Thị trường luôn biến động, mặc dù hiện tại thị phần của công ty là lớn nhất song có rất nhiều đối thủ cạnh tranh để giành vị trí đó. Năm 2001 thị phần của công ty là 23,54% , năm 2002 chỉ còn 20,03% (giảm 3,51%) mặc dù lượng tuyệt đối tăng 51.280 sản phẩm (chiếm 7,64% tổng lượng tăng của cả thị trường). Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó, thứ nhất là do công ty sứ Thiên Thanh tăng thêm sản lượng sản xuất 100.000 sản phẩm (chiếm 14,9% tổng lượng tăng); thứ hai là công ty sứ Việt trì tăng sản lượng từ 150.000sản phẩm/năm lên 350.000sản phẩm/năm chiếm 29,8% tổng lượng tăng; một nguyên nhân nữa hết sức quan trọng là việc công ty sứ Cosevco- Đà Nẵng cũng bắt đầu bước vào thị trường sứ vệ sinh với sản lượng là 300.000sản phẩm/năm (chiếm 44,7% tổng lượng tăng). Tuy nhiên, nếu không đề cập đến lượng hàng nhập khẩu trong năm 2002 cũng sẽ tăng lên khoảng 20.000 sản phẩm (chiếm 2,96% tổn lượng tăng) thì sẽ không đánh giá hết sự biến động của thị trường.
74 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1545 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm xí bệt và chậu rửa tại Công ty Sứ Thanh Trì, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có quy mô nhỏ. Đến nay qui mô sản xuất kinh doanh đã tăng lên nhiều lần với dây chuyền công nghệ mới, hiện đại cùng với nó là đội ngũ cán bộ công nhân viên ngày càng tăng, cơ cấu trực tuyến không còn phù hợp nữa. Do đó, ban lãnh đạo công ty đã chuyển sang mô hình tổ chức theo kiểu trực tuyến- chức năng. Cơ cấu này vừa đảm bảo thực hiện được chế độ một thủ trưởng vừa phát huy được quyền dân chủ, sáng tạo, độc lập tương đối của các phòng ban trong tổ chức.
2.1.4. Chiến lược của công ty trong những năm tới
2.1.4.1 Chiến lược phát triển của Tổng công ty đến năm 2010
Sau 10 năm đổi mới, Viglacera đã tăng giá trị tài sản cố định lên 14 lần; doanh thu tăng 13 lần; tích luỹ cho ngân sách tăng 17 lần; trả nợ được vốn vay đầu tư 1.177 tỷ đồng; thu nhập bình quân tăng 7 lần. Có 4 sản phẩm là gạch ốp lat ceramic, gạch granit, kính xây dựng và sứ vệ sinh được cấp chứng chỉ ISO-9002. Các phong trào thi đua lao động giỏi, sáng kiến cải tiến kỹ thuật được duy trì.
Để trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh, đa ngành, đa sở hữu, đứng đầu trong lĩnh vực sản xuất vật liệu tuỷ tinh và gốm xây dựng ở thị trường Việt Nam mục tiêu chiến lược của Viglacera trong những năm tới là:
Tốc độ tăng trưởng giá trị tổng tài sản toàn Tổng công ty trung bình hàng năm trong giai đoạn 2001-2005 là 28%, giai đoạn 2006-2010 là 14%. Đến năm 2010 trình độ công nghệ sản xuất vật liệu thuỷ tinh và gốm xây dựng phải đạt vị trí hàng đầu trong khối ASEAN.
Trước mắt nhiệm vụ trọng tâm năm 2001-2002 của Viglacera là phát triển trên cơ sở nền tảng từ nội lực và lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững, lấy hiệu quả kinh tế làm mục tiêu chủ yếu. Đồng thời gắn liền hiệu quả kinh tế với việc bảo vệ tốt nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái và đảm bảo an ninh quốc phòng.
Không ngừng củng cố và nâng cao hiệu quả kinh doanh trên cơ sở kết hợp chặt chẽ 3 mặt: quản lý, sản xuất kinh doanh và nâng cao sức cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường. Thực hiện tích tụ và tập trung vốn chuyên môn hoá sâu, hợp tác hoá rộng, đi đầu trong công cuộc CNH-HĐH ngành sản xuất vật liệu thuỷ tinh và gốm xây dựng.
