MỤC LỤC
TRANG
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Sự cần thiết của đề tài 4
2. Mục tiêu nghiên cứu 5
3. Phương pháp nghiên cứu 5
4. Phạm vi nghiên cứu 6
5. Kết cầu của chuyên đề 6
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU 7
1.1.Khái niệm, vai trò và các hình thức xuất khẩu hàng hóa ở doanh nghiệp 7
1.1.1.Khái niệm 7
1.1.2.Vai trò của xuất khẩu ở doanh nghiệp 7
1.1.3.Các hình thức xuất khẩu hàng hoá ở doanh nghiệp 8
1.2.Nội dung của hoạt động xuất khẩu hàng hoá ở Doanh nghiệp 12
1.2.1.Lập kế hoạch xuất khẩu. 12
1.2.2.Nghiên cứu thị trường xuất khẩu 13
1.2.3.Định giá xuất khẩu 14
1.2.4.Giao dịch và đàm phán, tiến tới kí kết hợp đồng xuất khẩu 15
1.2.5.Thực hiện hợp đồng xuất khẩu 15
1.3.Hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng hoá ở Doanh nghiệp 16
1.3.1.Quan niệm về hiệu quả xuất khẩu hàng hoá ở DN 16
1.3.2.Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hoá ở DN 21
1.3.3.Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xuất khẩu hàng hoá ở DN 24
1.4.Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả xuất khẩu hàng hoá ở doanh nghiệp 28
1.4.1.Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 28
1.4.2.Nhân tố bên trong doanh nghiệp 31
1.4.3.Sản phẩm than và những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả xuất khẩu than 34
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU THAN Ở TẬP ĐOÀN THAN - KHOÁNG SẢN VIỆT NAM 38
2.1. Tổng quan chung về Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam. 38
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 38
2.1.2. Bộ máy tổ chức và chức năng nhiệm vụ. 41
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh 43
2.1.4. Hệ thống cơ sở, vốn và nguồn lực 45
2.2. Phân tích chung về tình hình hoạt động của Tập đoàn thời gian vừa qua. 49
2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong giai đoạn 2005-2007. 50
2.2.2. Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh trong giai đoạn 2005-2007 51
2.2.3 Đánh giá chung. 54
2.3. Thực trạng hiệu quả xuất khẩu Than của Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam trong thời gian vừa qua 55
2.3.1. Thực trạng xuất khẩu than của TKV. 55
2.3.2. Hiệu quả xuất khẩu than tại TKV. 68
2.3.3. Đánh giá về hiệu quả xuất khẩu than tại Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam. 78
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU THAN TẠI TẬP ĐOÀN THAN - KHOÁNG SẢN VIỆT NAM 80
3.1. Đánh giá và dự báo tình hình thị trường than thế giới năm 2008 80
3.1.1. Diễn biến trên thị trường than Thế giới 2008 80
3.1.2. Kế hoạch xuất khẩu than năm 2008 82
3.2. Chiến lược phát triển ngành than giai đoạn 2006-2015, định hướng đến năm 2025 83
3.2.1. Những thách thức chính đối với ngành than Việt Nam trong thời gian tới 84
3.2.2. Quan điểm phát triển 85
3.2.3. Mục tiêu cụ thể 85
3.3. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu than ở Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam. 87
3.3.1. Giải pháp về sản phẩm và công nghệ 87
3.3.2. Giải pháp về thị trường 88
3.3.3. Giải pháp về xúc tiến thương mại 89
3.3.4. Giải pháp về công tác chuẩn bị chân hàng và giao than xuất khẩu. 90
3.4. Một số kiến nghị với Nhà nước 91
3.4.1. Về giá bán than: 91
3.4.2. Về xuất khẩu than: 92
3.4.3. Về xây dựng cơ sở hạ tầng. 93
3.4.4. Về chính sách thuế đồi với than xuất khẩu. 94
KẾT LUẬN 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 97
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU 98
101 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2240 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu than ở Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Điều chỉnh giảm sản xuất than do chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế khu vực.
- 5/2001: Tiếp nhận Tổng Công ty Cơ khi Năng lượng và Mỏ sáp nhập vào TVN.
- 4/2002: Khởi công xây dựng nhà máy điện Na Dương.
- 8/2003: xuất xưởng lô xe tải KRAZ đầu tiên được lắp ráp tại Việt Nam.
- 12/2003: Đạt 18,8 triệu tấn than thương phẩm, vượt mức chỉ tiêu sản lượng của năm 2005 do Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đề ra cho ngành than (15-16 triệu tấn).
- 12/2004: Đạt 24,7 triệu tấn than thương phẩm (trong đó xuất khẩu 10,5 triệu tấn) đạt mục tiêu quy hoạch của năm 2010 (23-24 triệu tân).
