MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1.Những vấn đề cơ bản về tín dụng trung- dài hạn 3
1.1.1.Khai niệm tín dụng trung- dài hạn 3
1. 1. 2. Các loại hình tín dụng trung- dài hạn 4
1.1.3. Vai trò tín dụng trung và dài hạn 7
1.1.3.1. Đối với nền kinh tế 7
1.1.3.2. Đối với DN: 8
1.1.3.3. Đối với hoạt động NH 9
1.2. Hiệu quả tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại 10
1.2.1. Khái hiệm hiểu quả tín dụng trung và dài hạn 10
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng trung- dài hạn 11
1.2.2.1. Quy mô cho vay trung- dài hạn 11
1.2.2.2. Hiệu quả tín dụng trung- dài hạn 12
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả tín dụng trung dài hạn của NHTM 17
1.2.3.1. Các nhân tố chủ quan 18
1.2.3.2. Các nhân tố khách quan 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG- DÀI HẠN 26
TẠI CHI NHÁNH BIDV HÀ THÀNH 26
2.1. Tổng quát về chi nhánh BIDV Hà Thành 26
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của chi nhánh BIDV Hà Thành 26
2.1.2. Tổ chức bộ máy của chi nhánh BIDV Hà Thành 27
2.1.3. Tình hình hoạt động của chí nhánh trong thời gian vừa qua 31
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn: 32
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng 35
2.2. Thực trạng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh Hà thành 36
2.2.1. Tình hình huy động vốn trung và dài hạn 36
2.2.2. Tình hình cho vay trung và dài hạn tại chi nhánh Hà Thành 38
2.2.2.1. Tỷ trọng tín dụng trung và dài hạn 38
2.2.2.2. Cơ cấu tín dụng trung và dài hạn 39
2.2.3. Các chỉ tiêu về chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh Hà thành 42
2.3. Định giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh Hà Thành 43
2.3.1. Những thành tựu đạt được: 43
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại: 44
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH NHĐT VÀ PTVN HÀ THÀNH 45
3.1. Định hường hoạt động của chi nhánh NHĐT và PTVN Hà Thành trong thời gian tới 45
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tai chi nhánh NHĐT và PTVN Hà Thành 46
3.2.1. Chuyên môn hoá cán bộ tín dụng của chi nhánh 46
3.2.2. Nâng cao cong tác thẩm đinh tài chin dự án 47
3.2.3. Tăng cường quản lý các món vay 49
3.2.4. Tăng cường các nguồn thông tin về nguồn tín dụng. 50
3.2.5. Tăng cường xử lý các khoản nợ có vấn đề 51
3.3. Một số kiến nghị 52
3.3.1. Kiến nghị với cơ quan Nhà nước 52
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 53
3.3.3. Kiến nghị với NHĐT và PTVN 53
KẾT LUẬN 54
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 55
60 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3834 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam Hà Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đề có liên quan đến cấp tín dụng nói chung đều được xem xét và dưa ra trong chính sách tín dụng. Chính vì vậy, một chính sách tín dụng đúng đắn và lĩnh hoạt phù hợp với từng thời kỳ sẽ góp phần nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn.
Chính sác nay tác động đến chất lượng tín dụng trung và dài hạn trên các mặt:
+ Chính sách khách hàng: Ngân hàng tiến hành phân loại khách hàng truyền thống, khác hàng quan trọng là khách hàng khác. Với những khách hàng truyềng thống và khách hàng quan trọng sẽ được hưởng chính sách ưu đãi của Ngân hàng thương mại. Ngân hàng duy trì được mối quan hệ với khách hàng truyền thống, đồng thời thu hút được những khách tiềm năng. Chính sách này sẽ góp phầntăng lợi nhuận làm giảm chi phí cho Ngân hàng, từ đó góp phần nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng.
+ Quy mô và giới hạn tín dụng: Các Ngân hàng có quy định riêng về quy mô và giới hạn không làm giảm khả năng sinh lời trong những điều kiện cụ thể. Chính sách này chặt chẽ sẽ giảm thiểu rủi roc ho Ngân hàng, tránh được những khoản vay có mức rủi ro cao nâng cao hiệu quả tín dụng cho Ngân hàng. Song bên cạnh đó, Ngân hàng có thể bỏ qua những khoản vay có lợi nhuận cao. Tuy nhiên, nếu chính sách này lỏng lẻo, Ngân hàng sẽ đối mặt với rủi ro cao. Đặc biết với những khoản tín dụng trung và dài hạn có khối lượng lớn và thời hạn cho vay dài, nhưng Ngân hàng có thể thu về những khoản lợi nhuận lớn.