2.1.4.2. Mục tiêu của công ty đến năm 2010
Căn cứ vào số liệu dự báo tốc độ tăng trưởng của ngành VLXD nói chung:
Giai đoạn 1996-2000: 20%
Giai đoạn 2001-2005:10%-15%
Giai đoạn 2006-2010: 5%-7%
Và riêng ngành sứ vệ sinh vẫn có tốc độ tăng nhanh:
Giai đoạn 1996-2000: 22%
Giai đoạn 2001-2005:14%-15%
Giai đoạn 2006-2010: 7%-8%
Tuy nhiên do việc Việt Nam ra nhập AFTA năm 2003 và thị trường thế giới những năm tiếp theo nên việc hàng nhập khẩu tràn vào là điều không thể tránh khỏi. Nhận định được diễn biến của thị trường, đánh giá được nội lực công ty sứ Thanh Trì cũng đã đề ra mục tiêu đến năm 2010 như sau:
Hoàn thiện dây chuyền sản xuất, nâng cao trình độ, tay nghề của công nhân
Giữ vững các thị trường hiện có
Thị trường trong nước: miền Bắc, miền Trung, miền Nam
Thị trường xuất khẩu: EU,Nhật, Mỹ…
Và không ngừng mở rộng sang các thị trường tiềm năng
Đứng vững và phát triển trong điều kiện hội nhập khu vực, quốc tế.
2.1.5. Đánh giá chung về tình hình sản xuất, kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
Biểu 5: Kết quả hoạt động của công ty qua các năm
TT
Nội dung
Đvật tư
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
1
Vốn KD(vốn của chủ sở hữu)
Tr.đồng
7.887,055
7.387,055
5.780,938
Trong đó: -Vốn ngân sách
-Vốn tự bổ sung
Tr.đồng
Tr.đồng
7.785,525
101,520
7.285,525
101,525
5.679,408
101,530
2
Giá trị TSCĐ đến 31/12hàng năm
Tr.đồng
- Nguyên giá
- Giá trị còn lại
Tr.đồng
Tr.đồng
159.318,062
121.596,987
161.727,243
106.927,543
137.158,740
89.368,405
3
Lao động
Người
3.1
- Tổng số lao động đã sử dụng trong năm
(kể cả hợp đồng ngắn hạn)
- Tổng số lao động trong danh sách đóng bảo hiểm
Trong đó :L.động chờ sắp xếp việc làm
Người
Người
Người
596
557
-
615
586
-
458
458
-
4
Kết quả sản xuất-kinh doanh
Tr.đồng
4.1
4.2
4.3
4.4
-Tổng giá trị sản xuất(gồm SX: VLXD, XL…)
Tr.đồng
Tr.đồng
Tr.đồng
Tr.đồng
68.503,708
88.826,951
-741,000
-
90.318,211
105.241,194
558,283
-
105.000,000
119.000,000
1.000,000
-
-Tổng doanh thu
-Lãi(+),Lỗ(-) trước thuế thực hiện hàng năm
Lỗ(-) cộng dồn đến 31/12 hàng năm (nếu có)
5
Nộp ngân sách
Tr.đồng
1.234,340
2.645,985
3.228,582
-Trong đó:nộp thuế VAT
Tr.đồng
245,000
1.831,425
3.187,000
6
Nợ phải trả
Tr.đồng
202.782,000
197.678,861
191.800,000
6.1
6.2
6.3
6.4
-Nợ ngân sách
-Nợ ngân hàng
-Nợ BHXH
-Nợ các tổ chức khác
Tr.đồng Tr.đồng
Tr.đồng
Tr.đồng
5.119,628
161.401,406
236,531
36.024,435
6.934,393
157.378,940
226,676
33.138,852
6.800,000
150.000,000
0
35.000,000
7
Nợ phải thu
Tr.đồng
31.816,164
33.606,868
35.000,000
-Trong đó nợ khó đòi
Tr.đồng
0
0
0
(Nguồn: Phòng tổ chức lao động)
Theo con số thống kê được ở trên chúng ta đều thấy lợi nhuận của công ty năm sau cao hơn năm trước đặc biệt là những năm 1999 ( lợi nhuận âm) và năm 2000 ( lãi 558,283 triệu đồng), sang năm 2001 công ty đã lãi gần gấp đôi năm 2000. Bên cạnh đó là các chỉ tiêu về nguồn vốn tự bổ sung cũng rất ổn định, lao động được tinh giản chất lượng công việc không ngừng được nâng cao.Công ty sứ Thanh Trì luôn là đơn vị thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về việc đóng thuế cũng như trả nợ Ngân hàng đã tạo được lòng tin với các tổ chức tài chính, tín dụng. Với cơ sở vật chất vững vàng, có đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, có hệ thống đảm bảo chất lượng ISO-9002, chất lượng sản phẩm sản xuất ra luôn luôn ổn định và ngày càng được nâng cao, thị trường đã được mở rộng trên khắp các tỉnh thành trong cả nước. Thị trường xuất khẩu cũng đang dần được mở rộng và có những tín hiệu tốt. Dưới sự chỉ đạo của Tổng công ty Thuỷ Tinh và Gốm xây dựng Công ty sứ Thanh Trì đã từng bước giữ vững và tăng công suất sản xuất, mở rộng và giữ vững thị phần trong nước, đẩy mạnh xuất khẩu ra nước ngoài, tăng doanh thu tiêu thụ, thu nhập của người lao động ổn định và ngày một nâng cao.