- 6/01/2005: Chủ tịch nước kí quyết định phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới.
2.1.2. Bộ máy tổ chức và chức năng nhiệm vụ.
2.1.1.1. Sơ đồ tổ chức
2.1.1.2. Bộ máy tổ chức
a) Ban lãnh đạo
Ban lãnh đạo điều hành Tập đoàn gồm có Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc, các Phó Tổng giám đốc (12 người), Kế toán trưởng.
- Hội đồng quản trị Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam là đại diện trực tiếp chủ sở hữu Nhà nước tại Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam, gồm 7 thành viên, là cơ quan quản lý cao nhất trong Tập đoàn, có quyền quyết định mọi hoạt động trong Tập đoàn.
- Tổng Giám đốc: Thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của Tập đoàn công nghiệp than - khoáng sản Việt Nam, là tổng điều hành các hoạt động kinh doanh của Tập đoàn và kế hoạch phối hợp kinh doanh của Tập đoàn các công ty; Trực tiếp chỉ đạo công tác tổ chức, cán bộ; chiến lược phát triển và quan hệ quốc tế; Là Chủ tịch Hội đồng thi đua Tập đoàn; Thực hiện các nhiệm vụ khác được phân công.
- Các phó tổng giám đốc: trong đó có 1 phó tổng giám đốc thường trực giải quyết công việc thường ngày của Tập đoàn, thay Tổng giám đốc (là quyền Tổng giám đốc) điều hành Tập đoàn khi Tổng giám đốc vắng mặt (nghỉ ốm, nghỉ phép, đi học, đi công tác nước ngoài...) và 11 phó tổng giám đốc có trách nhiệm điều hành toàn diện hoạt động sản xuất, kinh doanh của các Khối kinh doanh cụ thể của Tập đoàn; thực hiện các nhiệm vụ khác được phân công.
- Kế toán trưởng:Thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Kế toán trưởng Tập đoàn theo quy định của pháp luật, theo Điều lệ và các quy chế quản lý của Tập đoàn, đồng thời là Trưởng ban Kế toán - Thống kê - Tài chính theo Luật kế toán; Thường trực Ban đổi mới và phát triển doanh nghiệp Tập đoàn; Thực hiện các nhiệm vụ khác được phân công.
b) Bộ máy giúp việc
Bao gồm 41 phòng ban, trong đó:
- 14 ban chức năng thuộc khối quản lý tổng hợp có chức năng tham mưu, giúp việc HĐQT, Tổng giám đốc Tập đoàn trong việc sắp xếp, tổ chức và quản lý các hoạt động chung trong toàn Tập đoàn
- 27 ban chức năng thuộc 7 khối kinh doanh có nhiệm vụ tham mưu, giúp việc HĐQT, Tổng giám đốc Tập đoàn trong việc sắp xếp, tổ chức và quản lý các hoạt động của từng khối.
c) Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu các công ty trong Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam như sau:
- 11đơn vị trong cơ cấu tổ chức công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam,.
- 8 Công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, trong đó công ty mẹ do Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam nắm giữ 100% vốn điều lệ.
- 42 công ty cổ phần do Tập đoàn nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
- 6 công ty do Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam nắm giữ dưới 50% vốn điều lệ.
- 3 trường đào tạo nghề:
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh
- Công nghiệp than: khảo sát, thăm dò, đầu tư xây dựng, khai thác, sàng tuyển, chế biến, vận tải, mua, bán, xuất nhập khẩu các sản phẩm than, khí mỏ, nước ngầm và khoáng sản khác đi cùng với than.
- Công nghiệp khoáng sản (bao gồm công nghiệp bô xít – alumin - nhôm và các khoáng sản khác): khảo sát, thăm dò, đầu tư xây dựng, khai thác, làm giàu quặng, gia công, chế tác, vận tải, mua, bán, xuất nhập khẩu các sản phẩm alumin, nhôm, đồng, chì, kẽm, crôm, thiếc, đá quý, vàng, các kim loại đen, kim loại mầu khác và khoáng sản khác.
- Công nghiệp điện: đầu tư xây dựng, khai thác vận hành các nhà máy nhiệt điện, các nhà máy thuỷ điện; bán điện cho các hộ kinh doanh và tiêu dùng theo quy định của pháp luật.
- Cơ khí: đúc, cán thép; sửa chữa, lắp ráp, chế tạo các sản phẩm cơ khí, xe vận tải, xe chuyên dùng, phương tiện vận tải đường sông, đường biển, thiết bị mỏ, thiết bị điện, thiết bị chịu áp lực và các thiết bị công nghiệp khác.
