Hoạt động cho vay theo dự án đầu tư của chi nhánh NHCT Bến Thủy chủ yếu tập trung vào các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Vinh. Phạm vi cho vay chỉ tập trung vào các đối tượng khách hàng nằm trong khu vực địa bàn đặt chi nhánh. Tuy nhiên, do đặc thù của các dự án nên quy mô thực hiện các dự án rất trãi rộng. Các dự án xây dựng cầu, đường, hay cơ sở hạ tầng thường trãi dài qua nhiều địa phương. Do đó, không gian tín dụng của các món vay là rất rộng.
83 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1755 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao hoạt động cho vay theo dự án đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Bến Thuỷ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
inh nhu cầu vay vốn từ NHTM. Với quan điểm “too big to fail”, NHTM có thể tương đối yên tâm với món vay của mình vì dự án nhiều khả năng sẽ đạt hiệu quả về mặt kinh tế. Với vị trí chủ đạo trong ngành của mình, lại thêm sự ưu đãi của Chính phủ, doanh nghiệp - tập đoàn hoàn toàn có khả năng trả nợ cho Ngân hàng. Mối quan hệ tín dụng này càng trở nên dễ dàng nếu một Tổng công ty Nhà nước vay vốn tại một Ngân hàng thương mại Nhà nước. Trường hợp này giống như rút tiền từ túi này sang túi khác để tiêu. Với loại hình doanh nghiệp này, tiềm năng tín dụng của Ngân hàng là rất lớn.
Mối quan hệ tín dụng với Ngân hàng:
Quan hệ tín dụng là quan hệ “vay muợn” trên cơ sở tin tưởng lẫn nhau. Để có được một khoảng vay, khách hàng vay lần đầu thường gặp khó khăn trong việc tạo niềm tin với Ngân hàng. Họ phải bắt đầu từ việc trình hồ sơ pháp lý, phương án sử dụng vốn vay các giấy tờ chứng nhận tài sản đảm bảo. Phải chắc chắn thoả mãn những điều kiện vay vốn của Ngân hàng, khách hàng mới có thể nhận được khoản tín dụng. Theo thời gian, niềm tin nơi khách hàng của Ngân hàng nhằm được củng cố bằng những khoản trả nợ gấp và lãi đúng thời hạn, đủ số lượng. Khách hàng càng có mối quan hệ tín dụng với Ngân hàng trong thời gian dài càng tạo được niềm tin chắc chắn, và khả năng vay vốn trong những lần sau thuận lợi hơn nhiều. Sự thuận lợi đó có thể là giảm bớt khắt khe trong điều kiện vay vốn, hoặc bỏ qua một số khâu trong quá trình thẩm định cho vay. Thậm chí, trong những trường hợp doanh nghiệp gặp khó khăn, Ngân hàng hoàn toàn có thể cho khách hàng truyền thống những khoản tín dụng “nóng” để thoát khỏi khó khăn.
Khách hàng truyền thống là một lợi thế cho bản thân doanh nghiệp, đồng thời cũng mang lại cho Ngân hàng những tiện ích nhất định. Khi quan hệ tín dụng lâu dài đã được xây dựng trên cơ sở niềm tin chắc chắn, Ngân hàng sẽ có thể “sống chết” cùng doanh nghiệp. Việc thu nợ gốc, lãi vay cũng đơn giản hơn; đồng thời công tác thẩm định cho vay những lần sau cũng không mất nhiều công sức. Một Ngân hàng càng có nhiều khách hàng truyền thống trong cơ cấu khách hàng của mình thì hoạt động tín dụng càng an toàn và niềm tin mở rộng tín dụng cũng lớn. Tuy nhiên có một thực tế là thời gian để tạo ra một khách hàng truyền thống không phải ngắn. Và Ngân hàng nào có càng nhiều khách hàng truyền thống, tức là số lượng khách hàng mới phát triển hàng năm không nhiều. Đó là nghịch lý trong mối quan hệ khách hàng và tiềm năng mở rộng tín dụng Ngân hàng.
Các nhân tố ảnh hưởng từ Hội sở chính và cơ quan quản lý Nhà nước.
Quy mô và chính sách của Chính phủ.