Song bên cạnh đó công ty cũng đang đứng trước nhiều khó khăn, thách thức: vừa phải cạnh tranh gay gắt với các sản phẩm sứ cùng loại sản xuất ở trong nước, nhập khẩu từ nước ngoài vừa phải đối mặt với hàng buôn lậu mặc dù Nhà nước đã có chính sách bảo hộ cho ngành sứ như : dán tem, tăng thuế nhập khẩu...
Nhu cầu về việc xây dựng nhà và các công trình công cộng trong những năm tới còn lớn vì thế công ty đã xác định cho mình một mục tiêu là đáp ứng tốt nhất nhu cầu không chỉ của thị trường truyền thống ( thị trường mục tiêu của công ty là những người có thu nhập trung bình và cao) mà còn mở rộng sang thị trường tiềm năng đó là xuất khẩu sang nhiều nước khác như Nga, Irax, Ucraina, Bangladesh…
Cuối quí IV/2001 công ty đã xây dựng một nhà máy sản xuất sứ tại Bình Dương và dự kiến sang năm 2004 sẽ xây dựng một nhà máy tại Liên Bang Nga. Việc mở rộng quy mô này đã được đội ngũ lãnh đạo của công ty cũng như các cán bộ nghiên cứu thị trường xem xét kỹ lưỡng cả các yếu tố nội tại cũng như bên ngoài tác động vào.
Về phía công ty, với đội ngũ công nhân lành nghề, các cán bộ quản lý chủ chốt trẻ, có trình độ, năng động, sáng tạo, nhiệt tình trong công việc là một nguồn lực vô giá.
Trong những năm tới công ty vẫn tiếp tục quan tâm đến việc xây dựng cho mình một nguồn nhân lực đủ vế số lượng và đảm bảo về chất lượng để đảm nhiệm các công việc của công ty đưa công ty tiến những bước vững chãi vào thế kỷ XXI, một thế kỷ có những chuyển biến lớn cả về kinh tế, chính trị và xã hội.
2.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ hai sản phẩm xí bệt và chậu rửa của công ty
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
Công ty sứ Thanh Trì là một trong những doanh nghiệp Nhà nước làm ăn có hiệu quả với sản lượng năm sau cao hơn năm trước; sản lượng sản xuất và tiêu thụ được xem xét, cân đối hợp lý giữa các phòng ban trong công ty với Nhà máy sứ Thanh Trì; lợi nhuận qua các năm cũng tăng lên đáng kể, đời sống người lao động ngày càng được nâng cao. Để minh chứng cho điều đó chúng ta xem bảng số liệu sau:
Biểu 6 : Sản lượng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm qua các năm
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
TH 1999
TH 2000
KH 2001
TH 2001
Tỷ lệ % so với
TH 1999
TH 2000
KH 2001
1
Sản lượng sản xuất
SP
247000
325000
289000
294000
119,03
90,32
101,73
Thân bệt
SP
112000
150000
139000
142000
126,78
94,67
102,76
Chậu rửa
SP
135000
175000
150000
152000
112,59
86,61
101,33
2
Sản lượng tiêu thụ
SP
260000
310500
310000
317000
121,92
102,1
102,26
Thân bệt
SP
120000
145500
150000
157000
130,83
107,9
104,67
Chậu rửa
SP
140000
165000
160000
160000
114,28
96,97
100
( Nguồn: Biểu tổng hợp các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh năm 2000,2001- Phòng kế hoạch đầu tư).
Do biến động về nhu cầu sứ vệ sinh trên thị trường Vật liệu xây dựng nên năm 2001 sản lượng sản xuất cũng như tiêu thụ bị chững lại hơn so với năm 2000. Song nhìn chung sự giảm sút này không đáng lo ngại vì công ty có thể lý giải được tại sao. Có nhiều nguyên nhân trong đó phải kể đến là nhu cầu về xây dựng tăng lên nhưng cung về sứ vệ sinh tăng nhanh hơn ( do có nhiều sản phẩm cùng loại của nhiều công ty xuất hiện trên thị trường). Hầu hết các công ty sản xuất sứ vệ sinh đều gặp phải tình huống này và vì thế cạnh tranh giữa các sản phẩm cùng loại diễn ra quyết liệt. Các công ty đang sử dụng mọi biện pháp để giữ vững và mở rộng thị trường trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
Nhà máy Sứ Thanh Trì sản xuất theo đơn đặt hàng từ phòng kinh doanh kết hợp với phòng kế hoạch đầu tư, phòng kế toán cân đối lại năng lực để đưa ra sản lượng tối ưu. Thành phẩm sau khi qua bộ phận KCS được chuyển về kho của phòng kinh doanh và việc tiêu thụ sản phẩm trực tiếp do phòng kinh doanh đảm nhiệm.