- Vật liệu nổ công nghiệp: đầu tư xây dựng, sản xuất, mua bán, dự trữ, xuất nhập khẩu các loại vật liệu nổ công nghiệp; cung ứng dịch vụ khoan nổ mìn, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
- Quản lý, khai thác cảng biển, bến thuỷ nội địa và vận tải đường bộ, đường sắt, đường thuỷ chuyên dùng, xếp dỡ, chuyển tải hàng hóa.
- Vật liệu xây dựng: khai thác đá, sét, cát, sỏi, các loại phụ gia; sản xuất xi măng, gạch ngói và các loại vật liệu xây dựng khác.
- Xây lắp đường dây và trạm điện; xây dựng các công trình công nghiệp, luyện kim, nông nghiệp, giao thông và dân dụng.
- Đầu tư, kinh doanh kết cấu hạ tầng và bất động sản.
- Cấp nước, xử lý chất thải, trồng rừng và sản xuất, dịch vụ trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Sản xuất kinh doanh dầu mỡ bôi trơn, nitơ, ôxy, đất đèn, hàng tiêu dùng, cung ứng vật tư, thiết bị.
- Các dịch vụ: đo đạc, bản đồ, thăm dò địa chất; tư vấn đầu tư, thiết kế; khoa học công nghệ, tin học, kiểm định, giám định hàng hóa; in ấn, xuất bản; đào tạo, y tế, điều trị bệnh nghề nghiệp và phục hồi chức năng; thương mại, khách sạn, du lịch; hàng hải; xuất khẩu lao động; bảo hiểm, tài chính.
- Các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
2.1.4. Hệ thống cơ sở, vốn và nguồn lực
2.1.4.1. Cơ sở vật chất - hạ tầng kỹ thuật
a) Công nghiệp than:
- Trong Tập đoàn hiện có 29 mỏ và các điểm được khai thác bằng phương pháp lộ thiên, trong đó có 6 mỏ lớn công xuất thiết kế mlix mỏ từ 800.000 – 1.500.000 tấn/năm; các mỏ còn lại công xuất tử 200.000 – 400.000 tấn/năm. Thiết bị công nghệ chủ yếu được sử dụng tại các mỏ lộ thiên nay là các loại khoan xoay cầu có đường kính mũi khoan 100 – 250 mm; máy xúc với dung tích gầu xúc 4-5 m 3 và 8-12m 3 ; Vận tải than từ mỏ đến nhà máy tuyển than và cảng tiêu thụ bằng ôtô, hoặc liên hợp ôtô- băng tải.
- có 20 mỏ khai thác hầm lò, trong đó có 7 hầm lò có công xuất từ 1.000.000 tấn than trở lên. Ở hầu hết các mỏ hầm lò, sơ đồ khai thông, mở vỉa được áp dụng là phương pháp khai thông bằng giếng nghiêng kết hợp lò bằng từng tần, sử dụng băng tải vận chuyển than trên giếng chính để đáp ứng yêu cầu nâng công suất mỏ hàng năm. Khâu đào lò than hiện đại đã có 11 tổ hợp máy Combai đào lò AM – 45 và AM -50Z đang hoạt động.
- Hiện tại có ba cụm sàng tuyển trung tâm ở tỉnh Quảng Ninh: Cửa ông (Cẩm Phả), Nam Cầu Trắng (thành phố Hạ Long) và nhà máy sàng Vàng Danh (Uông Bí). Cụm sàng tuyển Cửa ông gồm hai nhà máy tuyển than là nhà máy tuyển than l với công suất 2,7 triệu tấn/năm do Pháp xây dựng từ năm 1924 và nhà máy tuyển than 2 với công suất 3 triệu tấn/năm sử dụng công nghệ tiên tiến cúa Australia, được đưa vào vận hành từ năm 199l. Nhà máy sàng tuyển Nam Cầu Trắng công suất 2 triệu tấn/năm là nhà máy mới, công nghệ của Ốtxtrâylia được đưa vào vận hành từ năm 1996. Nhà máy sàng Vàng Danh chủ yếu sàng và chế biến than cho mỏ Vàng Danh theo công nghệ của Liên Xô.
b) Công nghiệp cơ khí:
Hệ thống cơ sở cơ khí, cơ điện phục vụ sản xuất than của Tập đoàn Than Việt Nam hiện nay bao gồm 5 nhà máy cơ khí tập trung và 24 xưởng cơ khí, cơ điện tại các mỏ, các xí nghiệp. Ngoài ra trên địa bàn Quảng Ninh còn có 3 nhà máy cơ khí lớn trực thuộc Tập đoàn Cơ khí Năng lượng và Mỏ, các nhà máy này được xây dựng với nhiệm vụ chủ yếu là phục vụ sản xuất than.
c) Vật liệu xây dựng:
Tập đoàn có hai nhà máy xi măng: La Hiên (Thái Nguyên) công suất 140 ngàn tấn/năm và Đại Yên (Quảng Ninh) công suất 20 ngàn tấn/năm; các cơ sở sản xuất gạch với tổng công suất 20 triệu viên/năm, hiện nay các cơ sở này đang hoạt động tốt, cung cấp sản phấm cho các đơn vị xây dựng trong và ngoài ngành.
