Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Hoàn Kiếm

Mục lục

Lời nói đầu . 1

 Chương 1: Những vấn đề cơ bản về thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại . 3

 1.1. Khái quát về thanh toán quốc tế . 3

 

 1.1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế . 3

 1.1.2.Vai trò của thanh toán quốc tế . 3

 1.1.2.1. Đối với nền kinh tế . 3

 1.1.2.2. Đối với ngân hàng thương mại . 4

 1.1.3. Một số phương tiện thanh toán quốc tế thông dụng . 4

 1.1.3.1. Séc ( Cheque, check) . 4

 1.1.3.2. Hối phiếu ( Drafts / bill of Exchange) . 5

 1.1.3.3. Lệnh phiếu ( Promissory Note) . 5

 1.1.3.4. Thẻ thanh toán (Card) . 5

 1.1.4. Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu . 5

 1.1.4.1. Phương thức thanh toán chuyển tiền . 5

 1.1.4.2. Phương thức thanh toán nhờ thu . .6

 1.1.4.3 Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ . 9

 1.2. Hiệu quả TTQT tại ngân hàng thương mại .11

 1.2.1. Các chỉ tiêu hiệu quả . 12

 1.2.1.1. Chỉ tiêu định lượng . 12

 1.2.1.2. Chỉ tiêu định tính . 14

 1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến TTQT . 15

 1.2.2.1. Nhân tố khách quan . 15

 1.2.2.2. Nhân tố chủ quan . 16

 

Chương 2: Thực trạng công tác thanh toán quốc tế tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hoàn Kiếm . 18

 2.1.Vài nét về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hoàn Kiếm.18

2.1.1. Lịch sử hình thành . 18

2.1.2. Kết quả kinh doanh .20

 2.1.2.1. Nguồn vốn .20

 2.1.2.2. Cho vay vốn . 21

 2.1.2.3. Kết quả kinh doanh và dịch vụ ngân hàng . 22

 2.2. Thực trạng công tác thanh toán quốc tế tại chi nhánh Hoàn Kiếm. 23

 2.3. Đánh giá về hiệu quả hoạt động TTQT tại chi nhánh Hoàn kiếm. 25

2.3.1. Đánh giá qua chỉ tiêu định lượng . 26

2.3.2. Đánh giá qua chỉ tiêu định tính . 27

 2.3.3. Những mặt tồn tại và nguyên nhân . 28

 2.3.3.1. Những mặt tồn tại . 28

 2.3.3.2. Nguyên nhân . 29

Chương 3: Các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNo&PTNT chi nhánh Hoàn Kiếm . 32

 3.1. Định hướng phát triển của NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàn Kiếm. 32

3.1.1. Định hướng hoạt động chung .32

3.1.2. Định hướng phát triển trong hoạt động TTQT . 33

 3.2. các giải pháp nâng cao hiệu quả thanh toán quốc tế của chi nhánh Hoàn Kiếm . 33

3.2.1. Nâng cao chất lượng công nghệ thông tin. 33

3.2.2. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ thanh toán quốc tế . 34

3.2.3. Nâng cao chất lượng tổ chức – quản lý . 34

 3.2.4.Công tác thị trường và chính sách khách hàng . 35

 3.3. Các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thanh toán quốc tế tại chi nhánh Hoàn Kiếm . 36

3.3.1. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước .36

 3.3.2. Kiến nghị đối với NHNN Việt Nam .36

 3.3.3. Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam và Chi nhánh Hoàn Kiếm .37

3.3.4. Kiến nghị đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu .38

 

 