Để hoàn thành nhiệm vụ trong điều kiện ngày càng khó khăn như hiện nay đội ngũ tiếp thị của phòng kinh doanh đã rất cố gắng xúc tiến, thúc đẩy việc tiêu thụ trên các vùng thị trường được giao. Sự nỗ lực đó đã thu được kết quả đáng kể.
Xem biểu sau để biết thêm chi tiết :
Biểu 7: Bảng chi tiết tiêu thụ sản phẩm
TT
Vùng thị trường
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
SL (1000)
DThu
(Tr. đồng)
SL (1000)
Dthu
(Tr. đồng)
SL (1000)
Dthu
(Tr. đồng)
1
Miền Bắc
156
43.200
186
48.000
190,2
60.000
Xuất khẩu
41
12.960
46,5
14.400
47,55
15.000
-Thân bệt
19,68
6.297,6
22,32
10.410
22,824
10.384,92
-Chậu rửa
21,32
6.662,4
24,18
3.989,7
24,726
4.615,1
Nội địa
115
30.240
139,5
33.600
142,65
45.000
-Thân bệt
55
176.64
66,96
32.403
68,472
31.154,76
-Chậu rửa
59
12.576
72,54
1.196,91
74,178
13.845,24
2
Miền Trung
39
9.360
46,5
10.400
47,55
13.000
-Thân bệt
18,72
4.565,85
22,32
7.142,4
22,824
9.129,6
-Chậu rửa
20,28
4.794,15
24,18
3.257,6
24,726
3.870,4
3
Miền Nam
65
1.944
77,5
21.600
79,25
27.000
-Thân bệt
31,2
9.719,31
37,2
14.880
38,04
18.069
-Chậu rửa
33,75
9.720,7
40,3
6.720
41,21
8.931
4
Tổng cộng
260
72.000
310
80.000
317
100.000
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Theo con số thống kê được ở trên cho thấy tình hình tiêu thụ hai loại sản phẩm xí bệt và chậu rửa của công ty là tương đối tốt, trong đó thị trường miền Bắc vẫn chiếm ưu thế khoảng 60% sản lượng sản xuất ra (60% doanh thu cả nước), thị trường miền Nam chiếm khoảng 25% về sản lượng (27% về doanh thu) còn lại 15% là của thị trường miền Trung (13% doanh thu). Riêng thị trường xuất khẩu chiếm khoảng 25% sản lượng của miền Bắc (30% doanh thu) và 13% sản lượng cả nước (khoảng trên 15% doanh thu).Điều này cho thấy sản phẩm của công ty vẫn tiêu thụ chủ yếu ở thị trường nội địa, thị trường nước ngoài mới đang bắt đầu khai thác và công ty còn rất nhiều cơ hội để mở rộng hơn nữa thị trường này. Hiện tại công ty đã xuất khẩu sang một số nước như Nga, Bangladesh, Ucraina, Italia và đặc biệt là thị trường Nhật Bản vẫn được coi là rất khó tính.
Hiện tại mạng lưới tiêu thụ của công ty hoạt động tương đối hiệu quả với việc phân chia vùng thị trường ở miền Bắc, đặt chi nhánh tại miền Trung, văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh, văn phòng đại diện tại Liên Bang Nga sản phẩm của công ty nói chung, riêng hai sản phẩm xí bệt và chậu rửa mang nhãn hiệu Viglacera nói riêng đã có mặt trên khắp mọi miền đất nước (61 tỉnh thành) và đang dần có vị thế trên thị trường quốc tế. Từ 1400 đơn vị tiêu thụ sản phẩm năm 1999 đến nay đã có 2400 đơn vị điều đó đã đánh dấu những bước phát triển, sự lớn mạnh của công ty.
Mặc dù những kết quả thu được qua các năm là tương đối khả quan, đánh giá được những nỗ lực không ngừng của tập thể cán bộ công ty song không vì thế mà công ty chủ quan bởi lẽ cạnh tranh trong nghành sứ vệ sinh đang diễn ra quyết liệt, có rất nhiều nhà máy sản xuất sứ đã và đang chuẩn bị ra nhập ngành.
2.2.2. Khả năng cạnh tranh của hai sản phẩm
2.2.2.1. Về thị phần của hai sản phẩm
Như phần lý luận chung đã trình bày, thị phần của sản phẩm là một chỉ tiêu tổng hợp nó phản ánh quy mô thị trường sản phẩm trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có chỉ tiêu này lớn thì quy mô thị trường cũng lớn tương đối.