2.1.4.2. Nguồn nhân lực
Tính đến tháng 10/2007, tổng số công nhân, viên chức trong toàn Tập đoàn là 115.992 người. Trong đó: Nữ giới chiếm 20,22%; Đảng viên Cộng Sản chiếm 20,65 % và người Dân tộc thiểu số chiếm 2,12 %.
(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ - TKV)
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn nhân lực của TKV.
Với chính sách khuyến khích người lao động phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, động viên công nhân tăng năng suất lao động, Tập đoàn Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam luôn có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho người lao động theo nhu cầu kinh doanh, chính sách và tiêu chuẩn công nhân viên chức. Trong giai đoạn 2003-2007, đã có tổng số 46.057 lượt công nhân, viên chức được cử đi học (đào tạo, bồi dưỡng). Trong đó: đào tạo trong nước 44.504 lượt người, đào tạo ở nước ngoài 1.533 lượt người; xuất thân từ công nhân có 26.912 lượt người (57,87%), người dân tộc thiểu số có 449 lượt người được đào tạo, bồi dưỡng.
2.1.4.3. Trình độ công nghệ
- Trang thiết bị ngành than hầu hết đều được đầu tư đã khá lâu, giá trị còn lại của các chủng loại máy công tác cũng như thiết bị điện đều chỉ nằm trong khoảng 40-60%. Thế hệ các trang thiết bị và sự đồng bộ của chúng trong dây chuyền sản xuất còn ở mức thấp. Nhìn chung, so với các nước, ngành khai thác than lộ thiên nước ta có trình độ kỹ thuật công nghệ có thể coi vào loại trung bình tiên tiến.
- Trình độ kỹ thuật công nghệ của nhân lực ngành than ở mức trung bình. Cấp độ tinh xảo của công nhân chỉ ở mức có “khả năng tiếp thu và cải tiến công nghệ”, chưa đạt đến mức có khả năng có những phát minh sáng chế.
Bảng 2.2: Tổng hợp về tuổi thọ và năng suất của thiết bị ngành than
Bảng 2.3: Tổng hợp về bậc thợ công nhân ngành than
(Nguồn: Tạp chí Khoa học công nghệ Mỏ - 2007)
Bảng 2.4: Tuổi nghề của công nhân, cán bộ ngành than
2.1.4.4. Cơ cấu nguồn vốn/tài sản
Tình hình nguồn vốn/tài sản của Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam tính đến hết ngày 31/12/2006 được thể hiện trong bảng dưới đây:
(Đơn vị: Triệu đồng)
(Nguồn: Ban Kế toán - Thống kê - Tài chính, TKV)
Bảng 2.5: Bảng cân đối Tài sản - Nguồn vốn của TKV đến 31/12/2006
2.2. Phân tích chung về tình hình hoạt động của Tập đoàn thời gian vừa qua.
Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam là một tập đoàn kinh tế hàng đầu của nền kinh tế nước ta trong những năm gần đây với quy mô hoạt động rộng lớn, sản xuất kinh doanh đa ngành trên nền công nghiệp than. Với xuất phát là Tổng công ty Than Việt Nam và sự sát nhập của Tổng công ty Khoáng sản Việt Nam trước đây, Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam đã gìn giữ và phát huy những thành tựu vốn có để tiếp tục và mở rộng quy mô hoạt động, tăng doanh thu, lợi nhuận và nguồn thu cho ngân sách nhà nước, đóng góp tích cực vào sự phát triển của nền kinh tế.
2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong giai đoạn 2005-2007.
Trong các ngành kinh doanh của Tập đoàn, công nghiệp than là ngành nền tảng, sự phát triển của nó quyết định sự phát triển của các ngành khác. Do đó, doanh thu từ sản xuất và tiêu thụ than luôn chiếm tỷ trọng lớn (65-80%) trong tổng doanh thu hàng năm của Tập đoàn và trong đó, phần lớn doanh thu có được từ việc xuất khẩu than. Điều này chứng tỏ vai trò quyết định của xuất khẩu than đối với sự phát triển của công nghiệp than nói riêng, của Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam nói chung.