NHTM cũng như doanh nghiệp đều là các chủ thể trong nền kinh tế, đều hoạt động kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật. Hơn thế nữa, NHTM là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ nên càng bị kiểm soát chặt chẽ. Đại diện của các cơ quan quản lý Nhà nước với NHTM là Chính phủ, Bộ tài chính và NHNN. Các văn bản luật, những quy định, thông tư thực hiện luật ảnh hưởng mang tính chi phối tới hoạt động của Ngân hàng nói chung và hoạt động chính trị nói riêng.
Với tư cách cơ quan quản lý Nhà nước, vấn đề Bộ tài chính và Ngân hàng Nhà nước quan tâm đầu tiên là đảm bảo an toàn trong hoạt động của NHTM. Tính chất an toàn ở đây không phải là làm sao để NHTM thu đúng và đủ nợ cho vay, mà mục tiêu đảm bảo Ngân hàng hoạt động trong phạm vi cho phép, không gây ra những biến động lớn trong thị trường tiền tệ. Các quy định về tỉ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng thường xuyên được điều chỉnh và ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của NHTM. Quy định mới nhất của Thống đốc NHNN - quyết định 457/2005/QĐ – NHNH đã ảnh hưởng đáng kể tới NHTM. Việc quy định hệ số an toàn tối thiểu với các NHTM là 8% đã đặt ra thách thức lớn cho toàn hệ thống. Đây là yêu cầu của quá trình hội nhập và phát triển ngành Ngân hàng, hướng tới mục tiêu hoà nhập vào khu vực và thế giới. Các NHTM chưa đạt tiêu chuẩn về hệ số an toàn tối thiểu cho thời hạn tối đa 3 năm để đạt chỉ tiêu này. Hoặc việc NHNN cho phép NHTM sử dụng tới 40% vốn ngắn hạn để cho vay trung - dài hạn giúp NHTM mở rộng hoạt động tín dụng trung – dài hạn. Chưa bàn tới tính phù hợp và hiệu quả của những quy định này, nhưng rõ ràng nó đã ảnh hưởng sâu sắc tới hoạt động của NHTM, trong đó có mở rộng hoạt động tín dụng.
Ngân hàng không phải là đối tượng duy nhất chịu sự điều tiết của các cơ quan quản lý Nhà nước. Khách hàng của Ngân hàng: các doanh nghiệp cũng chịu sự quản lý của các cơ quan như: Chính phủ, Bộ tài chính. Tuỳ vào những thời kì phát triển khác nhau với mục tiêu chiến lược kinh tế khác nhau, Chính phủ thường có những chương trình chính sách ưu đãi với các đối tượng doanh nghiệp khác nhau. Các doanh nghiệp thường xuyên nhận được ưu đãi của Chính phủ nhất là các doanh nghiệp độc quyền ngành, các doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước và các doanh nghiệp nằm trong các chương trình đầu tư phát triển của WB hay ADB. Các doanh nghiệp này khi đến Ngân hàng với tư cách khách hàng thường được vay vốn với những điều khoản hết sức ưu đãi. Chính phủ có thể chỉ định NHTM cho vay với các doanh nghiệp đó hoặc như một thông lê, các Tổng công ty Nhà nước khi đến Ngân hàng vay vốn tài trợ cho các dự án trọng điểm Quốc gia luôn có được lãi suất rất ưu đãi. Chính phủ - với những chương trình và chính sách của mình không chỉ trực tiếp điều tiết NHTM mà còn ảnh hưởng thông qua khách hàng: các doanh nghiệp.
Quy trình thẩm định – cho vay của Ban tín dụng do Hội sở chính quy định.
Trong quy trình cho vay theo dự án, hoạt động thẩm định dự án đóng vai trò đặc biệt quan trọng với Ngân hàng. Đây là khâu ảnh hưởng tới quyết định cho vay của cán bộ tín dụng và là hoạt động đánh giá khách quan và chính xác nhất mức độ rủi ro của dự án - vấn đề mà Ngân hàng quan tâm hàng đầu. Các hệ thống Ngân hàng khác nhau áp dụng những quy trình thẩm định – cho vay và tổ chức Ban tín dụng khác nhau. Hiện nay có hai hệ thống tổ chức Ban tín dụng chính: mô hình bộ phận thẩm định kiêm chức năng cho vay (mô hình này đang được áp dụng rộng rãi tại Việt Nam) và mô hình bộ phận thẩm định chỉ đóng vai trò tư vấn cho Ban tín dụng hoặc Ban giám đốc ra quyết định cho vay. Mỗi hệ thống đều có những ưu, nhược điểm riêng.