Tính đến tháng 6 năm 2002 có 10 nhà máy sản xuất sứ vệ sinh với tổng sản lượng sản xuất là trên 2,95 triệu sản phẩm/ năm, mặc dù năm 1999 chỉ có 07 nhà máy, nếu tính cả nhập khẩu tổng sản lượng khoảng 3,4 triệu sản phẩm /năm. Điều này đã làm nóng thị trường sứ vệ sinh. Để giữ vững, củng cố và mở rộng thị trường cho đơn vị mình trong điều kiện cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải biết đánh giá khả năng của mình, phản ứng kịp thời với những biến động về nhu cầu của khách hàng và hơn thế phải phân tích được đối thủ cạnh tranh với mình.
Trước những thử thách đó công ty sứ Thanh trì vẫn là " Con chim đầu đàn" trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh sản phẩm sứ vệ sinh nói chung và hai sản phẩm xí bệt, chậu rửa nói riêng, công ty luôn nắm giữ phần lớn thị trường, sản phẩm của công ty đủ khả năng cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại của các hãng khác.
Biểu 8: Biểu phân tích thị trường kế hoạch năm 2002
TT
Nhu cầu tiêu thụ đối với từng loại sản phẩm
ĐVT
Khu vực thị trường
Thực hiện năm 2001
Kế hoạch năm 2002
Tổng nhu cầu
Trong đó
Tổng nhu cầu
Trong đó
DN
%
DN
%
Xí bệt+ Chậu rửa
Sp
2.655.120
3.376.400
1
Sứ Thanh Trì
625.120
23,54
676.400
20,03
2
Sứ Thiên Thanh
300.000
11,3
400.000
11,85
3
Sứ Inax
300.000
11,3
300.000
8,89
4
Sứ Ceasar
300.000
11,3
300.000
8,89
5
Sứ Long hầu
300.000
11,3
250.000
7,4
6
Sứ Việt Trì
150.000
5,65
350.000
10,36
7
Sứ Cosevco
300.000
8,89
8
Sứ Mỹ Phú
300.000
11,3
300.000
8,89
9
Cty TNHH Minh Tiến
100.000
3,77
100.000
2,95
10
Nhập ngoại
380.000
14,31
400.000
11,85
(Nguồn- Phòng kinh doanh)
Thị trường luôn biến động, mặc dù hiện tại thị phần của công ty là lớn nhất song có rất nhiều đối thủ cạnh tranh để giành vị trí đó. Năm 2001 thị phần của công ty là 23,54% , năm 2002 chỉ còn 20,03% (giảm 3,51%) mặc dù lượng tuyệt đối tăng 51.280 sản phẩm (chiếm 7,64% tổng lượng tăng của cả thị trường). Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó, thứ nhất là do công ty sứ Thiên Thanh tăng thêm sản lượng sản xuất 100.000 sản phẩm (chiếm 14,9% tổng lượng tăng); thứ hai là công ty sứ Việt trì tăng sản lượng từ 150.000sản phẩm/năm lên 350.000sản phẩm/năm chiếm 29,8% tổng lượng tăng; một nguyên nhân nữa hết sức quan trọng là việc công ty sứ Cosevco- Đà Nẵng cũng bắt đầu bước vào thị trường sứ vệ sinh với sản lượng là 300.000sản phẩm/năm (chiếm 44,7% tổng lượng tăng). Tuy nhiên, nếu không đề cập đến lượng hàng nhập khẩu trong năm 2002 cũng sẽ tăng lên khoảng 20.000 sản phẩm (chiếm 2,96% tổn lượng tăng) thì sẽ không đánh giá hết sự biến động của thị trường.
Đồng thời với sự xuất hiện mới của công ty sứ Cosevco là sự gia tăng sản lượng của sứ Thiên Thanh, sứ Việt Trì, sứ Nhập ngoại đã dẫn đến việc thay đổi thứ tự sắp xếp trên trên thị trường. Năm 2001 thị phần của sứ nhập ngoại đứng sau thị phần của công ty sứ Thanh Trì sau đó là đến một loạt các công ty khác như Thiên Thanh, Inax, Ceasar, Mỹ Phú, sứ Việt Trì xếp thứ 5 chỉ trên Công ty TNHH Minh Tiến- thành phố Hồ Chí Minh. Nhưng đến năm 2002, sứ Việt Trì đã vươn lên vị trí thứ 3 sau sứ Thanh Trì, sứ Thiên Thanh, sứ nhập ngoại; Sứ Việt Trì là một trong các đối thủ cạnh tranh mạnh mà công ty cần nghiên cứu, phân tích để đưa ra chiến lược cạnh tranh cụ thể.
