định hiện hành, thực hiện báo cáo số lượng được chính xác, kịp thời. - Phòng điều độ giao nhận: có nhiệm vụ thực hiện chức năng điều độ tiếp nhận vận chuyển xi măng đảm bảo mức cân đối nhập vào xuất ra phục vụ nhu cầu toàn Công ty. - Phòng tiêu thụ: Có nhiệm vụ phụ trách tiêu thụ xi măng trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh phía bắc hiện tại phòng quản lý 70 cửa hàng và 40 đại lý tiêu thụ xi măng trực thuộc công ty. - Phòng quản lý thị trường: có nhiệm vụ cung cấp thông tin về giá cả thị trường, số lượng chủng loại xi măng ở từng khu vực và tiêu thụ xi măng ở thị trường mới. - Xí nghiệp vận tải: có nhiệm vụ tiếp nhận xi măng từ các trạm giao nhận đại diện của công ty tại ga, cảng về điểm trả hàng. - Văn phòng công ty: Có nhiệm vụ phục vụ đời sống của cán bộ công nhân viên và đảm bảo trật tự an toàn cho công ty. - Phòng kỹ thuật đầu tư: Có nhiệm vụ sửa chữa lớn, đầu tư xây dựng cơ bản tại công ty. - Các chi nhánh của Công ty: có nhiệm vụ làm đại diện xi măng ở các tỉnh phía bắc của công ty. Giám đốc Phó Giám đốc Kinh doanh Phó Giám đốc Kỹ thuật Phòng Kinh tế Kế hoạch Phòng Tiêu thụ Phòng Điều độ giao nhận Phòng Kế toán Tài chính Phòng Tổ chức lao động Phòng Quản lý thị trường Văn phòng Công ty Các chi nhánh tiêu thụ Xí nghiệp vận tải Phòng Kỹ thuật đầu tư Sơ đồ. Cơ cẩu tổ chức Công ty Vật tư kỹ thuật Xi măng 3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty. Công ty Vật tư kỹ thuật xi măng làm nhiệm vụ tổ chức tiếp nhận bán buôn, bán lẻ xi măng theo kế hoạch trong năm 2000 hoạt động này chiếm 90% tổng doanh thu chính của Công ty; ngoài ra hoạt động chính của công ty, công ty còn có các hoạt động khác như cung cấp phụ gia cho các nhà máy xi măng sản xuất. Với vai trò làm nhà tiêu thụ xi măng cho các nhà máy xi măng trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh phía bắc, Công ty tổ chức thực hiện xi măng qua hai hình thức chính sau: - Bán hợp đồng kinh tế: Đối với các đơn vị cá nhân có nhu cầu lớn, các bạn hàng thường xuyên thì công ty sẽ ký kết hợp đồng xi măng và làm công tác vận chuyển đến công trình giao cho khách hàng - Bán lẻ tại các cửa hàng , đại lý: đây là hình thức bán chủ yếu của công ty. Bên cạnh đó công ty còn sử dụng một số hình thức khác là bán tại kho, cảng không qua kho và từ nhà máy giao tới công trình, tuỳ từng hình thức bán sẽ áp dụng một cơ chế khác nhau phù hợp và hai bên cùng có lợi. Giá bán này được tổng công ty cùng bộ liên ngành và ban vật giá chính phủ quyết định cho phép trong một phạm vi nhất định. 4. Khái quát về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty Vật tư thiết bị xi măng được Bộ xây dựng – Tổng Công ty xi măng Việt Nam giao nhiệm vụ là với chức năng của một Công ty Thương mại có nhiệm vụ lưu thông, kinh doanh tiêu thụ xi măng trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh phiá bắc. Do vậy mà hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty là tiêu thụ xi măng cho các nhà máy xi măng trên địa bàn hoạt động của Công ty. Phương thức bán hợp đồng kinh tế với khối lượng lớn. Sau khi thẩm tra điều kiện yêu cầu của bên mua + Về giá cả và khối lượng hàng hoá + Thời gian, địa điểm giao hàng + Tiến độ giao hàng + Phương thức thanh toán tiền. Công ty sẽ áp dụng tưng mức giá cho từng loại hợp đồng. - Đối với khách hàng trả tiền ngay thì Công ty sẽ khuyến mại bằng hình thức giảm giá. - Đối với khách hàng trả chậm thì giá xi măng phải cộng thêm phần chi phí cho việc chiếm đọng vốn (vốn chậm luân chuyển). Với phương thức này nếu quản lý vốn không tốt, không thẩm tra cẩn thận sẽ bị chiếm đọng vốn và hiệu quả sử dụng vốn thấp và có thể bị mất vốn. Do vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất quan trọng phương thức bán lẻ tại cửa hàng của Công ty và các cửa hàng đại lý cho Công ty. Với hơn 70 cửa hàng và 40 đại lý, phương