Quy trình thẩm định – cho vay ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt động tín dụng, đồng thời ảnh hưởng tới tâm lý khách hàng. Nếu hệ thống Ngân hàng áp dụng quy trình phù hợp, phát huy được những ưu điểm của những quy trình đó thì hoạt động tín dụng sẽ rất hiệu quả và chính xác. Đó là tiền đề vững chắc cho Ngân hàng có thể nâng cao chất lượng tín dụng. Ngược lại, nếu Ngân hàng vẫn duy trì Ban tín dụng theo mô hình cũ, không tiếp cận với các hệ thống phương pháp hiện đại sẽ không có được tính chính xác cần thiết cho quyết định tín dụng. Cũng có những trường hợp Ngân hàng không đủ điều kiện về trang thiết bị kĩ thuât, trình độ cán bộ thẩm định nhưng vẫn áp dụng các phương pháp hiện đai, không phù hợp cũng làm ảnh hưởng không tốt tới hoạt động tín dụng. Bên cạnh đó, một mô hình thẩm đinh – cho vay gọn nhẹ, đơn giản là yêu cầu chính đáng của khách hàng. Nếu Ngân hàng sử dụng quy trình đơn giản (quy trình mở cửa) nhưng vẫn đảm bảo tính hiệu quả và chính xác sẽ tạo ra sức hút lớn với khách hàng. Tiềm năng tín dụng nói chung và tiềm năng cho vay nói riêng có khả năng phát huy tối đa.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY THEO DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CHI NHÁNH NHCT BẾN THỦY.
2.1. Khái quát chung về chi nhánh NHCT Bến Thủy.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh NHCT Bến Thủy
Chi nhánh NHCT Bến thủy- 12 năm xây dựng và trưởng thành từ chi nhánh ngân hàng cấp II trực thuộc NHCT Nghệ An, ngày 1/1/1995 được nâng cấp là chi nhánh ngân hàng cấp trực thuộc NHCT Việt Nam theo QĐ số 493/NHCT- TCCB ngày 17/12 /1994.
Giám đốc: Bà Phạm Thị Hòa.
Tên giao dịch: BENTHUYICB
Địa điểm trụ sở chính: số 229, Dường Lê Duẩn- thành phố Vinh- Tỉnh Nghệ An.
Hình thức sở hữu: doanh nghiệp nhà nước.
Là một chi nhánh NHTM ra đời tong bối cảnh nền kinh tế chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, trong bối cảnh còn nhiều khó khăn, thách thức. Song nhờ sự nổ lực phấn đấu để trưởng thành, đến nay Chi Nhánh NHCT Bến Thủy đã xác lập vững chắc thị trường kinh doanh, nhanh chóng chuyển hướng đầu tư và hòa nhập với cơ chế mới một cách mạnh mẽ.
Hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT Bến Thủy là huy động vốn từ các tổ chức kinh tế- xã hội- nghề nghiệp, các doanh nghiệp và dân cư trên địa bàn thành phố Vinh, đầu tư và cho vay ngắn, trung và dài hạn, cho vay tài trợ ủy thác…đối với doanh nghiệp và dân cư; thực hiện các dịch vụ tư vấn về các lĩnh vực tài chính- tiền tệ và các dịch vụ ngân hàng, tài chính khác.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHCT Bến Thủy:
Sơ đồ 2.1. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI NHÁNH NHCT BẾN THUỶ.
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phó Giám Đốc
P.KH
Cá nhân
P.KH
DN
P.Kế toán
P.Ngân
quỹ
Tổ quản lý rủi ro
P.
TCHC
Tổ
KDXNK
P.GD
T.Thi
B.phận
Tíndụng
B.phận HĐV
B.phận
Tổng hợp
B.phận
Tín dụng
B.phận
HC
B.phận
T.lương
QTK
số 01
QTK
số 02
QTK
số 03
QTK
số 05
QTK
số 06
QTK
số 07
B.phận
tín dụng
QTK
số 16
B.P
kế toán
2.2 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
2.2.1 Hoạt động huy động vốn
Thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ, chi nhánh NHCT Bến Thủy đã tổ chức huy động nguồn vốn của các thành phần kinh tế và dân cư trên địa bàn để tiến hành đầu tư đối với các thành phần kinh tế địa phương, tạo diều kiện cho các tổ chức kinh tế trên địa bàn Nghệ An thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, các dự án đầu tư khả thi nhằm tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, thúc đẩy kinh tế xã hội địa phương phát triển.