+ Lãi suất và phí suất tín dụng: Ngân hàng có những mức lãi suất tín dụng khác nhau tuỳ theo kì hạn, tuỳ theo loại tiền và tuỳ theo loại khách hàng.
Nếu lãi suất huy động thấp sẽ làm giảm khả năng huy động vốn của Ngân hàng. Lãi suất cho vay thấp, Giảm lợi nhuận của Ngân hàng. Hiệu quả tín dụng Ngân hàng cũng sẽ giảm. Ben cạnh đó, Nếu lãi suất Ngân hàng cao, sẽ thu được lợi nhuận lớn nhưng Ngân hàng cũng đối mặt với rủi ro cao. Điều này sẽ làm ảnh hưởng hiệu quả tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng.
Chính vì vậy, chính sách lãi suất của Ngân hàng cần lĩnh hoạt và đa dạng trong việc đặt giá trên cơ sở đảm bảo khả năng sinh lời cũng như khả năng cạnh tranh của Ngân hàng.
+ Thời hạn tín dụng và kì hạn nợ: Thời hạn trả nợ liên quan đến chu kì kinh doanh của người vay, khả năng thanh toán và rủi ro của Ngân hàng. Từ đó sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ giúp Ngân hàng giải quyết mối quan hệ thời hạn của nguồn và thời hạn tài trợ, làm giảm rủi ro Ngân hàng đồng thời tăng tính thanh khoản của các khoản tài trợ, góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng.
Nếu chính sách thời hạn của Ngân hàng không hợp lý, hoạt động của Ngân hàng sẽ luôn tiềm ẩn rủi ro lãi suất và rủi ro tín dụng trung và dài hạn. Từ đó, hiệu quả tín dụng trung và dài hạn sẽ bị suy giảm.
+ Chính sách về bảo đảm tiền vay: chính sách bảo đảm bao gồm các quy định về trường hợp tài trợ cần bảo đảm bằng tài sản, các loại bảo đảm cho mỗi loại hình tín dụng, danh mục các bảo đảm được Ngân hàng chấp nhận, tỷ lệ phần trăm cho vay trên bảo đảm, đánh giá và quản lý bảo đảm.
Chính sách này liên quan đến chi phí quản lý tài sản bảo đảm, ảnh hưởng đến chi phí của khoản tín dụng làm ảnh hưởng tới an toàn của những khoản tín dụng và lợi nhuận của Ngân hàng
+ Chính sách đối với các tài khoản có vấn đề: Các tài khoản co vấn đề bao gồm các khoản nợ xấu và các tài sản có biểu hiện đang ngờ. Chính sách này quy định về cách thực xác định nợ xấu có thể chấp nhận và mức độ xấu của khoản nợ trách nhiệm giải quyết, phạm vi thanh lý và khai thác.
- Hiệu quả công tác thẩm định dự án
Công tác thẩm định dự án đóng vai trò quan trọng trong hoạt động tin dụng trung và dài hạn. Công tác thẩm định dự án thực hiện phân tích tình hình tài chính, câc dòng tiền của dự án, khả năng thu lợi nhuận của dự án, sự an toàn cuẩ khoản tín dụng. Đây là cơ sở cho quyết định cấp tín dụng. Hoạt động này không thể thiếu trong tín dụng trung và dài hạn, đòi hỏi những cán bộ có chính độ chuyên môn.
Nếu thẩm định sai, đánh giá sai năng lực pháp lý, tài chính và hiệu quả của dự án sẽ dẫn đến gia tăng các khoản nợ xấu, nợ quá hạn. Chi phí trong hoạt động thu nợ, thanh lý tài sản của Ngân hàng, gây tổn thất cho Ngân hàng, giảm lợi nhuận. Thậm chí Ngân hàng có thể không thu được nợ, mất vốn Ngân hàng. Hay những dự án có hiệu quả nhưng không được cấp tín dụng, Ngân hàng sẽ mất đi một khoản lợi nhuận.