thức này mang lại phần lớn doanh thu cho Công ty. Các cửa hàng trưởng nhận hàng của Công ty về cửa hàng mình và tổ chức tiêu thụ xi măng ở cửa hàng, hàng ngày nộp tiền và báo cáo giấy tờ về công ty.Phòng tiêu thụ có trách nhiệm quản lý các cửa hàng bán lẻ. Hiện nay với đặc điểm kinh doanh cạnh tranh giữa các cửa hàng và các đơn vị khác và các đơn vị xây dựng hay chiếm đọng vốn nên việc quản lý vốn rất quan trọng, việc lựa chọn giữa tiêu thụ hàng và bảo toàn vốn( không bán chịu ) quá là bài toán khó đối với các nhà quản lý. Do vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đối với công ty vật tư kỹ thuật xi măng là rất quan trọng và cần thiết . II. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty vật tư kỹ thuật xi măng 1. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong vài năm gần đây. Trong những năm qua được sự chỉ đạo thường xuyên, trực tiếp của Ban lãnh đạo công ty. Cùng sự cố gắng của cán bộ công nhân viên toàn công ty trong kinh doanh, công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Mặc dù tình hình thị trường có nhiều biến động, cạnh tranh gay gắt nhưng không ảnh hưởng tới sản lượng của công ty. Ta có thể thấy rõ qua các chỉ tiêu sau: Bảng 1. Kết quả sản xuất kinh doanh trong 2 năm 1999,2000 Đơn vị: Triệu đồng. TT Chỉ tiêu 1999 2000 Tỷ lệ 2000/1999 1 Doanh thu thuần 497.259 699.634 140,69 2 Lợi nhuận trước thuế 2507 7.575 302,15 3 Tỷ suất LN/DTTx100 0,5 1,08 4 Nộp ngân sácg Nhà nước 1499 3.737 249,29 5 Tổng quỹ lương 9.750 14.554 149,27 6 Thu nhập bình quân 1người/1 tháng 1,218 1,365 112,06 Nguồn: Báo cáo tài chính công ty vật tư kỹ thuật xi măng. Từ khi thành lập công ty luôn kinh doanh có lãi, doanh thu năm sau tăng so với năm trước. Năm 2000 doanh thu đạt 699.635 triệu đồng bằng 140,69% so với năm 1999 tăng 220.375 triệu đồng lợi nhuận tăng 302 % so với năm 1999 và nộp ngân sách tăng 249% so với năm 1999 tăng nên 2238 triệu đồng. Đời sống công nhân viên được cải thiện dần, tổng quỹ lương năm 2000 bằng 149,27% so với năm 1999 thu nhập bình quân đầu người tăng nên 12,06% so với năm 1999 cụ thể tăng 0,147 triệu đ/tháng công ty luôn có lãi. Năm 1999 lợi nhuận trước thuế là 2507 triệu đồng năm 2000 là 7575 triệu đồng tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần ở mức 0,5 – 1,08 (cứ 100 đồng doanh thu được 0,5-1,08 đồng lợi nhuận). Ta thấy tỉ suất này thấp nhưng là do đặc điểm của công ty, với giá vốn hàng bán lớn. Bảng 2. Tình hình tài chính công ty qua các năm Đơn vị: triệu đồng T.T Chỉ tiêu Đơn vị 1999 2000 Chênh lệch Tuyệt đối Tương đối 1 Tổng tài sản Tr.đ 108.126 119.677 11.551 110,68 2 Tài sản lưu động Tr.đ 83.230 91.400 8.170 109,82 3 Vốn bằng tiền Tr.đ 72.253 61.609 -10.644 -14,73 4 Tài sản cố định Tr.đ 24.896 28.277 3.381 113,58 5 Tổng nguồn vốn Tr.đ 108.126 119.677 11.551 110,368 6 Nợ phải trả Tr.đ 67.382 69.149 1.767 1402,62 7 Nợ ngắn hạn Tr.đ 63.767 64.689 922 101,45 8 Vốn chủ sở hữu Tr.đ 40.744 50.528 9.784 124,01 9 Tỉ suất tài trợ (8)/(5) % 37,68 42,22 10 Tỉ lệ (6)/(1) % 62,32 57,78 11 Tỉ suất đầu tư (4)/(1) % 23,02 23,62 12 Tỉ suất TTNH (2)/(7) % 1,31 1,41 13 Tỉ suất thanh toán tức thời (3)/(7) % 1,134 0,954 Nguồn : Báo cáo tài chính công ty vật tư kỹ thuật xi măng. Qua những số liệu tính toán trên đây ta có thể thấy được khái quát tình hình tài chính công ty trong hai năm gần đây. Trước hết tổng tài sản, tổng nguồn vốn của công ty tăng đáng kể. Năm 2000 tổng tài sản tăng 10,68%. Giá trị tổng tài sản tăng từ 108.126 triệu đồng lên 119.677 triệu đồng, việc tăng tổng tài sản cũng như nguồn phần lớn tăng do vốn chủ sở hữu được tăng lên thấy rằng công ty kinh doanh có hiệu quả. Để phân tích cụ thể công ty ta xem xét một số chỉ tiêu sau để có cái nhìn tổng quát về tình hình tài chín

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34085.doc
Tài liệu liên quan