doc44 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1440 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Hoàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
góp phần tăng cường và tạo hiệu quả cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Trong quá trình thực hiện TTQT, ngân hàng bán ngoại tệ cho khách hàng có nhu cầu thanh toán tiền hàng nhập khẩu hoặc mua của khách hàng có nguồn ngoại tệ thu về từ thanh toán hàng xuất khẩu. Khi nghiệp vụ này càng phát triển sẽ tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ nâng cao được doanh số hoạt động, và phí thu được từ hoạt động này sẽ tăng cao. Như vậy nhờ vào hoạt động TTQT các ngân hàng phát triển được dịch vụ kinh doanh ngoại tệ, tạo khả năng tăng doanh thu dịch vụ, nâng cao hiệu quả trong kinh doanh của ngân hàng. Bốn là, hiệu quả TTQT được đánh giá thông qua việc tăng trưởng nguồn vốn bằng ngoại tệ cho ngân hàng. Hoạt động thanh toán quốc tế càng phát triển thì doanh số giao dịch càng lớn. Từ đó ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tại ngân hàng mà cụ thể là tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tiền gửi ngoại tệ ở nước ngoài. Năm là, hiệu quả TTQT được đánh giá qua sự phát triển mạng lưới ngân hàng đại lý, phát triển quan hệ đối ngoại, củng cố và nâng cao uy tín của ngân hàng đại lý, phát triển quan hệ đối ngoại, củng cố và nâng cao uy tín của ngân hàng. Cuối cùng, hiệu quả TTQT được đánh giá thông qua việc tăng cường, hỗ trợ cho nghiệp vụ ngân hàng khác như bảo lãnh tư vấn, mua bán ngoại tệ cho khách hàng. Từ đó ngân hàng có thể mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh của mình, nâng cao uy tín và tên tuổi của ngân hàng trên thị trường tiền tệ thế giới cũng như trong hệ thống các ngân hàng quốc tế. 1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến TTQT 1.2.2.1. Nhân tố khách quan Một là môi trường kinh tế và chính trị trong nước, bao gồm trình độ phát triển của nền kinh tế, của các chủ thể kinh tế, của nền sản xuất nội địa Hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế kinh tế ổn định và phát triển sẽ an toàn và hiệu quả hơn, ngân hàng yên tâm đầu tư tín dụng cho nền kinh tế, tạo khả năng phục vụ hoạt động TTQT ngày một tốt hơn, hiệu quả hơn. Hai là môi trường pháp lý, thể hiện ở hệ thống các văn bản pháp luật cũng như các văn bản dưới luật. Một hệ thống pháp luật đồng bộ, toàn diện và phù hợp với các thông lệ quốc tế sẽ tạo hành lang pháp lý thống nhất cho các hoạt động kinh tế trong nước, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp và ngân hàng. Ba là môi trường tài chính quốc tế. Sự tác động của các cuộc khủng hoảng tài chính sẽ gây ra tình trạng vỡ nợ, phá sản của một số doanh nghiệp và ngân hàng, do đó sẽ tác động tiêu cực đến hoạt động TTQT. Bốn là sự ổn định của đồng tiền thanh toán. Nếu đồng tiền thanh toán bị mất giá sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến xuất khẩu, ngược lại khi đồng tiền thanh toán tăng giá sẽ tác động xấu đến nhập khẩu. Bởi vậy, các nhà kinh doanh XNK luôn lựa chọn những đồng tiền có tính ổn định cao. Năm là năng lực kinh doanh của khách hàng. Trong lĩnh vực TTQT, khách hàng của ngân hàng là các doanh nghiệp kinh doanh XNK. Các doanh nghiệp này có năng lực kinh doanh tốt, năng động, hiểu biết về hoạt động TTQT và pháp luật ở nước ngoài sẽ giúp cho ngân hàng thực hiện nghiệp vụ TTQT một cách trôi chảy, hạn chế rủi ro cho cả doanh nghiệp và ngân hàng, từ đó nâng cao được hiệu quả hoạt động TTQT cho ngân hàng. 1.2.2.2. Nhân tố chủ quan Một là chính sách đối ngoại của ngân hàng: là những định hướng trong việc mở rộng, phát triển quan hệ đối ngoại, đại lý với các ngân hàng ở nước