(Nguồn: Báo cáo kinh doanh của TKV)
Bảng 2.6: Kết quả sản xuất kinh doanh theo ngành nghề của TKV (2005-2007)
Các số liệu từ bảng trên đây cho thấy TKV đã đạt mức tăng trưởng cao và đều qua các năm. Tổng doanh thu năm sau tăng từ 15-20% so với năm trước. Tất cả các ngành nghề đều có mức tăng trưởng cao:
- Doanh thu sản xuất than năm 2005 là 15.792 tỷ đồng, năm 2006 tăng lên 19.265 tỷ đồng (tăng 22%), năm 2007 là 22.073 tỷ đồng (tăng 15%).
- Doanh thu sản xuất cơ khí năm 2005 là 855 tỷ đồng, năm 2006 tăng lên 1.108 tỷ đồng (tăng 22%), năm 2007 là 1.435 tỷ đồng (tăng 30%).
- Sản xuất vật liệu nổ năm 2005 thu về 1.040 tỷ đồng, năm 2006 tăng lên 1.126 tỷ đồng (tăng khoảng 10%), năm 2007 là 1.300 tỷ đồng (tăng 15%).
- Sản xuất kinh doanh khác năm 2005 đạt 4.918 tỷ đồng, năm 2006 tăng lên 6.470 tỷ đồng (tăng khoảng 32%), năm 2007 là 7.300 tỷ đồng (tăng 13%).
- Sản xuất điện có giá trị doanh thu không lớn bằng các ngành khác nhưng lại có mức tăng trưởng cao trong năm 2006-2007 so với năm 2005. Từ giá trị sản xuất năm 2005 là 183 tỷ đồng, sang đến năm 2006 là 608 tỷ đồng và 2007 là 630 tỷ đồng. Đây là kết quả của việc nhà máy nhiệt điện Na Dương chính thức được đưa vào vận hành thương mại.
- Sản xuất khoáng sản sau 2 năm hoạt động kể từ khi Tổng công ty Khoáng sản Việt Nam sát nhập vào Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam cũng có mức tăng trưởng cao: doanh thu năm 2007 tăng 30% so với năm 2006.
2.2.2. Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh trong giai đoạn 2005-2007
(Nguồn: Ban Kế toán- Thống kê - Tài chính, TKV)
Bảng 2.7: Kết quả hoạt động kinh doanh của TKV giai đoạn
2005-2007
Nhận xét:
Các chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh của Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam đều có sự tăng trưởng qua các năm. Đặc biệt là sự tăng trưởng của năm 2006 so với năm 2005. Điều này thể hiện, Tập đoàn hoạt động tốt và ngày càng phát triển.
- So với năm 2005, các chỉ tiêu của năm 2006 đều tăng trưởng cao (trừ chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế có sự giảm sút): doanh thu đạt 29713 tỷ đồng, tăng 28% so với năm 2005 (22788 tỷ đồng); chi phí là 27052 tỷ đồng, trong khi năm 2005 là 16555 tỷ đồng (tăng 38%); nộp ngân sách nhà nước tăng từ 1250 tỷ đồng năm 2005 lên 1630 tỷ đồng năm 2006 (tăng 30%); tổng giá trị tài sản tăng 35%, vốn chủ sở hữu tăng 55% cho thấy quy mô kinh doanh đã được mở rộng. Nhờ đó, thu nhập bình quân của người lao động đã tăng từ 3.3 triệu đồng/tháng/người năm 2005 lên 3.7 triệu đồng/tháng/người.