Thực hiện tótt công tác thẩm định giúp Ngân hàng loại bỏ được những dự án không khả thi, giảm rủi roc ho Ngân hàng đồng thời tiết kiện chi phí cho nền kinh tế, nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn.
- Trình độ cán bộ tín dụng
Cán bộ tín dụng đóng vài trò quan trọng trong toàn bộ các bứoc của hoạt động tín dụng và ảnh hưởng lớn tới hiệu quả tín dụng trung và dài hạn.
Ngân hàng luôn muốn có những cán bộ tín dụng có trình độ chuyên môn, năng lực sang tạo, tận tâm với công việc, và có phần chất đạo đức tốt. Họ sẽ thực hiện phân tích và đánh giá để lựa chọn những dự án có hiệu quả và mang lợi nhuận cho ngân hàng. Bên cạnh đó, việc giảm sát quá trình sử dụng vốn của khách hàng đòi hỏi những cán bộ có năng lực, trình độ chuyên môn cao và phẩm chất đạo đức tốt.
Nếu cán bộ tín dụng không có chuyên môn khả nang thẩm định các dự án không tốt, mố số dự án không hiệu quả vẫn được cấp tín dụng, đặc biệt với hoạt động tín dụng trung vaf dài hạn luôn đối mặt với rủi ro cao sẽ làm giảm thu nhập của Ngân hàng, đẩy Ngân hàng đến ngy cơ mất vốn. hiệu quả tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng thương mại sẽ thấp.
Chính vì vậy việc nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng luôn là yêu cầu đặt ra đối với Ngân hàng.
- Công tác tổ chức Ngân hàng
Việc tổ chức các hoạt động của Ngân hàng theo quy trình khao học, hợp lý có sự phối hợp giữa các thành viên sẽ làm giảm chi phí của Ngân hàng, đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. Hoạt động Ngân hàng sẽ thống nhất và đồng bộ. Đây là cơ sở nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng trung và dài hạn.
- Trang thiết bị công nghệ Ngân hàng
Những trang thiết bị ngày này ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn trong hoạt động của Ngân hàng. Nó giúp giảm khối lượng công việc của các cán bộ tín dụng, giảm thời gian xét duyệt, thẩm định các dự án, đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng, nâng cao chất phục vụ khách hàng. Đồng thời giúp cán bộ Ngân hàng quản lý khách hàng chắc chẽ hơn, kip thời phát hiệu ra những sai sót, giảmchi phí quản lý Ngân hàng.
Ngân hàng có trang thiết bị hiện đại, đáp ứng những công nghệ phần mềm hiện đại sẽ góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng của Ngân hàng.
- Kiểm soát nội bộ
Đây là hoạt động nhằm hạn chế những sai sót của cán bộ tún dụng nhằm ngăn ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng, nâng cao hiệu quả tín dụng của Ngân hàng.
Nếu hoạt động này thực hiện lỏng lẻo, những vi phạm trong quy trình nghiệp vụ không được phát hiện ảnh hưởng tới kết quả hoạt động tín dụng, khả năng xây ra rủi ro lớn, tới hiẹu quả tín dụng trung và dài hạn sẽ bị ảnh hưởng và suy giảm.
b. Nhân tố thuộc khách hàng
khách hàng là người trực tiếp sử dụng vốn của Ngân hàng và tiết hành các hoạt động sản suất kinh doanh. Việc Ngân hàng có thu hồi được gốc và lãi hay không được phụ thuộc vào quá trình sử dụng sử dụng Ngân hàng của khách hàng. Như vây các nhân tố thuộc về khách hàng cũng sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng.
Khả năng quản lý kinh doanh và quản lý tài chính của khách hàng: là một dự án khả thi sẽ hoạt động hiệu quả khi được quản lý tốt. Khách hàng thực hiện quản lý kinh doanh chặt chẽ và thực hiện phân bổ tìa chính hợp lý sẽ tiết kiện chi phí, mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, tăng khả năng trar nợ cho Ngân hàng. Trái lại, việc quản lý kinh doanh và tài chính kkông tốt sẽ dẫn tới thất thoát, thua lỗ, phá sản, nợ Ngân hàng không trả được, Ngân hàng sẽ gặp khó khăn.
