MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: ĐẤU THẦU VÀ HOẠT ĐỘNG DỰ THẦU Ở CÔNG TY ĐƯỜNG BỘ 471 3
I. ĐẤU THẦU VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẤU THẦU TRONG XÂY DỰNG: 3
1. Một số khái niệm cơ bản: 3
2. Các quy định của Nhà nước về đấu thầu: 4
3. Các tiêu chí đánh giá và quy trình đánh giá nhà thầu của chủ thầu: 5
4. Sự cần thiết phải đấu thầu trong xây dựng: 9
II. HOẠT ĐỘNG DỰ THẦU Ở CÔNG TY ĐƯỜNG BỘ 471: 11
1. Quy trình hoạt động dự thầu: 11
2. Thuận lợi và khó khăn do môi trường bên ngoài đem lại cho hoạt động dự thầu của Công ty: 22
3. Kết quả dự thầu của Công ty trong thời gian qua: 24
PHẦN II: PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THẮNG THẦU Ở CÔNG TY ĐƯỜNG BỘ 471 TRONG THỜI GIAN QUA 32
I. NĂNG LỰC CỦA CÔNG TY: 32
1. Hệ thống máy móc, trang thiết bị của Công ty: 32
2. Nguồn nhân lực của Công ty: 32
3. Kinh nghiệm của công ty: 34
4. Tài chính của công ty: 35
II. GIÁ DỰ THẦU CỦA CÔNG TY: 40
1. Các nguyên tắc trong tính giá: 40
2. Phương pháp tính giá: 40
III. PHÂN TÍCH MỘT SỐ HỒ SƠ DỰ THẦU: 45
1. Hồ sơ thắng thầu: 45
2. Hồ sơ trượt thầu: 49
IV. NHỮNG TỒN TẠI CHỦ YẾU VÀ NGUYÊN NHÂN: 52
1. Những tồn tại: 52
2. Nguyên nhân: 53
PHẦN III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG THẮNG THẦU 55
Ở CÔNG TY ĐƯỜNG BỘ 471. 55
I. NHÓM GIẢI PHÁP LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC NÂNG CAO NĂNG LỰC HIỆN CÓ CỦA CÔNG TY: 55
1. Đối với việc đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng nguồn nhân lực của công ty: 55
2. Đối với việc đổi mới máy móc, thiết bị của công ty: 57
3. Đối với việc củng cố tình hình tài chính của công ty: 59
II.NHÓM GIẢI PHÁP LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC LỰA CHỌN MỨC GIÁ DỰ THẦU HỢP LÝ: 63
1. Đối với việc nâng cao tính linh hoạt của giá dự thầu: 63
2. Đối với việc nâng cao tính cạnh tranh của giá dự thầu: 64
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC: 66
KẾT LUẬN 68
70 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1606 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu ở Công ty Đường bộ 471, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hơn trước.
- Môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Số lượng, năng lực các đối thủ cạnh tranh ngày càng tăng. Riêng ở thành phố Vinh- tỉnh Nghệ An đã có hàng chục công ty xây dựng công trình giao thông với đầy đủ loại hình doanh nghiệp: doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, các tổ chức đoàn thể... Ngoài các đối thủ cạnh tranh cùng ngành, còn có các đối thủ của quân đội, xây dựng dân dụng... Ngoài ra, còn xuất hiện thêm các đối thủ từ các thị trường khác mà trước kia ít phải đối đầu hơn, đó là các thị trường miền Nam, miền Bắc. Điều này đã đặt công ty trước những khó khăn, thách thức lớn. Hơn nữa, mặc dù công ty có lịch sử phát triển lâu đời, thương hiệu uy tín, có mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng; nhưng đứng trước môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, có nhiều đối thủ mạnh cùng tham gia, thì vấn đề thương thảo về giá cả gặp nhiều khó khăn so với trước.
- Chủ đầu tư là người ra quyết định cuối cùng doanh nghiệp nào sẽ thắng thầu và thi công công trình. Yêu cầu của chủ đầu tư ngày càng cao. Không những công trình phải đảm bảo chất lượng, tiến độ, mà còn phải đảm bảo tính mỹ thuật và có hiệu quả kinh tế nhất. Điều này đặt doanh nghiệp trước những khó khăn và thách thức to lớn.
- Sự cảm thông của một số Ban, Ngành và chủ đầu tư đối với các doanh nghiệp xâ dựng cơ bản còn ít. Cơ chế cho vay vốn của ngân hàng ngày càng khó khăn.
- Sự biến động của giá cả thị trường thế giới và trong nước như nhiên liệu xăng dầu, sắt thép, xi măng... cũng ảnh hưởng lớn đến giá thành xây dựng.