Có được sự tăng trưởng này là do có bước chuyển đổi quan trọng trong mô hình hoạt động kinh doanh của Tập đoàn. Năm 2005, với mô hình Tổng công ty 91, Tổng công ty Than Việt Nam (tiền thân của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam) hoạt động độc lập với kết quả kinh doanh được phản ánh như trong bảng kết quả trên. Chuyển sang năm 2006, theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam được thành lập, hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con trên cơ sở Tập đoàn Than Việt Nam và Tổng công ty Khoáng sản Việt Nam. Nhờ có sự chuyển đổi mô hình kinh doanh này, mà vốn chủ sở hữu, tổng tài sản của Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam được bổ sung và tăng lên rất nhiều (55% và 35%). Bên cạnh đó, với việc phát triển kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực (công nghiệp than, cơ khí, khoáng sản, điện…), Tập đoàn đã đạt được doanh thu 29713 tỷ đồng, tăng gần 30% so với năm 2005. Nhưng kéo theo đó, để đáp ứng nhu cầu mở rộng kinh doanh, chi phí hoạt động của Tập đoàn (chí phí quản lý doanh nghiệp, chi phí mua sắm trang thiết bị, đổi mới công nghệ…) cũng như đầu tư cho xây dựng cơ bản (xây dựng nhà máy sàng tuyển, nhà máy nhiệt điện, mở rộng khai thác hầm lò…) đều tăng cao (38% và 113%), làm cho lợi nhuận trước thuế giảm xuống và thấp hơn lợi nhuận năm 2005 là 15%. Điều này tất yếu dẫn đến, tỷ suất lợi nhuận trước thuế/doanh thu và tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu năm 2006 thấp hơn so với năm 2005 (9% và 20% so với 12% và 40%)
- Sang đến năm 2007 là năm thứ hai hoạt động theo mô hình Tập đoàn kinh doanh, Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam tiếp tục đạt được nhiều kết quả khả quan. Doanh thu toàn Tập đoàn là 34,4 ngàn tỷ đồng, tăng 16% so với năm 2006. Về hiệu quả sản xuất kinh doanh, lợi nhuận trước thuế đạt 2680 tỷ đồng, đạt 116% kế hoạch, tương đương lợi nhuận năm 2006. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/doanh thu đạt 7,7%, tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu đạt 27%, nộp ngân sách nhà nước 3100 tỷ đồng, tăng 90% so với năm 2006. Lao động bình quân của Tập đoàn là 115 ngàn người với mức thu nhập bình quân 4 triệu đồng/người/tháng, trong đó sản xuất than 83,5 ngàn ngưồi với thu nhập bình quân 4,2 triệu đồng/người/ tháng. Năng suất lao động trong sản xuất than đạt 519 tấn/người/năm, tăng 7,5% so với năm 2006 và 215% so với năm 2001. Tổng số tài sản năm 2007 của Tập đoàn là 26.629 tỷ đồng, tăng 23% so với năm 2006, nguồn vốn chủ sỡ hữu là 9.500 tỷ đồng, tăng 11% so với năm 2006. Tập đoàn và các công ty thành viên đã bảo toàn và phát triển được vốn kinh doanh. GDP năm 2007 thực hiện 13.200 tỷ đồng, tăng 28% so với năm 2006. Về đầu tư xây dựng cơ bản, trong năm đã thực hiện 11.340 tỷ đồng, tăng 30% so với năm 2006.
2.2.3 Đánh giá chung.
a) Ưu điểm:
- Về công tác tổ chức quản lý: Sau hai năm thực hiện theo mô hình Tập đoàn kinh doanh, Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam đã hoàn thành việc chuyển đổi sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, chuyển đổi phần lớn các công ty con sang hoạt động theo luật doanh nghiệp; tiến hành cổ phần hoá 11 đơn vị, các công ty con cổ phần hoá đã bán cổ phần đạt giá cổ phiếu cao; đã thành lập mới các doanh nghiệp để mở động và phát triển các ngành nghề kinh doanh của Tập đoàn.
- Về hoạt động bảo vệ môi trường: với quan điểm “phát triển hài hoà với môi trường”, Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam đã thành lập Quỹ môi trường và chi hàng trăm tỷ đồng mỗi năm cho mục tiêu bảo vệ môi trường trong các mỏ, nhà máy và đầu tư vào các dự án khôi phục môi trường. Hầu hết các hoạt động sản xuất của TKV đều có báo cáo đánh giá tác động môi trường.
- Về hoạt động khoa học công nghệ: Tập đoàn đã đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ khai thác và sàng tuyển than, sản xuất và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp một cách mạnh mẽ nhằm tiết kiệm tài nguyên than; nâng cao mức độ đảm bảo an toàn trong khai thác than; đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng.
- Về phát triển nguồn nhân lực: Tập đoàn và các đơn vị thành viên đã thực hiện nghiêm túc quy hoạch cán bộ, luân chuyển cán bộ, tạo điều kiện cho cán bộ phát triển; đã tổ chức tốt việc chăm sóc sức khoẻ người lao động, các hoạt động văn hoá, thể thao, giải trí. TKV đặc biệt quan tâm giải quyết lao động dôi dư, đổi mới cơ cấu lao động và công tác bồi dưỡng, đào tạo cán bộ cũng hết sức được chú trọng.
b) Hạn chế
- Trong sản xuất than, công tác an toàn lao động tại các mỏ, nhà máy, xí nghiệp còn nhiều hạn chế, nên vẫn xảy ra nhiều vụ tai nạn lao động, sự cố gây ra những thiệt hại to lớn về người và của; chất lượng môi trường vùng than Quảng Ninh chưa được cải thiện một cách tích cực, chưa đáp ứng được yêu cầu của cơ sở hạ tầng giao thông và hậu cần vùng mỏ…
- Công tác đầu tư xây dựng cơ bản còn chậm tiến độ nhiều công trình khiến cho hoạt động sản xuất chưa được thông suốt và hiệu quả chưa cao.