Một yếu tố khác rất được Ngân hàng quan tâm khi xét cấp tín dụng, đó là tính khả thi của dự án. Một dự án có tính khả thi cao, khả năng mạng lại lợi nhuận cao sec được Ngân hàng xem xét và cấp tín dụng. Nếu khách hàng đưa ra dự án không có tính khả thi, lợi nhuận thấp khả năng trả nợ Ngân hàng không cao, rủi ro lớn từ hoạt động cho vay sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng.
Bên cạnh đó, khả năng thanh toán của khách hàng sẽ ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả tín dụng của Ngân hàng. Khách hàng có tiềm lực tài chính mạnh sẽ đảm bảo khả năng thanh toán gốc và lãi cho Ngân hàng khi đến hạn. Ngân hàng sẽ thông qua báo cáo tài chính hàng năm, cơ cầu tài sản của khách hàng để thực hiện phân tích đánh giá khách hàng.
Hiện nay tính trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa các doanh nghiệp đã làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp, dòng tiền thu về không đủ để trả nợ Ngân hàng khi đến hạn, làm ảnh hưởng tới hiệu quả tín dụng của Ngân hàng.
Trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn, rủi ro đạo đức sẽ xảy ra khi khách hàng sử dụng vốn vay không đúng với cảm kết trong hợp đồng tín dụng. Việc sử dụng sai mục đích của khách hàng sẽ dẫn đến khả năng thanh toán của khách hàng do đầu tư vào các khoản mạo hiểm có độ rủi ro cao. Khách hàng sẽ trả nợ được cho Ngân hàng lợi nhuận Ngân hàng sẽ giảm. Hiệu quả tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng thấp.
1.2.3.2. Các nhân tố khách quan
Cho dù NH thực hiện tốt các yêu cầu khi cấp và chủ đầu tư có đủ khả năng cũng như đạo đức để thực hiện dự án thì khoản cho vay cũng vẫn có thể có hiệu quả thấp. Đó là ảnh hưởng của các yếu tố môi trường.
Môi trường kinh tế- xã hội:
Môi trường kinh tế xã hội là tổng hoà các mối quan hệ về kinh tế và xã hội tác động lên hoạt động của DN.
Môi trường kinh tế phát triển rất có thể tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tín dụng trung- dài hạn. Một khi thị trường đã quen với các khoản tín dụng, các chế độ báo cáo và hạch toán tài chính được sử dụng phổ biến, thì hiệu quả các khoản tín dụng được nâng lên.
Chu kỳ kinh tế cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động tín dụng. Trong thời kỳ suy thoái kinh tế, sản xuất bị đình trệ, do đó hoạt động tín dụng sẽ gặp khó khăn về mọi mặt. Chẳng hạn khi lạm phát cao, lãi suất thực sẽ giảm xuống và nếu như NH không có cân đối giữa các loại nguồn và sử dụng nguồn nhạy cảm với lãi suất thì có thể khoản cho vay không đem lại hiệu quả mong đợi... Cũng có thể có những biến động về tỷ giá hoặc biến động về thị trường làm cho chủ đầu tư bị bất ngờ, dẫn đến thu không đủ, làm giảm khả năng trả nợ cho NH. Một DN hoạt động trong môi trường kinh tế thì phải chịu tác động của các biến đổi trong môi trường này. Vấn đề là công tác dự báo tình hình và khả năng ứng phó với các tình huống xảy ra của DN cũng như của NH để đảm bảo hiệu quả của các khoản tín dụng.
Môi trường pháp lý:
Môi trường pháp lý có thể ảnh hưởng tốt hoặc không tốt đến quy mô và hiệu quả các khoản tín dụng trung- dài hạn. Một môi trường pháp lý đồng bộ, đầy đủ thống nhất và ổn định sẽ tạo điều kiện cho NH trong việc xét duyệt cho vay. Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, pháp luật đã trở thành bộ phận không thể thiếu. Với vai trò hường dẫn và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế trong xã hội hoạt động theo trật tự, trong khuôn khổ pháp luật, đảm bảo sự công bằng an toàn và hiệu quả đòi hỏi phải có hệ thống pháp luật đầy đủ đồng bộ. Ngoài ra còn có các quy định chồng chéo có thể gây khó khăn cho NH hoặc các quy định thiêú chặt chẽ có thể tạo ra kẽ hở để các bên trục lợi. Việc thay đổi các chính sách cũng có thể là một nguyên nhân gây khó khăn cho công tác thu hồi nợ của NH.