ngoài, nó phải phù hợp với đường lối phát triển kinh tế đối ngoại của nhà nước. Hai là chính sách phát triển dịch vụ của NHTM. Ngoài các nghiệp vụ sẵn có ngân hàng cần phải phát triển thêm các dịch vụ mới. Một chính sách phát triển dịch vụ hấp dẫn, phù hợp với yêu cầu của khách hàng sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng thu hút thêm khách hàng. Ba là chính sách khách hàng. Chính sách khách hàng phải gắn liền với hiệu quả kinh doanh của khách hàng, với hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, phải có chính sách ưu đãi cho các khách hàng trung thành, khách hàng truyền thống, khách hàng có doanh số hoạt động TTQT qua ngân hàng lớn. Bốn là năng lực kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng trên thị trường ngoại hối. Một ngân hàng có năng lực kinh doanh ngoại hối tốt, sẽ phát triển và thu hút ngày càng nhiều ngoại tệ cả trong và ngoài nước vào ngân hàng, đáp ứng tốt hơn các nhu cầu thanh toán ngoại thương. Nhờ đó, hoạt động TTQT sẽ phát triển hơn và hiệu quả mang lại nhiều hơn. Năm là nền tảng công nghệ thông tin hiện đại sẽ tạo điều kiện cho các giao dịch TTQT diễn ra nhanh chóng, an toàn và hiệu quả hơn. Theo kịp với sự phát triển của các đối thủ cạnh tranh và đứng vững được trên thị trường. Sáu là nhân tố con người. Môi trường hoạt động TTQT đòi hỏi ngân hàng phải có đội ngũ lãnh đạo và quản lý có trình độ năng lực thực sự, sáng tạo trong kinh doanh, có phẩm chất đạo đức tốt, có đội ngũ cán bộ nhân viên giỏi về nghiệp vụ, hiểu biết về kinh tế pháp luật, có tinh thần trách nhiệm cao với công việc. Có thể nói đây là nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Kết luận chương 1: TTQT là nghiệp vụ không thể thiếu trong một nền kinh tế mở , nó là cầu nối giữa kinh tế trong nước và phần còn lại của thế giới. Vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT tại NHTM luôn là mối quan tâm của bất kỳ ngân hàng nào trong điều kiện cạnh và hội nhập của ngành tài chính ngân hàng hiện nay. Chương 2. thực trạng công tác thanh toán quốc tế tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh hoàn kiếm 2.1. vài nét về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh hoàn kiếm 2.1.1. lịch sử hình thành. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàn Kiếm Là chi nhánh loại I trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam ( Agribank), chi nhánh Hoàn Kiếm được thành lập theo quyết định số 234/QĐ - HĐQT - TCCB ngày 02/06/2004 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam, chi nhánh có trụ sở chính đặt tại số 26 Cửa Đông - Hoàn Kiếm - Hà Nội. Với đặc thù về vị trí là nằm tại trung tâm thủ đô- nơi diễn ra hoạt động kinh tế sôi động, là một đơn vị thành viên của một ngân hàng lớn nhất cả nước. Ra đời trong bối cảnh hoạt động ngân hàng trên địa bàn Hà Nội - nơi tập trung nhiều ngân hàng thương mại, mức độ cạnh tranh vô cùng gay gắt. Tuy nhiên, trên cơ sở nhận thức sâu sắc những khó khăn, khai thác triệt để những thuận lợi, Ban Lãnh đạo Chi nhánh chỉ đạo công tác thanh toán quốc tế thu được những thành công đáng khích lệ trong việc thâm nhập, mở rộng thị trường và tạo được uy tín cho Chi nhánh trên địa bàn. Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàn Kiếm. Giám đốc Phó Giám đốc 1 Giám đốc Phó Giám đốc 2 Phó Giám đốc 3 Phũng hành chớnh nhõn sự Phũng Kế hoạch kinh doanh Phũng TTQT& kinh doanh ngoại tệ Phòng giao dịch Phũng kế toỏn Ngõn quỹ Phòng TTQT của Chi nhánh ra đời 2 năm sau khi Chi nhánh được thành lập, với chức năng: tham mưu cho Ban Giám đốc về chiến lược phát triển, theo dõi, quản lý và tổ chức thực hiện các sản phẩm, dịch vụ: Kinh doanh Ngoại tệ, Thanh toán Quốc tế, cho vay tài trợ xuất, nhập khẩu. Nhiệm vụ của Phòng TTQT là: - Tổ chức kinh doanh Ngoại tệ, TTQT theo đúng quy định của NHNN Việt Nam, NHNo&PTNT Việt Nam. Đầu mối đề xuất triển khai các sản phẩm dịch vụ như: Thanh toán thẻ, thanh toán séc du lịch, chuyển tiền nhanh,.. - Đầu mối tổ chức thực hiện các dự án uỷ thác của các tổ chức, cá nhân nước ngoài. Thực hiện thẩm định, thiết lập hồ sơ đối với khách hàng mở L/C. - Thực hiện nhiệm vụ tiếp thị khách hàng để không ngừng mở rộng kinh doanh. Tổng hợp báo cáo thống kê định kỳ, đột xuất, báo cáo chuyên đề hàng quý, hàng năm theo quy định. Hiện nay Phòng thanh toán quốc tế có tổng số 7 cán bộ, đều tốt nghiệp từ các trường thuộc khối kinh tế, có trình độ đại học và trên đại học. 2.1.2. Kết quả kinh doanh 2.1.2.1. Nguồn vốn Năm 2008, khủng hoảng kinh tế toàn cầu ảnh hưởng sâu sắc tới kinh tế Việt Nam. Trong nước lạm phát tăng cao dẫn tới công tác huy động vốn gặp không ít khó khăn. Tuy nhiên với sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong chi nhánh, công tác huy động vốn đạt đựơc những kết quả khả quan. Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT chi nhánh Hoàn Kiếm Đơn vị: tỉ đồng Chỉ tiêu 2007 2008 % so 2007 I. Tổng nguồn vốn 815 1.793 220% 1.Phân theo TPKT TG của các tổ chức kinh tế 70 196 280% TG của dân cư 225 495 220% TG của các TCTD 520 1.102 212% 2.Phân theo kỳ hạn +Không kỳ hạn 70 121 173% +Kỳ hạn trên 12 tháng 530 1.113 210% +Kỳ hạn dưới 12 tháng 215 559 260% 3.Phân theo đồng tiền +Đồng nội tệ 611 1.294 212% +Đồng ngoại tệ 204 499 245% Là một chi nhánh mới thành lập song nguồn vốn của NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàn kiếm đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ với tốc độ cao. Tổng nguồn vốn tính đến 31/12/2008 là 1.793 tỷ đồng, vượt 39% so với kế hoạch hoạt động năm 2008, tăng 978 tỷ đồng, tốc độ tăng 220% so với năm 2007. Về cơ cấu vốn theo thời gian: + Nguồn vốn không kỳ hạn đạt 121 tỷ đồng, tăng 51 tỷ đồng (tăng 173%) so với 2007; chiếm 6,74% trong tổng nguồn vốn. + Nguồn vốn có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên đạt 1.113 tỷ đồng, tăng 583 tỷ đồng (tăng 210%) so với 2007. + Nguồn vốn có kỳ hạn dưới 12 tháng đạt 559 tỉ đồng, tăng 344 tỉ đồng (tăng 260%) so với năm 2007. - Về cơ cấu theo thành phần kinh tế: + Nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư đạt 495 tỷ đồng, tăng 270 tỷ đồng (tăng 220%) so với 2007; chiếm 27,6% trong tổng nguồn vốn. + Nguồn vốn của các tổ chức kinh tế đạt 196 tỷ đồng, tăng 126 tỷ đồng (tăng 280%) so với 2007; chiếm 10,93% trong tổng nguồn vốn. + Nguồn vốn của các tổ chức tín dụng đạt 1.102 tỉ đồng, tăng 582 tỉ đồng (tăng 212%) so với 2007; chiếm 61,47% trong tổng nguồn vốn. 2.1.2.2. Cho vay vốn Mặc dù sự cạnh tranh giữa các ngân hàng diễn ra gay gắt, do chủ động về nguồn vốn và làm tốt công tác tiếp thị, chiến lược khách hàng nên hoạt động tín dụng của Chi nhánh cũng thu được kết quả rất khả quan. Bảng 2.2: Tình hình cho vay tại NHNo&PTNT chi nhánh Hoàn Kiếm. Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2007 31/12/2008 % so 2007 I. Tổng dư nợ 320 800 250% 1. Dư nợ theo thời gian 320 800 250% Dư nợ ngắn hạn 160 433 270% Dư nợ trung hạn 60 150 250% Dư nợ dài hạn 100 217 217% 2. Dư nợ theo TP kinh tế 320 800 250% Dư nợ DNNN 230 570 248% Dư nợ DNNQD 60 155 258% - Dư nợ cá nhân,hộ GĐ 30 75 250% 3.Dư nợ theo đồng tiền 320 800 250% Dư nợ nội tệ 215 413 192% Dư nợ ngoại tệ 105 387 369% (Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của chi nhánh Hoàn kiếm) Năm 2008, công tác tín dụng phát triển cả về doanh số và dư nợ, các chỉ tiêu cơ bản về kinh doanh tín dụng đều đạt và vượt các chỉ tiêu đề ra: Tổng dư