Với tất cả những lý do trên công ty sứ Thanh Trì luôn ý thức cho mình phải tạo và tăng cường khả năng cạnh tranh cho sản phẩm của công ty. Để làm được điều đó công ty đã sử dụng tổng hợp các biện pháp từ chính sách về sản phẩm , chất lượng sản phẩm, giá cả , thương hiệu sản phẩm, các chính sách bán hàng, sau bán hàng, chính sách chăm sóc khách hàng...Chúng ta sẽ lần lượt xem xét các yếu tố đó.
2.2.2.2. Về giá bán sản phẩm
Giá cả là một công cụ mà công ty sử dụng để cạnh tranh trên thị trường.Tuy nhiên khi sử dụng công cụ này phải hết sức linh động, khéo léo nếu không sẽ gây thiệt hại cho công ty. Sản phẩm của công ty nói chung và riêng hai sản phẩm xí bệt, chậu rửa được người tiêu dùng chấp nhận do giá cả phải chăng, rẻ tương đối so với sản phẩm cùng loại có mặt trên thị trường.
Hiện nay công ty đang áp dụng 3 mức giá khác nhau (Chính sách giá phân biệt)
Giá bán cho các đại lý (giá bán buôn)
Giá bán cho các cửa hàng (giá bán sỉ)
Giá bán lẻ (giá bán cho khách hàng cuối cùng)
Giá của một sản phẩm đồng bộ bao gồm giá phần sứ và phần phụ kiện
Chúng ta có thể tham khảo thêm các loại giá mà công ty đang áp dụng:
Giá bán buôn sản phẩm sứ Viglacera
Stt
Tên sản phẩm
Mầu
Đvt
Giá bán
Thuế VAT
Giá thanh toán
1
Bệt VI1,VI1T,VI9,VI17M(PKTS,nắp AS04)
Trắng
Bộ
481.000
48.100
529.100
2
Bệt VI3, VI3P(PK Ref.33,nắp VI3)
Trắng
Bộ
643.000
64.300
707.300
3
Bệt VI3, VI3P(PK Ref. 45,nắp VI3)
Trắng
Bộ
720.000
72.000
792.000
4
Bệt VI5 (PKTS, nắp AS04)
Trắng
Bộ
560.000
56.000
616.000
5
Bệt VI7N( PKTS, nắp AS04)
Trắng
Bộ
599.000
59.900
658.000
6
Bệt VI8, VI8P( PKTS, nắp AS04)
Trắng
Bộ
523.000
52.300
575.300
7
Bệt VI8, VI8P (PK ref.33,nắp AS04)
Trắng
Bộ
619.000
61.900
680.900
8
Bệt VI8, VI8P (PK ref.45,nắp AS04)
Trắng
Bộ
696.000
69.600
765.600
9
Bệt VI10(PKTS, nắp AS04)
Trắng
Bộ
586.000
58.600
644.600
10
Bệt VI15 (PK ref.33,nắp AS04)
Trắng
Bộ
630.000
63.000
693.000
11
Bệt VI15 (PK ref.45,nắp AS04)
Trắng
Bộ
707.000
70.700
777.700
12
Bệt VI20(PH Thuỵ sĩ, nắp VI20)
Trắng
Bộ
764.000
76.400
840.400
13
Bệt VI21,VI23( PKTS, nắp AS04)
Trắng
Bộ
570.000
57.000
627.000
14
Bệt VI 28(PK Malaisia, nắp AS04)
Trắng
Bộ
720.000
72.000
792.000
15
Bệt cụt VC11(Nắp AS04)
Trắng
Bộ
222.000
22.200
244.200
16
Két treo VI8(PKTS)
Trắng
Bộ
153.000
15.300
168.300
17
Chậu+chân chậuVI5
Trắng
Bộ
163.000
16.300
179.300
18
Chậu VDL2
Trắng
Cái
110.000
11.000
121.000
19
Chậu VK1,VK2,VI8
Trắng
Cái
89.000
8.900
97.900
20
Chậu VTL1,VTL3N
Trắng
Cái
100.000
10.000
110.000
21
Chậu VTL2,VTL3,VN9
Trắng
Cái
102.000
10.200
112.200
22
Chậu VI2,VI3
Trắng
Cái
145.000
14.500
159.500
23
Chậu VI2N,VI3N,VI1T
Trắng
Cái
90.000
9.000
99.000
24
Chậu góc VG1
Trắng
Cái
81.000
8.100
89.100
Ghi chú:
Màu xanh nhạt, cốm,hồng cộng thêm 10.000đ/cái, 20.000đ/bộ
Màu ngà cộng thêm 15.000đ/ cái, 30.000đ/bộ