Môi trường chính trị- xã hội:
Môi trường chính trị- xã hội ổn định sẽ là một nhân tố quan trọng thúc đẩy hoạt động đầu tư và NH cũng có thể mạnh dạn cho vay. Trong tình hình chính trị – xã hội không ổn định như đình công, bãi công sự đấu tranh giữa các Đảng phái, thế lực trong xã hội, chiến tranh biên giới thì không chỉ riêng các DN sản xuất mà bản thân NH cũng khó có thể tập trung vào đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện như vậy duy trì sự phát triển như cũ đã là khó huống gì nói đến việc mở rộng. Vì vậy, hiệu quả tín dụng khó có thể bảo đảm được. Hơn nữa sự bất ổn về chính trị- xã hội sẽ dẫn đến mất lòng tin đầu tư của dân chúng như các chủ DN trong và ngoài nước. NH không huy động thêm vốn, trong khi có thể xu hướng dân chúng rút dần tiền gửi NH về tự bảo quản và như vậy NH sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG- DÀI HẠN
TẠI CHI NHÁNH BIDV HÀ THÀNH
2.1. Tổng quát về chi nhánh BIDV Hà Thành
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của chi nhánh BIDV Hà Thành
Năm 2003, thực hiện nghị quyết số 14- NQ/TW về trực tiếp đổi mới cơ chế, chính sách, khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân. Hội đồng quản trị, Ban Tổng giám đốc đã quyết định thành lập và đưa vào hoạt động đơn vị thành viên thứ 76 của mình và chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Thành. Vì vậy, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Chi nhánh Hà Thành ra đời là một sự tất yếu khách quan của nền kinh tế thị trường hiện nay. Được thành lập ngày 16/09/2003, là chi nhánh cấp 1 của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, trên cơ sở tách một phòng và một số quỹ tiết kiệm của sở giao dịch 1 của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Thành có trụ sở chính tại 34B Hàng Bài- Hà Nội- Việt Nam. Với định hướng là Ngân hàng bán lẻ, ứng dụng các công nghệ và quản lý để tạo ra sảm phẩm dịch vụ tiên tiến theo chuẩn mức và công nghệ quốc tế, tập trung chuyên sâu trong lĩnh vực phục vụ các nhu cầu về vốn và các dịch vụ tiện ích Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, đối với khả năng đáp ứng dịch vụ thanh toán hiện đại cho khách hàng như hệ thống thanh toán ATM, thẻ tín dụng, chi trả lương. Trong suốt quá trình hoạt động chi nhánh Hà Thành đã mở thêm được 2 phòng giao dịch và 3 quỹ tiết kiệm. Như vậy, mới chỉ đi vào hoạt động được một thời gian ngắn nhưng thừa hưởng truyền thống 46 năm xây dựng trưởng thành và phát triển, Chi nhánh Hà Thành ra đời và phát triển đã góp phần với các Ngân hàng khác thuộc hệ thống Ngân hàng trong cả nước cung cấp cho khách hàng những săm phẩm dịch vụ hiện đại, đem lại nhiều lợi ích. Đây là sự ngi nhận và đánh giá cao nhất cho những nỗ lực của cán bộ công nhân viên và tập thể lãnh đạo Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Thành.
2.1.2. Tổ chức bộ máy của chi nhánh BIDV Hà Thành
Là chi nhỏnh cấp 1 của Ngõn hàng Đầu tư và Phỏt triển Việt Nam, với số lượng cán bộ ban đầu là 55 người, cho đến nay sau gần 4 năm hoạt động số lượng cỏn bộ của chi nhánh đó lớn tới 145 người với 10,32% cán bộ có trình độ sau đại học, 67,19% cú trỡnh độ đại học, 2 cỏn bộ cú trỡnh độ cao cấp chớnh trị. Chất lượng cán bộ được nâng lên, đa số cán bộ được đào tạo bài bản và có trình độ nghiệp vụ, ngoại ngữ, vi tính. Đến nay, chi nhánh đó tạo dựng được đội ngũ cán bộ chủ chốt cũng như đội nhân viên tác nghiệp đủ trình độ, đáp ứng yêu cầu của Ngân hàng bán lẻ kiểu mẫu, hiện đại.