nợ cho vay tính đến ngày 31/12/2008 đạt 800 tỷ đồng, tăng 480 tỷ đồng so với 2007. - Phân tích dư nợ theo thời gian: + Dư nợ ngắn hạn: 433 tỷ đồng, tăng 273 tỷ đồng (270%) so với 2007; chiếm 54,125% trong tổng dư nợ. + Dư nợ trung dài hạn: 367 tỷ đồng, tăng 207 tỷ đồng (229%) so với 2007; chiếm 45,875% trong tổng dư nợ. - Phân tích dư nợ theo đồng tiền cho vay: + Dư nợ nội tệ đạt 413 tỷ đồng, tăng 198 tỷ đồng (192%) so với 2007; chiếm 51,625% tổng dư nợ. + Dư nợ ngoại tệ quy đổi VND đạt 387 tỷ đồng tăng 282 tỷ đồng so với 2007; chiếm 48,375% tổng dư nợ. 2.1.2.3. Kết quả kinh doanh và dịch vụ ngân hàng Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh Hoàn Kiếm Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2007 2008 +/- 2008 so với 2007 Tổng thu 140.670 170.644 29.974 Tổng chi 90.887 100.220 9.333 Lợi nhuận 49.783 70.424 20.641 ( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Hoàn Kiếm) Thu chi của chi nhánh năm 2008 đều tăng so với năm 2007, tuy nhiên tốc độ tăng của thu lớn hơn tốc độ tăng của chi nên dẫn đến lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể là năm 2008 lợi nhuận tăng 20.641 triệu đồng so với 2007. 2.2.thực trạng công tác thanh toán quốc tế tại chi nhánh Hoàn Kiếm Song song với việc tăng trưởng nguồn vốn và đầu tư tín dụng, chi nhánh Hoàn Kiếm rất chú trọng và triển khai tốt nghiệp vụ ngân hàng đối ngoại: kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh, thanh toán quốc tế. Bảng 2.4: Tình hình TTQT tại NHNo&PTNT chi nhánh Hoàn Kiếm Chỉ tiêu Đơn vị 2007 2008 1. Kinh doanh ngoại tệ Triệu USD -Doanh số mua nt 93 190 -Doanh số bán nt 85 169 -Lãi kinh doanh ngoại tệ Tỉ VND 1.353 2.780 2.Thanh toán quốc tế Triệu USD -TT hàng xuất nt 27 65 -TT hàng nhập nt 80 160 -Tổng doanh số TTQT nt 107 225 ( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Hoàn Kiếm) Hoạt động TTQT tại Chi nhánh Hoàn Kiếm có nhiều bước phát triển đáng kể ở cả hai nghiệp vụ thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ. Tốc độ tăng trưởng doanh thu TTQT cao, lợi nhuận tăng. Mặc dù nghiệp vụ TTQT mới đi vào hoạt động, xong ngay từ thời điểm đó chi nhánh đã có những triển khai thực hiện cùng lúc với cả 3 phương thức TTQT : chuyển tiền, nhờ thu, L/C. Đến nay các phương thức này đã dần đi vào hoàn thiện, mang lại doanh thu lớn cho hoạt động TTQT nói riêng và cho hoạt động kinh doanh nói chung. Sau đây là kết quả cụ thể: Thứ nhất, phương thức chuyển tiền Đơn vị: 1000USD Chỉ tiêu 2007 2008 ±% so 2007 Chuyển tiền đến 15.295 26.851 176 Chuyển tiền đi 25.450 45.010 177 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Hoàn Kiếm) Hoạt động TTQT mới đi vào hoạt động từ nửa năm 2007 và toàn bộ năm 2008. Song hoạt động này đã đem lại nhiều kết quả khả quan cho ngân hàng. Hầu như tất cả các doanh số đều tăng mạnh. Thứ hai, phương thức nhờ thu: Đơn vị: 1000USD Chỉ tiêu 2007 2008 ± % so 2007 Nhờ thu hàng nhập 11.130 34.835 313 Nhờ thu hàng xuất 7.103 13.495 190 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh Chi nhánh Hoàn Kiếm) Năm 2008, doanh số đạt hơn 40 triệu USD. Tăng 265% so với 2007, đây cũng là một bước phát triển của chi nhánh. Thứ ba, phương thức tín dụng chứng từ Đơn vị: 1000USD Chỉ tiêu 2007 2008 ± % so 2007 Mở L/C 46.570 100.270 215 Thanh toán L/C 36.420 80.155 220 L/C xuất 12.898 39.654 307 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh Chi nhánh Hoàn Kiếm) Với chiến lược trong hoạt động thanh toán quốc tế đúng đắn, sự nỗ lực của Chi nhánh trong hoạt động thanh toán quốc tế - hoạt động thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ thu được kết quả tốt. Tổng doanh số thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ năm 