Bảng 2.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động 2004-2007
Đơn vị: triêụ đồng
Chỉ tiêu
31/12/2004
31/12/2005
31/12/2006
31/12/2007
I/Nguồn vốn huy động
Tiền gửi TCKT
Tiền gửi tiết kiệm
Phát hành các công cụ nợ
II/Nguồn nhận vốn điều hòa
Trong kế hoạch
Khác
373.840
50.723
278.636
44.481
287.577
272.164
15.413
419.311
65.003
310.420
43.888
215.312
209.725
5.587
566939
100.688
383.225
83.026
387.517
387.517
0
615.146
121.010
458.429
35.707
273.383
273.383
0
Tổng nguồn vốn
661.417
634.623
954.456
888.529
(Nguồn báo cáo tổng hợp chi nhánh NHCT Bến Thủy các năm)
Tổng nguồn huy động của chi nhánh tăng với tốc độ khá qua các năm nhưng tốc độ biến động không ổn định. Năm 2005 do những khó khăn chung của nền kinh tế: chỉ số giá cả tăng liên tục, thị trường tài chính thế giới nhiều biến động nên tốc độ tăng trưởng năm 2005 so với năm 2004 chỉ đạt 12%. Sang năm 2006 nền kinh tế có sự biến chuyển tích cực tổng nguồn huy động tăng trưởng 35,3% (vượt kế hoạch 15,3%, cao hơn tốc độ tăng trưởng của chi nhánh NHCT Nghệ An là 3 % và cao hơn tốc độ tăng trưởng trung bình nghành tới 14%). Đây là một sự vượt bậc trong hoạt động huy động vốn trong những năm qua. Tuy nhiên đến năm 2007 lại bị tụt dốc do những lý do tương tự năm 2005 chỉ với tốc độ 8,5 %. Mặc dù bị giảm mạnh nhưng những công sức của chi nhánh là không thể phủ nhận, chi nhánh đang tích cực phát huy nguồn vốn tiềm năng của các doanh nghiệp kinh doanh trên địa bàn để có thể thay đổi con số 8,5% trong năm 2008.
Chi nhánh NHCT Bến Thủy đã sự dụng nhiều hình thức và phương pháp, biện pháp phong phú, đa dạng để huy động vốn của các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh Nghệ An như mở rộng mạng lưới các quỹ tiết kiệm, kết hợp quỹ tiết kiệm và dịch vụ chuyển tiền, thanh toán phục vụ khách hàng có hiệu quả cao, thu hút tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết kiểm của dân cư, phát hành kỳ phiếu với các loại có kỳ hạn và không có kỳ hạn bằng nội tệ và ngoại tệ mạnh có khả năng chuyển đổi cao. Nguồn vốn tăng tương đối ổn định và vững chắc, từng bước tạo thế chủ động cho chi nhánh trong đầu tư tind dụng.
2.2.2 Hoạt động đầu tư, cho vay nền kinh tế
Song song với việc huy động vốn, ngân hàng đã tiến hành đầu tư cho vay đối với các thành phần kinh tế. Đây là nghiệp vụ mang lại nguồn thu lớn nhất cho các NHTM.
Bảng 2.3. Cơ cấu kỳ hạn dư nợ qua các năm.
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
31/12/2004
31/12/2005
31/12/2006
31/12/2007
Dư nợ ngắn hạn
498.635
491.130
556.244
605.887
Dư nợ trung, dài hạn
180.757
193.659
215.666
243.680
Tổng dư nợ cho vay
679.392
749.903
771.910
849.567
(Nguồn báo cáo tổng hợp chi nhánh NHCT Bến Thủy các năm)
Đến 31/12/2007, dư nợ cho vay nền kinh tế là 787 tỷ đồng tăng 1,9% so với đầu năm, tăng 6,06% so với năm 2004. Về cơ cấu kỳ hạn, cho vay ngắn hạn đạt 606 tỷ đồng, chiếm 77% tổng dư nợ cho vay. Cho vay trung và dài hạn 181 tỷ đồng, chiếm 23% chưa đạt chỉ tiêu của NHCT Việt Nam giao là 30%. Năm 2007 là 181 tỷ đồng, tăng 35% so với 2004 và có những biến chuyển biến tích cực. Dự nợ trung và dài hạn có xu hướng hướng giảm dần là do chi nhánh đã đẩy mạnh nâng cao chất lượng tín dụng rút dư nợ tại những doanh nghiệp có tình hình tài chính yếu kém, công nợ lớn, nợ phải thu, phải trả cao để chuyển hướng đầu tư ngắn hạn đôí với những doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả, có lãi, vay trả nợ đúng hạn, nhanh chóng chuyển đổi đối tượng và nghành nghề kinh tế để đảm bảo an toàn, hiệu quả vốn đầu tư.