Hiện nay, BIDV Hà Thành đó cú 9 phòng ban, 3 tổ, quỹ tiết kiệm học viện Ngân hàng, điểm giao dịch số 10 (ở số 6 Nguyễn Công Trứ - Hà Nội) và 6 phòng giao dịch ở: Tràng Tiền, Bách khoa, Lê Đại Hành, 19/8, Tụn Thất Tựng, và phòng giao dịch Bất động sản ở Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội.
Ban giám đốc của Ngân hàng bao gồm:
- 1 Giám đốc
- 2 Phó giám đốc (PGĐ):
- PGĐ kinh doanh
- PGĐ quản lý
Ban Giám đốc
Khối Quản lý
Khối Kinh donh
P. Quản lý tín dụng
P. Tài Chính Kế toán
P. Tín dụng
P. Tổ chức hành chính
P. Kế hoạch nguồn vốn
P. tiền tệ, kho quỹ
P. Điện toán
P. Thẩm định
P. Đầu tư
Các phòng dịch vụ khách hàng, các phòng, điểm giao dịch
P. Thanh toán quốc tế
BIDV Hà Thành
+ Phòng tín dụng: Thực hiện việc cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VND và ngoại tệ, bảo lãnh cho các khách hàng theo chế độ tín dụng hiện hành, đảm bảo an toàn, hiệu quả cho đồng vốn.
Thực hiện tư vấn trong hoạt động tín dụng và dịch vụ uỷ thác đầu từ theo quy định … tổ chức việc lập kế hoạch kinh doanh hàng tháng, quý, năm của phòng và tham gia xây dựng kế hoạch kinh doanh cuả Sở giao dịch.
Tổ chức thực hiện công tác khách hàng thường xuyên: Phục vụ và khai thác tiềm năng của khách hàng truyền thống, mở rộng phát triển khách hàng mới.
Tham mưu cho Giám đốc về chiếm lược kinh doanh, chính sách khách hàng, chính sách tín dụng và chính sách lãi suất của Sở giao dịch.
Bên cạnh đó, phòng tín dụng cũng hỗ trợ cho phòng nguồn vốn trong việc huy động vốn nếu có khách hàng gửi vào ngân hàng thông qua phòng tín dụng.
+ Phòng nguồn vốn: Phòng nguồn vốn thực việc huy động vốn tư mọi nguồn vốn hợp pháp của khách hàng như: Tiền gửi cú Kỳ hạn, tiền gửi khụng có kỳ hạn bằng cả VND và ngoại tệ.
Bên cạnh đó phòng nguồn vốn cũng thực hiện nhiệm vụ mua bán, chuyển đổi ngoại tệ và các dịch của ngân hàng đối ngoại khác theo quy định của tổng giỏm đốc, phòng tổ chức quản lý và điều hành tài sản nợ, tài sản có bằng tiền của Sở giao dịch để dảm bảo kinh doanh có hiệu quả, an toàn đúng quy định của pháp luật và trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ kinh doanh tại Sỏ giao dịch theo phần công.
Tổ chức thực hiện công tác thẩm định kinh tế kỹ thuật và tư vấn theo yêu cầu. Tổng hợp thông tin của ban thống kê phòng ngựa rủi ro phục vụ công tác điều hành của ngành và Sở giao dịch.
+ Phòng tài chính kế toán: Thực hiện hạch toán kế toán để phản ảnh đầy đủ, chính xác, kịp thời mọi hoạt động kinh doanh và các nghiệp vụ phát sinh tại Hội Sở giao dịch.
Thực hiện báo cáo kế toán đối với các cơ quan quản lý Nhà Nước theo chế độ hiện hành và cung cấp số liệu báo cáo định ký hoặc đột xuất theo yêu cầu của ban lãnh đạo Ngân hàng đầu tư và phát triển Ban giám đốc Sở giao dịch. Trực tiếp thực hiện kinh doanh các dịch vụ Ngân hàng như: dịch vụ chuyển tiền, dịch trả lương…
+ Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho gíam đốc và hướng dẫn cán bộ thực hiện các chế độ chính sách của pháp luật về trách nhiệm và quyền lợi của người sử dụng lao động và người lao động.
Phối hợp với các phòng nghiệp vụ để xây dựng kế hoạch, phát triển mạng lưới thành lập hay giải thể các đơn vị trực thuộc SGD.
Lập phương án và tổ chức tuyển dụng nhân sự, theo dõi, bảo mật hồ sơ lý lịch và nhân sự cán bộ công nhân viên.