Mầu xanh đậm, mận chín cộng thêm 25.000đ/cái, 50.000đ/bộ
Màu đen cộng thêm 50.000đ/cái, 100.000đ/bộ
(Phần cộng thêm này được tính vào đơn giá chưa có thuế )
(Nguồn: Phòng Kinh Doanh )
Giá bán sỉ sản phẩm sứ Viglacera
Stt
Tên sản phẩm
Mầu
Đvt
Giá bán
Thuế VAT
Giá thanh toán
1
Bệt VI1,VI1T,VI9,VI17M(PKTS,nắp AS04)
Trắng
Bộ
514.000
51.400
565.400
2
Bệt VI3, VI3P(PK Ref.33,nắp VI3)
Trắng
Bộ
687.000
68.700
755.700
3
Bệt VI3, VI3P(PK Ref. 45,nắp VI3)
Trắng
Bộ
769.000
76.900
845.900
4
Bệt VI5 (PKTS, nắp AS04)
Trắng
Bộ
599.000
59.900
658.900
5
Bệt VI7N( PKTS, nắp AS04)
Trắng
Bộ
640.000
64.000
704.000
6
Bệt VI8, VI8P( PKTS, nắp AS04)
Trắng
Bộ
559.000
55.900
614.900
7
Bệt VI8, VI8P (PK ref.33,nắp AS04)
Trắng
Bộ
662.000
66.200
728.200
8
Bệt VI8, VI8P (PK ref.45,nắp AS04)
Trắng
Bộ
744.000
74.400
818.400
9
Bệt VI10(PKTS, nắp AS04)
Trắng
Bộ
626.000
62.600
688.600
10
Bệt VI15 (PK ref.33,nắp AS04)
Trắng
Bộ
674.000
67.400
741.400
11
Bệt VI15 (PK ref.45,nắp AS04)
Trắng
Bộ
756.000
75.600
831.600
12
Bệt VI20(PH Thuỵ sĩ, nắp VI20)
Trắng
Bộ
814.000
81.400
895.400
13
Bệt VI21,VI23( PKTS, nắp AS04)
Trắng
Bộ
610.000
61.000
671.000
14
Bệt VI 28(PK Malaisia, nắp AS04)
Trắng
Bộ
768.000
76.800
844.800
15
Bệt cụt VC11(Nắp AS04)
Trắng
Bộ
237.000
23.700
260.700
16
Két treo VI8(PKTS)
Trắng
Bộ
163.000
16.300
179.300
17
Chậu+chân chậuVI5
Trắng
Bộ
174.000
17.400
191.400
18
Chậu VDL2
Trắng
Cái
118.000
11.800
129.800
19
Chậu VK1,VK2,VI8
Trắng
Cái
95.000
9.500
104.500
20
Chậu VTL1,VTL3N
Trắng
Cái
107.000
10.700
117.700
21
Chậu VTL2,VTL3,VN9
Trắng
Cái
109.000
10.900
119.900
22
Chậu VI2,VI3
Trắng
Cái
155.000
15.500
170.500
23
Chậu VI2N,VI3N,VI1T
Trắng
Cái
96.000
9.600
105.600
24
Chậu góc VG1
Trắng
Cái
86.500
8.650
95.150
Ghi chú:
Màu xanh nhạt, cốm,hồng cộng thêm 10.000đ/cái, 20.000đ/bộ
Màu ngà cộng thêm 15.000đ/ cái, 30.000đ/bộ
Mầu xanh đậm, mận chín cộng thêm 25.000đ/cái, 50.000đ/bộ
Màu đen cộng thêm 50.000đ/cái, 100.000đ/bộ
(Phần cộng thêm này được tính vào đơn giá chưa có thuế )
(Nguồn: Phòng Kinh Doanh )
Giá bán lẻ sản phẩm sứ Viglacera
Stt
Tên sản phẩm
Mầu
Đvt
Giá bán
Thuế VAT
Giá thanh toán
1
Bệt VI1,VI1T,VI9,VI17M(PKTS,nắp AS04)
Trắng
Bộ
576.000
57.600
633.600
2
Bệt VI3, VI3P(PK Ref.33,nắp VI3)
Trắng
Bộ
771.000
77.100
848.100
3
Bệt VI3, VI3P(PK Ref. 45,nắp VI3)
Trắng
Bộ
863.000
86.300
949.300
4
Bệt VI5 (PKTS, nắp AS04)
Trắng
Bộ
671.000
67.100
783.100
5
Bệt VI7N( PKTS, nắp AS04)
Trắng
Bộ
718.000
71.800
789.800
6
Bệt VI8, VI8P( PKTS, nắp AS04)
Trắng
Bộ
627.000
62.700
689.700
7
Bệt VI8, VI8P (PK ref.33,nắp AS04)
Trắng
Bộ
742.000
72.400
816.200
8
Bệt VI8, VI8P (PK ref.45,nắp AS04)
Trắng
Bộ
834.000
83.400
917.400
9
Bệt VI10(PKTS, nắp AS04)
Trắng
Bộ
703.000
70.300
773.300
10
Bệt VI15 (PK ref.33,nắp AS04)
Trắng
Bộ
755.000
75.500
830.500
11
Bệt VI15 (PK ref.45,nắp AS04)