2008 đạt trên 100 triệu USD tăng gấp hơn 2 lần so với năm 2007.Cụ thể là: Doanh số L/C nhập năm 2008 đạt hơn 80 triệu USD, so với năm 2007 tăng 220%. Hoạt động thanh toán L/C xuất của Chi nhánh cũng thu được kết quả rất đáng khích lệ: doanh số thanh toán đạt hơn 30 triệu USD, tăng 307% so với năm 2007. Mặc dù vậy, cũng như các phương thức khác, con số này còn quá nhỏ so với doanh số thanh toán hàng nhập bằng phương thức tín dụng chứng từ. 2.3. đánh giá về hiệu quả hoạt động TTQT tại chi nhánh hoàn kiếm Có thể nói qua gần 2 năm hoạt động và phát triển, nghiệp vụ TTQT tại chi nhánh đạt được kết quả khả quan. Dưới đây là những đánh giá về hoạt động TTQT thông qua các chỉ tiêu: 2.3.1. Đánh giá qua chỉ tiêu định lượng Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2007 2008 1. Doanh thu TTQT 2.353 4.780 2.Chi phí TTQT 930 1.790 3. Lợi nhuận TTQT 1.423 2.990 4.Tổng doanh thu 140.670 170.644 5.Doanh thu dịch vụ 5.882 11.472 6.Số cán bộ TTQT ( người) 5 7 7.Tỷ lệ lợi nhuận TTQT trên doanh thu TTQT 60,47% 62,55% 8.Tỷ lệ chi phí TTQT trên doanh thu TTQT 39,52% 41,63% 9.Tỷ lệ lợi nhuận TTQT trên tổng doanh thu 1,01% 1,75% 10.Tỷ lệ doanh thu TTQT so với tổng DT 1,67% 2,8% 11. Tỷ lệ doanh thu TTQT so với DT dịch vụ 40% 41,67% 12.Tỷ lệ lợi nhuận TTQT trên cán bộ TTQT 284,6 427,1 13.Tỷ lệ doanh thu TTQT trên cán bộ TTQT 470,6 682,8 (Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Hoàn Kiếm) Báo cáo số liệu cho thấy: doanh thu TTQT tăng từ 2.353 triệu đồng năm 2007 lên 4.780 triệu đồng năm 2008. Đây là một chỉ tiêu nằm trong doanh thu dịch vụ và trong tổng doanh thu của ngân hàng. Về lợi nhuận TTQT, chỉ tiêu này tăng trưởng cả về giá trị và tốc độ. Năm 2007 lợi nhuận TTQT là 1.423 triệu đồng lên đến 2.990 triệu đồng năm 2008 đã đóng góp một phần không nhỏ vào lợi nhuận chung của Chi nhánh và toàn hệ thống Agribank. Tỷ lệ lợi nhuận TTQT trên doanh thu TTQT cũng tăng nhẹ từ 60,47% năm 2007 lên 62,55% năm 2008. Xét về năng suất lao động của cán bộ làm TTQT tại chi nhánh trên góc độ doanh thu và lợi nhuận thu được từ TTQT cho thấy: hiệu quả của cán bộ TTQT tạo ra cho hoạt động TTQT hàng năm cũng tăng, trung bình năm 2008 là 427.1 triệu đồng lợi nhuận/1người/1 năm. Từ những kết quả trên ta thấy, mặc dù doanh thu và lợi nhuận TTQT xét về giá trị tuyệt đối có tốc độ tăng trưởng cao, song tỷ trọng so với tổng doanh thu của chi nhánh còn thấp và giảm, do đó chi nhánh phải xem xét lại cơ cấu hoạt động và có sự quan tâm đúng mức hoạt động TTQT để hoạt động này đem lại hiệu quả cao hơn nữa trong hoạt động kinh doanh của mình. 2.3.2. Đánh giá qua chỉ tiêu định tính - Công tác TTQT tại Chi nhánh đã góp phần tăng cường và hỗ trợ cho hoạt động tín dụng. Để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, Chi nhánh đã có chương trình cho các doanh nghiệp vay để thực hiện việc thu mua hàng hoá để xuất khẩu và thu nợ từ nguồn ngoại tệ mà các doanh nghiệp thu về. Bên cạnh đó chi nhánh còn tao điều kiện tốt nhất tư vấn cho khách hàng để khách hàng có thể thực hiện được các hợp đồng ngoại thương một cách có hiệu quả nhất. - Góp phần tăng cường và hỗ trợ cho nghiệp vụ tài trợ XNK. Trong nghiệp vụ tài trợ nhập khẩu: đối với khách hàng truyền thống và khách hàng có uy tín, Chi nhánh chủ trương chỉ yêu cầu ký quỹ một phần mà không phải ký quỹ toàn bộ. Còn trong nghiệp vụ tài trợ xuất khẩu, Chi nhánh mới chỉ tiến hành nghiệp vụ chiết khấu hối phiếu có truy đòi với các điều kiện là L/C trả ngay, bộ chứng từ hoàn toàn phù hợp với L/C, khách hàng hoạt động có uy tín, vay trả sòng phẳng, ngân hàng phát hành L/C là ngân hàng có uy tín, hoạt động tốt, có vị trí nhất định trong giao dịch quốc tế để doanh