Chất lượng tín dụng được cải thiện đáng kể qua các năm. Năm 2005, doanh số thu nợ của chi nhánh là 590 tỷ đồng, tăng mạnh so với năm 2004 là do thu hồi nợ quá hạn, nợ tồn đọng 8 tỷ đồng. Trong năm 2006, một mặt chi nhánh thực hiện thẩm định cho vay chặt chẽ và kĩ càng, mặt khác tiếp tục thu hồi 4,8 tỷ đồng nợ quá hạn. Nợ quá hạn chưa thu hồi là 2,63 tỷ đồng. Tỷ lệ nợ quá hạn / tổng dư nợ là 34% thấp hơn tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ so với chi nhánh NHCT Nghệ An là 0,04%. Đây là một thành công trong việc giảm thiểu nợ xấu trong cơ cấu nợ. Năm 2007, chất lượng tín dụng được nâng cao hơn nữa, không một khoản vay nào bị chuyển nợ quá hạn. Chi nhánh thu hồi 1,5 tỷ đồng nợ tồn đọng. Tỷ lệ nợ quá hạn / tổng dư nợ bằng không, tỷ lệ nợ nhóm 3 đến nhóm 5 là 0,13% (1,13/850) thấp hơn so với chi nhánh NHCT Nghệ An là 0,05%. Điều này chứng tỏ chi nhánh NHCT Bến Thuỷ đã và đang tích cực để giảm thiểu rủi ro trong tín dụng.
Tỷ trọng nợ không sinh lời trên tổng dư nợ còn cao, chiếm tới 10% tổng dư nợ đầu tư cho vay. Nợ tồn đọng còn lớn, đặc biệt là những khoản nợ có tính chất tượng tự nợ nhóm II, nợ vay thanh toán công nợ. Số nợ vay đã gia hạn lớn, chiêm 14% tổng dư nợ dẫn đến vốn tín dụng chậm luân chuyển, vòng quay vốn thấp.
2.2.3 Các dịch vụ kinh doanh, dịch vụ ngân hàng khác.
Chi nhánh NHCT Bến Thủy đã thực hiện khối lượng thanh toán hàng ngàn tỷ đồng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, dân doanh trong hoạt động kinh doanh. Chi nhánh NHCT Bến Thủy đã áp dụng nhiều hình thức thanh toán đa dạng, phong phú, thu hút ngày càng đông khách hàng tham gia thanh toán qua ngân hàng, được khách hàng tín nhiệm. Doanh số thanh toán năm 2006 đạt 10108 tỷ đồng, tăng 3%so với 2005. Tổng thu dịch vụ 1,2 tỷ đồng.
BIỂU 2.4: Doanh thu hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt
năm 2005- 2006
Đơn vị: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
2005
2006
Nội bộ
LH trong hệ thống
TT ngoài ngân hàng
Nội bộ
LH trong hệ thống
TT ngoài ngân hàng
Séc bảo chi
29.500
13000
Séc ủy nhiệm
1.339.282
324.231
760.037
2.283.042
412.482
938.007
Loại khác
539.910
277.014
126.208
311.601
Tổng cộng
3.269.974
4.084.340
(Nguồn báo cáo tổng hợp chi nhánh NHCT Bến Thủy các năm)
Qua số liệu trên cho thấy nguồn thu về séc bảo chi của năm 2006 là 13 tỷ đồng, giảm 44% so với năm 2005. Doanh thu về ủy nhiệm chi trong nội bộ nghành, liên hàng trong hệ thống và thanh toán ngoài hệ thống của năm 2005 là 2423 tỷ đồng, năm 2006 là 3633 tỷ đồng, tăng 150% so với năm 2005. Nguyên nhân của sự sụt giảm hay sự tăng của hai hình thức thanh toán này chính là sự không tiện ích và tiện ích của từng hình thức.