Quản lý thực hiện chế độ tiền lương và bảo hiểm của cán bộ công nhiên viên thực hiện nội quy cơ quan.
Thua uỷ quyền GĐ ký một số công văn trong phạm vi nội bộ do GĐ quy định.
+ Phòng tiền tệ và kho quỹ:
Thực hiện các nghiệp vụ tiền tệ kho quỹ
Thu chi tiền mặt
Quản lý hồ sơ tài đảm bảo
Các công việc khác
+ Phòng điện toán: Đảm bảo cải đặt và vận hành toàn bộ các chương trình phần mềm ứng dụng trong nghiệp vụ Ngân hàng, đảm bảo thanh toán thông qua các ngân hàng qua mạng và dịch vụ ngân hàng qua mạng.
Tổng hợp các số liệu báo cáo, phục vụ cho các phòng tín dụng trong công việc cung cấp các báo cáo thống kê định kỳ, đột xuất.
Phòng điện toán cứng phòng tín dụng khai thác dữ liệu trên mạng vi tính để phục vụ cho công tác điều hành của bảo lãnh.
+ Phòng thanh toán quốc tế:
Thực hiện các giao dịch nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo quy định:
Thư tín dụng nhập khẩu L/C
Chứng từ nhờ thu hàng nhập
Thư tín dụng xuất khẩu
Chứng từ nhờ thu hàng xuất khẩu,
Lập báo cáo nghiệp vụ theo quy định
+ Phòng thẩm định
Thu nhập cung cấp thụng tin liên quan đến thẩm định
Thẩm định khách hàng, dự án, phương án kinh doanh
Thẩm định tài sản đảm bảo
+ Phòng quản lý tín dụng:
Giám sát hoạt động tín dụng
Giám sát rủi ro tín dụng
+ Phòng giao dịch:
Thực hiện mô hình ngân hàng bán lẻ, trực tiếp nhận tiền gửi của các thành phần kinh tế theo quy định
Thực hiện cung cấp 1 số dịch vụ ngân hàng theo quy đinh
+ Phòng đầu tư:
Tham mưu và tư vấn cho ban lãnh đạo chi nhánh đưa ra các quy định đầu tư.
Thực hiện đầy đủ các dịch vụ của ngân hàng tại điểm giao dịch theo mức phân quyết được Giỏm đốc uỷ quyền.
2.1.3. Tình hình hoạt động của chí nhánh trong thời gian vừa qua
Với phương châm”Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Thành là người bạn tin cậy của khách hàng vươn tới thành công trong quá trình hội nhập” nên trong thời gian quá Chi nhánh đã nỗ lực rất cao trong các hoạt động kinh doanh của mình. Điều đó được thể hiện qua một số hoạt động như sau:
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn:
Như chúng ta đã biết bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động kinh doanh đều phải có vốn.Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt tức là hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, vì vậy nó cũng cần có vốn để thực hiện việc hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên, khác với các doanh nghiệp khác nguồn vốn chính chủ yếu của một ngân hàng là vốn huy động. Vi vậy công tác huy động vốn được xác định là nhiệm vụ tiên quyết trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Muốn mở rộng hoạt động tín dụng dòi hỏi ngân hàng phải mở rộng hoạt động huy động vốn. Vấn đề đặt ra đối với mỗi ngân hàng phải làm sao huy động được nguồn vốn đa dạng với giá rẻ nhằm đảm bảo cạnh tranh của ngân hàng.