nghiệp có điều kiện quay vòng vốn nhanh. - Góp phần tăng cường, hỗ trợ cho các nghiệp vụ ngân hàng khác. Với tốc độ tăng trưởng cao, doanh số hoạt động TTQT đã tạo điều kiện cho Chi nhánh trong việc tăng thu dịch vụ, tạo thêm một nguồn thu đáng kể cho Chi nhánh, tác động tích cực đến những hoạt động nghiệp vụ khác. Tuy nhiên với thị phần khá khiêm tốn trong tổng doanh thu của ngân hàng, tác động này của hoạt động TTQT còn ở mức khiêm tốn. - Góp phần tạo hiệu quả kinh doanh ngoại tệ. Chi nhánh chỉ thực hiện việc mua bán ngoại tệ hộ khách hàng khi họ có nhu cầu. Xác định đây là một nghiệp vụ chứa đựng rất nhiều rủi ro do những biến động bất lợi của thị trường. Mặt khác 2008 là một năm biến động phức tạp tình hình ngoại tệ biến đổi khó lường song Chi nhánh vẫn đáp ứng được nhu cầu mua bán ngoại tệ của khách hàng. Có thể nói, hoạt động mua bán ngoại tệ của Chi nhánh đã góp phần không nhỏ trong việc cung ứng ngoại tệ phục vụ cho hoạt động TTQT của Chi nhánh, đồng thời làm tăng doanh số mua bán ngoại tệ, nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh. 2.3.3. Những mặt tồn tại và nguyên nhân 2.3.3.1. Những mặt tồn tại Mặc dù khá thành công trong năm tài chính 2008, hoạt động TTQT của NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàn Kiếm còn bộc lộ một số tồn tại. Đó là: Là một chi nhánh mới được thành lập, kinh nghiệm chưa tích luỹ được nhiều do đó mặc dù đã có sự tiến bộ vượt bậc so với kết quả hoạt động của năm 2007 song nhìn chung kết quả đạt được là chưa cao, chưa xứng đáng với tầm vóc và địa bàn hoạt động của Chi nhánh. Thể hiện ở các mặt: Cơ cấu thanh toán quốc tế phân theo hàng hoá: còn mất cân đối giữa doanh số thanh toán hàng nhập khẩu với doanh số thanh toán hàng xuất khẩu. Sự mất cân đối này gây ra tình trạng mất cân đối ngoại tệ.Vì vậy việc hỗ trợ phát triển tín dụng và nguồn vốn sẽ bị hạn chế. Về cơ sở vật chất phục vụ hoạt động TTQT: mặc dù đã có những ứng dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động TTQT nhưng các chương trình phục vụ cho hoạt động TTQT còn hạn chế. Chi nhánh mới chỉ xây dựng được mạng vi tính trong nội bộ ngân hàng mà chưa xây dựng được cho mình một Website riêng giới thiệu với khách hàng về các sản phẩm dịch vụ, hoạt động của chi nhánh,… do đó hiệu quả trong việc quảng bá, cung cấp các thông tin về Chi nhánh là chưa cao. Về đội ngũ cán bộ nghiệp vụ: tại phòng Thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh hiện nay có 7 cán bộ mặc dù đã được quan tâm đào tạo và sự nỗ lực trong công việc song chưa thật sự hiệu quả và thiết thực. Do đội ngũ cán bộ đa số là cán bộ trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế mới chỉ có kiến thức chủ yếu được học ở trường đại học nên chỉ đáp ứng được các giao dịch bình thường khi không có tranh chấp lớn xảy ra với ngân hàng nước ngoài. Vì vậy cũng ảnh hưởng đến lĩnh vực thu hút khách hàng của chi nhánh. 2.3.3.2. Nguyên nhân - Nguyên nhân từ môi trường vĩ mô + Việc không có một văn bản riêng hướng dẫn giao dịch XNK cho riêng ngành ngân hàng mà chỉ có các quy định chung chung trong từng ngân hàng, đã gây ra sự không đồng bộ trong thánh toán XNK giữa các ngân hàng nhất là khi họ có quan hệ đại lý với nhau. + Chính sách nhà nước không nhất quán, chưa theo kịp với tình hình biến động của thị trường trong và ngoài nước, đặc biệt là trong năm 2008 khi mà cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu diễn ra, hàng loạt các ngân hàng lớn trên thế giới phá sản ảnh hưởng sâu sắc tới công tác TTQT. + Một nguyên nhân nữa từ môi trường vĩ mô ảnh hưởng tới hoạt động TTQT chung của cả hệ thống NHTM, đó là nguyên nhân từ bản thân thị trường XNK Việt Nam. Đó là sự mất cân đối