2.2.4 Về nghiệp vụ thanh toán quốc tế và mua bán ngoại tệ:
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế đều có sự tăng trưởng cao. Năm 2006 doanh số mua bán ngoại tệ đạt 7,5 triệu USD, doanh số chi trả kiều hối là 3,6 triệu USD, tăng 133% so với năm 2005. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh đối ngoại và thanh toán quốc tế đạt 260 triệu đồng. Các khách hàng có hoạt động xuất nhập khẩu lớn đến giao dịch vay vốn nội tệ, ngoại tệ và thanh toán quốc tế ngày càng đông như chi nhánh Container Vinh, công ty hợp tác kinh tế Việt- Lào, Công ty chế biến xuất nhập khẩu Nghệ An…
2.2.5 Công tác tiền tệ, kho quỹ:
Khối lượng tiền mặt chu chuyển qua quỹ chi nhánh ngày càng tăng. Nếu như 2005 tổng thu tiền mặt đạt 1.150 tỷ đồng, chi tiền mặt đạt 1114 tỷ đồng thì đến 2006 tổng thu tiền mặt đạt 1238 tỷ đồng, tăng 8% so với năm 2005, tổng chi tiền mặt đạt 1.249 tỷ đồng, tăng 12% so với năm 2005.
An toàn tuyệt đối tài sản và kho quỹ là nhiệm vụ hàng đầu mà chi nhánh thực hiện tốt và coi đây là nhiệm vụ quan trọng nhất trong công tác kho quỹ.
2.2.6 Dịch vụ khác:
Dịch vụ ngân hàng và tỷ trọng thu dịch vụ ngân hàng/ tổng thu nhập là một trong những thước đo sự phát triển của các ngân hàng trong hoạt động kinh doanh. Các ngân hàng càng hiện đại, kinh doanh càng hiệu quả thì tỷ trọng thu dịch vụ càng cao. Trong những năm qua cùng với chính sách tín dụng phục vụ phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Nghệ An, chi nhánh NHCT Bến Thủy đã tăng cường các hoạt động về dịch vụ, gắn các dịch vụ ngân hàng với dịch vụ trong quan hệ phục vụ khách hàng, tăng cường tiếp thị để phát triển dịch vụ thẻ ATM, gia tăng các dịch vụ bán lẽ. Dịch vụ ngân hàng đã tới khách hàng thay vì khách hàng đến tận ngân hàng như thu tiền tại chỗ cho Điện lực Nghệ An, văn phòng hàng không khu vực phía Bắc… Các loại hình dịch vụ như: thanh toán thẻ, séc, chuyển tiền, bảo lãnh… Tỷ lệ thu dịch vụ hàng năm tăng trưởng ổn định góp phần đáng kể vào tình hình kinh doanh của chi nhánh.
Qua “Báo cáo thu nhập, chi phí và kết quả kinh doanh năm 2005- 2006” của chi nhánh NHCT Bến Thủy, ta có thể thấy được sự phát triển của các loại hình dịch vụ qua 2 năm 2005- 2006 như sau:
BIỂU ĐỒ 2.5: DOANH THU HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ
Đơn vị: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
Năm 2005
Năm 2006
Bảo lãnh
343
445
Thẻ ATM
59
113
Chuyển tiền
886
1.116
Tổng thu dịch vụ
1.288
1.674
(Nguồn báo cáo tổng hợp chi nhánh NHCT Bến Thủy các năm)
Năm 2005, nguồn thu từ dịch vụ chuyển tiềnlà 886 triệu đồng, 2006 là 1.016 triệu đồng, tăng 114,6% so với năm 2005. Thu từ dịch vụ thẻ ATM của năm 2006 là 113 triệu đồng, tăng 191,5% so với năm 2005. Thu nhập từ dịch vụ bảo lãnh năm 2005 là 343 triệu đồng, năm 2006 là 445 triệu đồng, tăng 129,7% so với năm 2005. Điều nay cho thấy chi nhánh NHCT Bến Thủy đã và đang tiến dần đến mô hình ngân hàng hiện đại trên con đưòng gia nhập WTO.
2.2.7 Kết quả kinh doanh:
Kết quả kinh doanh của chi nhánh NHCT Bến Thủy liên tục có lãi qua các năm. Năm 2003 có lãi 1.045 triệu đồng, năm 2004 có lãi 1.147 triệu đồng, năm 2005 có lãi 2.041 triệu đồng, năm 2006 có lãi 2.990 triệu đồng, tăng gấp gần 3 lần so với năm 2003.
BIỂU ĐỒ 2.6 KẾT QUẢ KINH DOANH
QUA CÁC NĂM 2003- 2006
Đơn vị: Triệu đồng.