Hiểu rõ đựoc điều đó, mặc dù trong ba năm qua tình hình kinh tế có nhiều biến động và sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng ngày càng gay gắt nhưng được sự chỉ đạo của ban tổng giám đốc, ban giám đốc và sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ nhân viên trong công tác huy động vốn chi nhánh đã đạt được những kết quả đáng kể. Bảng sau đây là bảng cụ thể về tình hình huy động vốn tại chi nhánh Hà thành trong thời gian qua:
Bảng 1: Hoạt động huy vốn của chi nhánh NHĐT và PT Hà Thành
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiờu
Năm
31/12/2005
31/12/2006
31/12/2007
Tổng vốn huy đọng
2,435,044
3,877,937
4,653,470.4
I.Tiền gửi không kỳ hạn và ngắn hạn
1. Tiền gửi không kỳ hạn
2. Tiền gửi chuyên dùng
3. Tiền gửi dưới 12 tháng
4. K ì phiếu ngắn hạn
5. Chứng chỉ tiền gửi
1,124,405
459,031
37
509,189
121,110
35,118
2,402,331
1,544,768
0
742,015
58,016
57,487
2,882,743.2
1,853,721.6
0
890,418
69,619.2
68,984.4
II. Tiền gửi trung và dài hạn
1.Tiền gửi trên 12 th áng
2. K ì phiếu dài hạn
3. Tr ái phiếu
1,310,559
1,369,962
1,715
1,882
1,475,606
1,473,357
1,176
1,073
1,770,727.2
1,768,028.4
1,411.2
1,287.6
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Thành năm 2005- 2007)
Bảng 2: Bảng đánh giá tốc độ tăng trưởng nguồn vốn
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006 so với năm 2005
Năm 2007 so với năm 2006
Chệnh lệch
Tăng giảm (%)
Chệnh lệch
Tăng giảm (%)
Tiền gửi không kỳ hạn và ngắn hạn
1,277,926
113.65
480,412
20
Tiền gửi trung và dài hạn
165,047
13
295,121
20
Tổng số
1,442,973
126.65
775,533
40
( Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh BIDV Hà Thành)
Qua hai bảng số liệu trên chúng ta thấy nguồn vốn huy động của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Thành qua các năm đều có sự tăng trưởng, đặc biệt là năm 2006, tăng 1,442,973 triệu đồng tương đương (126.65%) so với năm 2005, và đến năm 2007 tổng số vốn huy động là 4.653,470 triệu đồng, tăng 775,533 triệu đồng, tương đương (40%) so với năm 2006. Đặc biệt tiền gửi không kỳ hạn và ngắn hạn có tỷ lệ tăng trương rất cao qua các năm: Năm 2006 tăng 1,277,926 triệu đồng, tương đương (113.65%) so với năm 2005 và năm 2007 tăng 480,412 triệu đồng, tương đương (20%) so với năm 2006. Đây là nguồn vốn có lãi suất thấp nên Ngân hàng rất nỗ lực để thu hút nguông vốn này. Bên cạnh đó, tiền gửi trung và dài hạn cũng tăng lên qua các năm. Năm 2006 tăng 165,047 triệu đồng , tương đương (13%) so với năm 2005 và năm 2007 cũng tăng 295,121 triệu đồng, tương đương (20%) so với năm 2006. Nhận thấy đây là nguồn vốn hết sức quan trọng nhằm phục vụ tín dụng trung và dài hạn nên trong những năm tới chi nhánh sẽ đẩy cao nguồn vốn huy động trung và dài hạn.
Để thực hiện được sự tăng trưởng nguồn vốn như trên chi nhánh đã đưa vào hệ thống 03 quỹ tiết kiệm: Quỹ tiết kiệm số 8, số 9 và quỹ tiết kiệm số 10 đạt tại những địa điểm rất thuận lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội. Không những thế các loại hình huy động của chi nhánh rất phong phú như: trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, tiền gửi thành toán kết hợp với những chương trình khuyến mại: tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm tích luỹ , công với mức lãi suất hợp lý nên đã thu hút được lương khách hàng đến gửi tiền càng ngày càng tăng.
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng
Mục đích đầu tiền của các Ngân hàng thương mại là lợi nhuận, họ nhận tiền gửi của khách hàng và sử dụng số tiền đó để cho vay, đầu tư và cùng cấp các dịch vụ của Ngân hàng. Huy động vốn là hoạt động phải trả chi phí, để bù đắp cho chi phí này là để đảm bảo có được lợi nhuận của mình thì các Ngân hàng phải sử dụng vốn một cách có hiệu quả. Sau khi huy động vốn, một phần trong số này được giữ lại để dự trữ nhằm đảm bảo tính thanh khoản cho Ngân hàng và đảm bảo đúng quy định của Ngân hàng nhà nước, phần còn lại Ngân hàng sẽ đưa vào sử dụng cho những hoạt động của mình. Đối với chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Việt Nam Hà Thành phần vốn được đưa vào sử dụng cho các hoạt động chủ yếu như sau:
Hoạt đông tín dụng
Các chỉ tiêu tín dụng của chi nhánh đã đạt được thể hiện dưới bảng tính sau tính đến ngày 31/12/2007.
Bả
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng trung- dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam Há Thành.docx