giữa giữa XK và NK, gây ra sự mất cân đối giữa hàng xuất và hàng nhập. + Ngoài ra do thị trường ngoại hối cũng như tỉ giá thay đổi khó lường và đảo chiều quá nhanh. - Nguyên nhân từ phía khách hàng + Khách hàng chưa nắm vững luật kinh tế, tạo sơ hở về mặt pháp lý khi ký kết hợp đồng nên khi xảy ra tranh chấp không có cơ sở để khiếu nại. + Thiếu sự nắm bắt thông tin về đối tác nước ngoài do đó dễ dẫn đến rủi ro mất tiền, mất vốn trong kinh doanh. + Sự dễ dãi cả tin, chạy theo lợi nhuận, đã có trường hợp khách hàng trong nước khi thực hiện giao dịch với nước ngoài đã bị thuyết phục từ phía đối tác và tự ý sửa đổi yêu cầu trên L/C theo hướng bất lợi cho mình dẫn đến việc khi bên đối tác giao hàng hoá thì không đảm bảo chất lượng theo cam kết song vẫn phải chấp nhận thanh toán vì bộ hồ sơ là hợp lệ. + Các doanh nghiệp xuất khẩu còn thường hay mắc lỗi trong việc lập hồ sở gửi đi thanh toán, dẫn đến việc có thể bị đối tác từ chối thanh toán. + Năm 2008 là năm kinh tế thế giới khó khăn, hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Việt Nam gặp rào cản bởi chính sách bảo hộ nền sản xuất trong nước của các Chính phủ. Nạn thất nghiệp tăng, thu nhập của người dân giảm nên các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu đều bị hạn chế thị trường xuất. Việc nhập khẩu cũng bị hạn chế bởi sức tiêu thụ kém ảnh hưởng tới công tác TTQT nói chung. Lượng kiều hối chuyển về trong nước, vốn đầu tư từ các tổ chức quốc tế vào trong nước giảm cũng ảnh hưởng không ít tới hiệu quả công tác TTQT - Nguyên nhân từ NHNo&PTNT chi nhánh Hoàn Kiếm + Chiến lược marketing ngân hàng Chi nhánh chưa có chiến lược cụ thể để giữ khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới đặc biệt là nhóm doanh nghiệp XNK. Phần lớn số khách hàng thường xuyên thanh toán qua ngân hàng hiện nay đều là những doanh nghiệp XNK, mà chủ yếu là hoạt động về nhập khẩu. Danh mục sản phẩm của ngân hàng thiếu đa dạng, hầu hết là các nghiệp vụ đơn giản, chưa đủ sức hấp dẫn khách hàng. + Về con người Số cán bộ TTQT của chi nhánh còn khá non trẻ, bên cạnh sự năng động thì cán bộ trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm TTQT. Do đó chi nhánh cần chú trọng đào tạo lại về nghiệp vụ chuyên môn, cập nhật thường xuyên về nghiệp vụ ngoại thương, ngoại ngữ để có thể tiếp cận với công nghệ kỹ thuật thanh toán hiện đại trên thế giới. + Sự phối hợp giữa các bộ phận trong toàn chi nhánh còn chưa nhịp nhàng dẫn đến chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng chưa cao. Các phòng ban chưa có ý thức tiếp thị cho khách hàng về tổng thể các loại hình dịch vụ ngân hàng cho chi nhánh mà chỉ đơn lẻ cho bộ phận mình. Kết luận Chương 2: Trên cơ sở lý luận chương 1, chương 2 đã cho thấy một bức tranh khái quát về lịch sử phát triển cũng như đánh giá được thực trạng TTQT của chi nhánh Hoàn Kiếm trong những năm 2007,2008. Bên cạnh các thành tựu đạt được, chương 2 còn đánh giá những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại ấy. Đây còn là những cơ sở để đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT tại NHNo&PTNT chi nhánh Hoàn Kiếm. Chương 3. các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNo&PTNT chi nhánh hoàn kiếm 3.1 Định hướng phát triển của nHNo&PTNT Chi nhánh hoàn kiếm 3.1.1. Định hướng hoạt động chung Với phương châm: “ Hoạt động ổn định, tăng trưởng vững chắc, hiệu quả cao trong kinh doanh”, hoạt động của chi nhánh tập trung vào 4 định hướng lớn: Về huy động vốn: Chi nhánh chủ trương nâng dần tỷ trọng nguồn vốn huy động từ dân cư, nhất là nguồn vốn trung dài hạn, tiến tới tự cân đối một cá

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26908.doc
Tài liệu liên quan