CHỈ TIÊU
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Tổng thu nhập
37.394
43.566
55.005
63.190
Tổng chi chí
36.349
42.419
41.472
60.200
Lợi nhuận trước thuế
1.045
1.147
2.041
2.990
(Nguồn báo cáo tổng hợp chi nhánh NHCT Bến Thủy các năm)
2.3 Dự án vay vốn đầu tư chiều sâu thiết bị của Công ty quản lý và sữa chữa đường bộ 470.
Giới thiệu về chủ đầu tư:
Chủ đầu tư dự án: Công ty cổ phẩn đầu tư và thương mại ICCI.
Công ty quản lý và sữa chữa đường bộ 470 thành lập theo quyết định số 489 ngày 25/3/1998 của bộ giao thông vận tải. Có trụ sở chính tại số 38- Trường Chinh- Phưòng Lê Lợi- Vinh- Nghệ An.
Công ty hoạt động với các nghành nghề đó là: Quản lý, khai thác duy tu bảo dưỡng cơ sở hạ tầng đường bộ, sản xuất vật liệu xây dưng bán sản phẩm, xây dựng cơ bản các công trình giao thông đường bộ, và các hoạt động kinh doanh dịch vụ khác.
Tổng quan về dự án:
Tên dự án: Dự án vay vốn đầu tư chiều sâu thiết bị.
Nghành xây dựng; Xây dựng công trình giao thông.
Chủ đầu tư: Công ty QL và SCDB 470.
Tổng mức đầu tư dự án: 3.300.000.000VNĐ.
Nguồn vốn: 3.300.000.000VNĐ
Vốn tự có: 330.000.000VNĐ
Vốn huy động khác: 600
Vốn vay NHCT: 2.370.000.000VNĐ
Thời hạn vay vốn: 5 năm.
Phương thức đầu tư: Mua sắm thông qua đấu thầu theo hình thức lựa chọn hạn chế và phương thức chào hàng cạnh tranh.
Lãi suất vay vốn bình quân hàng năm: 0.75%/ năm.
Tài sản đảm bảo: Công ty sẽ dùng toàn bộ trang thiết bị hình thành từ vốn vay trên để thế chấp ngân hàng bảo đảm cho khoản tiền vay.
Tổng hợp kinh phí:
Tổng doanh thu: 3.426.112.101VNĐ
Tổng chi phí: 3.213.789.934VNĐ
Lợi nhuận: 212.622.167VNĐ
Thuế thu nhập doanh nghiệp: 53.155.542VNĐ
Lợi nhuận sau thuế: 159.466.625VNĐ
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
BẢNG 2.7. Tình hình hoạt động của công ty QL và SCĐB 470
Đơn vị: Triệu đồng
STT
CÁC CHỈ TIÊU
NĂM 2005
NĂM 2006
1
Sản lượng
16.540
16.273
2
Doanh thu
14.431
13.037
3
Lợi nhuận
273
784
4
Các khoản nộp danh sách
17
457
( Nguồn báo cáo tổng hợp của Công ty QL và SCDB 470 các năm)
Bảng 2.8 Tình hình tài chính qua các năm:
Đơn vị: Triệu đồng.
CHỈ TIÊU
Năm 2005
Năm 2006
A. TÀI SẢN
17.785
21.876
1. Tài sản LĐ và ĐTNH
11.670
15.171
1.1 Tiền
1.273
310
1.2 Các khoản phải thu
5.871
8.586
1.3 Hàng tồn kho
2.210
3.302
1.4 Tài sản lưu động khác
176
504
1.5 Chi sự nghiệp.
2.140
2.469
2. Tài sản cố định và ĐTDH
6.115
6.706
B. NGUỒN VỐN
17.785
21.876
1. Nợ phải trả
9.421
11.853
1.1 Nợ ngắn hạn
7.665
10.333
1.2 Nợ dài hạn
1.755
1.520
2. Nguồn vốn chủ sở hữu
8.364
10.024
( Nguồn báo cáo tổng hợp của Công ty quản lý và sữa chữa đường bộ 470 hàng năm)
Bảng 2.9 Một số chỉ tiêu kinh tế
Đơn vị: %
STT
CHỈ TIÊU
Năm 2005
Năm 2006
1
Tài sản cố định/ Tổng tài sản
34
31
2
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/ Doanh thu
1.89
6.02
3
Hệ số tự tài trợ
47
46
4
Khả năng thnah toán ngắn hạn
1.52
1.47
5
Khả năng thanh toán nhanh
1.23
1.15
6
Hệ số nợ
52.96
54.18
(Nguồn tờ trình thẩm định của Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ)
Chỉ tiêu số 1 là hệ số tài sản. Hệ số tài sản cố định/ tổng tài sản tấp và có xu hướng giảm. Công ty QL và SCDB 470 là 1 công ty xây dựng, vì vây qua số liệu trên ta có thể thấy 1 điều là công ty chưa chú ý đầu tư vào tài sản cố định.