Trắng
Bộ
847.000
84.700
931.700
12
Bệt VI20(PH Thuỵ sĩ, nắp VI20)
Trắng
Bộ
825.000
82.500
907.500
13
Bệt VI21,VI23( PKTS, nắp AS04)
Trắng
Bộ
660.000
66.000
726.000
14
Bệt VI 28(PK Malaisia, nắp AS04)
Trắng
Bộ
777.600
77.600
855.200
15
Bệt cụt VC11(Nắp AS04)
Trắng
Bộ
267.000
26.700
293.700
16
Két treo VI8(PKTS)
Trắng
Bộ
183.000
18.300
201.300
17
Chậu+chân chậuVI5
Trắng
Bộ
192.000
19.200
211.200
18
Chậu VDL2
Trắng
Cái
132.000
13.200
145.200
19
Chậu VK1,VK2,VI8
Trắng
Cái
106.000
10.600
116.600
20
Chậu VTL1,VTL3N
Trắng
Cái
120.000
12.000
132.000
21
Chậu VTL2,VTL3,VN9
Trắng
Cái
122.000
12.200
134.200
22
Chậu VI2,VI3
Trắng
Cái
174.000
17.400
191.400
23
Chậu VI2N,VI3N,VI1T
Trắng
Cái
108.000
10.800
118.800
24
Chậu góc VG1
Trắng
Cái
97.000
9.700
106.700
Ghi chú:
Màu xanh nhạt, cốm,hồng cộng thêm 10.000đ/cái, 20.000đ/bộ
Màu ngà cộng thêm 15.000đ/ cái, 30.000đ/bộ
Mầu xanh đậm, mận chín cộng thêm 25.000đ/cái, 50.000đ/bộ
Màu đen cộng thêm 50.000đ/cái, 100.000đ/bộ
(Phần cộng thêm này được tính vào đơn giá chưa có thuế )
(Nguồn: Phòng Kinh Doanh )
Biểu 9: Bảng giá so sánh năm 2002
(Riêng phần sứ)
TT
Tên công ty
Xí bệt
Chậu rửa
1
Sứ Thanh Trì
560.000 đ/bộ
140.000 đ/cái
2
Sứ Thiên Thanh
690.000 đ/bộ
164.000 đ/cái
3
Sứ Việt Trì
510.000đ/bộ
102.000đ/cái
4
Sứ Vinax(Inax)
930.000 đ/bộ
220.000 đ/cái
5
Sứ Long Hầu
360.000 đ/bộ
100.000 đ/cái
6
Sứ Coto- Thái Lan
800.000 đ/bộ
170.000 đ/cái
7
Sứ American Standard
920.000 đ/bộ
220.000 đ/cái
(Nguồn: Thu thập từ thực tế tại các cửa hàng, đại lý ở Hà Nội)
Giá đề cập để so sánh trong phần này là gía bán lẻ trung bình của hai sản phẩm.Theo như số liệu thu thập được giá bán sản phẩm của công ty thấp đứng thứ hai sau sứ Long Hầu song so với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp khác công ty vẫn có ưu thế hơn. Lợi thế này được gọi là lợi thế cạnh tranh bên trong do doanh nghiệp làm chủ được chi phí, tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm giúp cho công ty thực hiện tốt chính sách giá cả của mình. Một bộ bệt rẻ hơn so với loại đắt nhất trên thị trường là 370.000 đ/bộ, trung bình là khoảng 130.000 đ/bộ; giá của chậu rẻ hơn trung bình là 25.000 đ/cái, so với loại đắt nhất là 80.000 đ/cái.
Do việc chọn thị trường mục tiêu là đối tượng có thu nhập trung bình và cao nên công cụ giá cả có điệu kiện được phát huy. Mặc dù thu nhập của đối tượng này ngày càng được cải thiện song để đưa ra một quyết định mua họ cũng vẫn phải cân nhắc, lựa chọn và giá là một trong những căn cứ để đi đến quyết định cụ thể. Hiểu được vấn đề này công ty luôn cố gắng tìm mọi biện pháp giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành và từ đó có thể giảm giá bán đồng thời tăng năng suất lao động nh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm xí bệt và chậu rửa tại Công ty Sứ Thanh Trì.DOC