- Công tác quản lý kỹ thuật cơ bản, quản trị chi phí quản trị tài nguyên của một số đơn vị vẫn còn chưa chặt chẽ.
- Trình độ chuyên môn của nguồn nhân lực, đặc biệt là trình độ quản lý và trình độ văn hoá của các cấp lãnh đạo trong Tập đoàn vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
2.3. Thực trạng hiệu quả xuất khẩu Than của Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam trong thời gian vừa qua
2.3.1. Thực trạng xuất khẩu than của TKV.
2.3.1.1. Quy trình xuất khẩu than.
a) Công tác chuẩn bị giao hàng
- Các đơn vị giao than xuất khẩu chủ động bố trí sản xuất, đảm bảo đủ khối lượng và chất lượng than giao xuất khẩu theo kế hoạch chuẩn bị chân hàng tháng, quý và kế hoạch năm phù hợp với Hợp đồng phối hợp kinh doanh năm hoặc hợp đồng kinh tế.
Kế hoạch chuẩn bị chân hàng than xuất khẩu hàng quý được Giám đốc khối Thương mại và dịch vụ thông qua trên cơ sở Hợp đồng phối hợp kinh doanh hoặc Hợp đồng kinh tế đã ký và nhu cầu lấy than của khách hàng cũng như khả năng sản xuất của các đơn vị. Ban sản xuất than Tập đoàn (SXT) chủ trì cùng các Ban Kế hoạch (KH), Ban Xuất nhập khẩu (XNK), Ban Thị trường Than nội đia (TTN) cân đối báo cáo Giám đốc khối Thương mại và dịch vụ hay Giám đốc khối Công nghiệp than quyết định.
- Đối với tàu xuất khẩu có khối lượng than chuyển tải trên 30.000 tấn than cám: không bố trí quá 5 đơn vị giao than. Các trường hợp còn lại, không bố trí quá 4 đơn vị giao than. Đối với những lô than có chất lượng đặc biệt, Ban SXT và Ban XNK báo cáo Giám đốc khối Thương mại và dịch vụ quyết định.
- Hàng tháng, các bộ phận cùng các công ty thương mại họp và nhận kế hoạch tiêu thụ của tháng kế tiếp. Hàng tuần, họp tác nghiệp tàu và bố trí lịch tàu cập cầu của tuần kế tiếp.
b) Tổ chức thực hiện giao hàng
Giao hàng tại cảng chính Cẩm Phả và khu vực chuyển tải.
1) Căn cứ vào kế hoạch điều tàu của khách hàng và kế hoạch tiêu thụ hàng của tháng đã duyệt, Ban XNK phát hành thông báo giao than gửi các đơn vị giao than, đơn vị điều hành, đơn vị giám định, đơn vị bốc xếp, các công ty thương mại liên quan, ghi rõ: tên tàu, laycan, ngày tàu dự kiến đến cảng xếp hàng, tên hàng, khối lượng, chất lượng, các điều kiện giao hàng
2) Không muộn hơn 3 ngày trước khi tàu đến cảng, đơn vị điều hành thông báo cho các đơn vị giao than, đơn vị bốc xếp, đơn vị giám định thông báo thời gian dự kiến tàu đến cảng, sơ đồ rót than, thời gian cho phép làm hàng, thời gian dự kiến mở máng làm hàng…
3) Công ty Tuyển than Hòn Gai TKV và/hoặc công ty KHO VẬN Đá Bạc TKV thu xếp phương tiện, tổ chức vận chuyển than áp mạn tàu tại khu vực chuyển tải
4) Đơn vị giám định tổ chức giám định khối lượng, chất lượng than rót xuống tàu/sà lan chuyển tải rồi lập biên bản giao than . Kết quả giám định khối lượng, chất lượng than giao là cơ sở để thực hiện thanh toán tiền than cho các đơn vị giao than.
Trường hợp thiếu than giao cho tàu, than bổ sung sẽ được lấy từ công ty Tuyển than Cửa Ông TKV, công ty Tuyển than Hòn Gai TKV và/hoặc công ty Kho vận Đá Bạc TKV. Trong mọi trường hợp, phải đảm bảo giao đủ than cho tàu với thời gian sớm nhất.