Chỉ tiêu thứ 2, hệ số Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/Doanh thu khá thấp, tuy nhiên đến năm 2006 đã tăng lên đáng kể 6,02%.
Chỉ tiêu thứ 3, hệ số tự tài trợ khá cao. Như ta đều biết, vốn tự có là một tấm đệm an toàn cho doanh nghiệp. Vì vậy đây là một chỉ tiêu phản ánh sự an toàn tỏng hoạt đông sản xuất kinh doanh của Công ty QL và SCDB 470.
Chỉ tiêu thứ 4, khả năng thanh toán ngắn hạn năm 2005 là 1,52, năm 2006 là 1,47. Có nghĩa là một đồng nợ ngắn hạn được bảo đảm bởi 1,47 đồng tài sản lưu động, tuy có giảm ở năm 206 nhưng đây cũng là một hệ số cao, an toàn cho các chủ nợ khi quyết định đầu tư vao Công ty QL và SCDB 470.
Chỉ tiêu thứ 5, khả năng thanh toán nhanh năm 2005 là 1.23, năm 2006 là 1,15 có nghĩa là công ty có khả năng thanh toán nhanh khá cao. Một đồng nợ ngắn hạn được bảo đảm bởi 1,15 đồng tiền mặt và các khoản phải thu.
Đánh giá dự án:
Giá trị hiện tại ròng: Với lãi suất chiết khấu 10%/ năm, giá trị hiện tại ròng của dự án là: 9,179 tỷ đồng. Đây là một chỉ tiêu thể hiện dự án có lãi. Có thê đầu tư được.
Công ty QL và SCDB 470 trước đây là phân khu QL và SCDB 470, là đơn vị sự nghiệp kinh tế. Ngày 25/3/98 được thành lập lại và là doanh nghiệp công ích thuộc khu quản lý đường bộ 4.
Với nhiệm vụ quản lý, sửa chữa thường xuyên hai tuyến quốc lộ 1A và quốc lộ 46 với tổng chiều dài 164 km, tổ chức thu phí đường bộ trạm Hoàng Mai, ngoài ra công ty còn tham gia thi công các công trình trung tu, đại tu, xây dựng cơ bản,… như dự án đường Hồ Chí Minh, đường Quán Bánh- Cửa Lò, dự án quốc lộ số 46(đi lên quê hương Bác), dự án quốc lộ 14B,…
Hàng năm sản lượng của công ty đạt từ 16- 25 tỷ đồng. Trong đó:
Sữa chữa thường xuyên 1550 triệu đồng.
Chí phí thường xuyên trạm thu phí Hoàng Mai 2400 triệu đồng.
Trung đại tu, xây dựng cơ bản 21050 triệu đồng.
Để hoàn thành và nâng cao hiệu quả sản xuất, đông thời nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên đòi hỏi sự cố gắng, nổ lực của lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên của toàn công ty. Mặt khác, phải có máy móc thiết bị để thi công bởi vì thực trạng máy móc thiết bị của công ty còn thiều quá nhiều, hơn nữa đã lạc hậu, rạo nát, đến thời kỳ thay thế. Hiện tại khi thi công các công trình công ty phải đi thuê ngoài máy móc thiết bị nên giá thành công trình thường cao và không chủ động được trong sản xuất. Xuất phát từ những đòi hỏi trên việc đầu tư thêm máy móc thiết bị là rất cần thiết.
Đầu tư bổ sung thiết bị nhằm nâng cao năng lực thi công, sớm đưa công trình vào khai thác sử dụng, đem lại hiệu quả kinh tế cao, ổn định việc làm cho người lai động, tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội, trích nộp ngân sách tăng, tạo tích lũy và tăng vốn chủ sở hữu. Số thiết bị mớí đầu tư kết hợp với thiết bị cũ sẽ tạo điều kiện cho công ty hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch.
Qua tờ trình thẩ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 100002.doc