5) Khi tàu đến cảng xếp hàng, đơn vị điều hành phối hợp với đơn vị giám định tàu tiến hành kiểm tra hầm hàng. Khi tàu sẵn sàng xếp hàng trên mọi phương diện, thuyền trưởng sẽ trình Thông báo sẵn sàng - NOR, cán bộ điều hành tại cảng xếp hàng mới ký chấp nhận thông báo sẵn sàng làm hàng.
6) Đơn vị điều hành cùng đơn vị giám định tiến hành kiểm tra các tài liệu, sổ sách, thước đo mớn nước tàu để thống nhất phương thức giám định khối lượng cho các tàu xuất khẩu theo quy định của L/C hoặc hợp đồng thương mại.
Việc làm hàng chỉ được thực hiện khi có xác nhận từ Tập đoàn và/hoặc các công ty thương mại về việc dã có L/C gốc hoặc xác nhận thanh toán của khách hàng trên Hóa đơn chiếu lệ hoặc giấy báo Có của ngân hàng cho người thụ hưởng.
7) Đơn vị điều hành làm việc với nhà tàu, phối hợp với đơn vị giám định, đơn vị bốc xếp tổ chức điều hành, bốc rót và san gạt cho tàu trong cầu và tại các khu vực chuyển tải đảm bảo tiến độ, an toàn, đúng trình tự theo sơ đố hầm hàng đã thống nhất với nhà tàu.
Nếu phát hiện thấy than giao không đảm bảo chất lượng thì việc giao hàng sẽ tạm ngừng để xử lý đến khi đảm bảo chất lượng.
8) Sau khi kết thúc giao than cho tàu, đơn vị điều hành có trách nhiệm hoàn thiện đầy đủ chứng từ tàu, sau đó chuyển nhanh và an toàn về Ban XNK hoặc các công ty thương mại có liên quan; Đơn vị giám định phát hành phải cấp, phát hành chứng thư khối lượng, chất lượng theo yêu cầu của L/C, Hợp đồng và chuyển nhan, an toàn về Ban XNK hoặc các công ty thương mại có liên quan.
9) Ban XNK Tập đoàn hoặc các công ty thương mại lập hoá đơn thương mại và các chứng từ khác (theo yêu cầu của L/C), hợp đồng; kiểm tra và hoàn thiện bộ chứng từ thanh toán, lập hối phiếu thu tiền hàng.
2.3.1.2.Mặt hàng xuất khẩu.
Tài nguyên than của Việt Nam tập trung chủ yếu tại các khu vực thuộc Quảng Ninh, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Quảng Nam với trữ lượng đã được thăm dò và đánh giá ở mức chính xác cao khoảng trên 3,5 tỷ tấn, trong đó trên 80% trữ lượng tập trung ở Quảng Ninh. Với hai phương pháp khai thác là khai thác lộ thiên và khai thác hầm lò, trải qua quá trình sàng tuyển, Tập đoàn Than Việt Nam đã sản xuất ra rất nhiều các chủng loại than với các chỉ tiêu kỹ thuật khác nhau theo tiêu chuẩn TCVN và TVN, không những đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước mà còn đáp ứng được nhu cầu sử dụng của thị trường nước ngoài.
Dưới đây là bảng tổng hợp các loại than thương phẩm của Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam.
Sản phẩm Than
Các chỉ tiêu kỹ thuật than theo TCVN (1790 -1999)
TT
Loại than
Cỡ hạt
Độ tro (AK%)
Độ ẩm TB
Chất bốc TB
Lưu huỳnh
Nhiệt nặng
mm
Trung bình
Giới hạn
WlvTB%
VKTB%
SKTB%
QKmin(Cal/g)
-1
-2
-3
-4
-5
-6
-7
-8
-9
I
Than cục
1
Cục 2a
50-100
7.00
6.00-8.00
3
6
0.6
7800
2
'
25-60
7.00
6.00-8.00
3
6
0.6
7800
3
Cục 2b
50-100
9.00
8.01-10.0
3.5
6
0.6
7650
4
'
25-200
9.00
8.01-10.0
3.5
6
0.6
7650
5
Cục 3a
35-50
4.00
3.01-5.00
3
6
0.6
8100
6
Cục 4a
15-35
5.00
4.01-6.00
3.5
6
0.6
8000
7
Cục 4b
15-35
9.00
6.01-12.0
3.5
6
0.6
7450
8
Cục 5a
6-18
6.00
5.00-7.00
3.5
6
0.6
7900
9
Cục 5b
6-18
7.00
6.00-8.00
4
6
0.6
7450
II
Than cám
1
Cám 1
0-15
7.00
6.00-8.00
8
6.5
0.6
7800
2
Cám 2
0-15
9.00
8.01-10.0
8
6.5
0.6
7600
3
Cám 2
1-10
8.50
8.01-10.0
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu than ở Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.DOC