3. Kết quả dự thầu của Công ty trong thời gian qua:
a. Xét về số tuyệt đối:
- Theo số lượng và giá trị:
+ Theo số lượng:
Bảng 2: Kết quả dự thầu theo số lượng của Công ty Đường bộ 471
Năm
Số công trình dự thầu
Số công trình thắng thầu
2002
7
4
2003
6
4
2004
9
7
2005
5
3
Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty Đường bộ 471
Biểu đồ 1: Kết quả dự thầu theo số lượng của Công ty Đường bộ 471
Thắng thầu
Dự thầu
Sản lượng
Như vậy, số lượng các công trình dự thầu của công ty có sự chênh lệch qua các năm. Năm 2002 là 7 công trình, năm 2003 là 6 công trình tăng 1 công trình so với năm 2002, năm 2004 số công trình dự thầu của công ty lại là 9 công trình, tăng so với năm 2003 là 3 công trình, đến năm 2005 số công trình dự thầu lại giảm xuống còn 5 công trình. Nhưng điều đó không có nghĩa là năm 2003, và năm 2005, công ty không tích cực trong việc tham dự thầu, mà đó có thể là do tình hình thực tế đem lại. Cần nhận thấy một điều là số lượng công trình thắng thầu luôn chiếm hơn một nửa số công trình tham dự thầu. Nó cũng phản ánh được một phần tình hình khả quan trong công tác dự thầu của công ty.
+ Theo giá trị:
Bảng 3: Kết quả dự thầu theo giá trị của Công ty Đường bộ 471
(Đơn vị: triệu đồng)
Năm
Tổng giá trị dự thầu các công trình
Tổng giá trị thắng thầu các công trình
Giá trị thắng thầu trung bình
2002
152.352
105.842
26.460,50
2003
107.482
65.140
16.285,23
2004
123.237
83.535
10.589,20
2005
205.324
161.488
53.829,33
Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty Đường bộ 471
Biểu đồ 2: Kết quả dự thầu theo giá trị của Công ty Đường bộ 471
Triệu đồng
Thắng thầu
Dự thầu
Giá trị
Kết quả trên cho thấy rằng, mặc dù về số lượng, năm 2004, số công trình dự thầu nhiều hơn năm 2002 là 2 công trình, nhiều hơn năm 2005 là 4 công trình và số công trình trúng thầu nhiều hơn năm 2002 là 3 công trình, nhiều hơn năm 2005 là 4 công trình; nhưng xét về giá trị, tổng giá trị dự thầu, cũng như tổng giá trị thắng thầu của năm 2004 đều thấp hơn năm 2002 và năm 2005. Điều này chứng tỏ những công trình mà công ty tham gia đấu thầu và thắng thầu trong năm 2002 và năm 2005 là những công trình lớn, giá trị công trình cao.
- Theo khu vực:
Bảng 4: Kết quả dự thầu theo khu vực của Công ty Đường bộ 471 từ năm 2002 - 2005.
STT
Khu vực
Số lượng các công trình trúng thầu
1.
Miền Bắc
2
2.
Miền Trung
12
3.
Miền Nam
4
Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty Đường bộ 471
Biểu đồ 3: Kết quả dự thầu theo khu vực của Công ty Đường bộ 471
Miền Bắc
11,11%
Miền Nam
22,22%
Miền Trung
67,66%
Qua kết quả này ta thấy rằng, chủ yếu các công trình mà công ty thi công nằm ở miền Trung, miền Nam cũng chiếm tỷ lệ tương đối, còn miền Bắc chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ. Số lượng các công trình thắng thầu nằm nhiều ở miền Trung là một điều dễ hiểu bởi trụ sở của công ty đặt tại đây và công ty lại là một công ty mạnh của miền Trung. Trong thời gian tới, công ty nên có kế hoạch mở rộng hơn nữa thị trường của mình sang cả miền Nam và miền Bắc. Sẽ thật sự hiệu quả nếu công ty quyết định thành lập văn phòng đại diện ở các tỉnh thành, đặc biệt là những nơi trung tâm, có tốc độ phát triển cao như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Khánh Hòa...
b. Xét về số tương đối:
Bảng 5: Tỷ lệ thắng thầu về số lượng và giá trị của Công ty Đường bộ 471
Năm
Tỷ lệ thắng thầu về số lượng
Tỷ lệ thắng thầu về giá trị
2002
57%
69,47%
2003
67%
60,01%
2004
77%
67,78%
2005
60%
78,65%
Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty Đường bộ 471
Như vậy, xét về số tương đối thì tỷ lệ thắng thầu về số lượng của công ty tương đối cao, năm sau cao hơn năm trước. Năm 2002 là 57%; năm 2003 là 67%, tăng 10% so với năm 2002; năm 2004 là 77%, tăng 10% so với năm 2003; năm 2005 là 60% giảm 17% so với năm 2004. Nhưng xét về giá trị, tỷ lệ thắng thầu về giá trị của năm 2002 là 69,47%; trong khi đó năm 2003 là 60,01% và năm 2004 là 67,78% - đều thấp hơn năm 2002 (69,47%), và năm 2005 (78,65%). Năm 2002, và năm 2005 công ty chủ yếu tập trung dự thầu những công trình, gói thầu có quy mô và đã thắng thầu những công trình, gói thầu có giá trị lớn; như: Công trình Đường nối Quốc Lộ 1A - Trần Phú với giá trị gói thầu là 71.634.304.368 đồng, Công trình Đường Hồ Chí Minh về quê Bác với giá trị gói thầu là 10.231.653.162 đồng, Công trình đường nối từ cảng Vũng Áng đến biên giới Việt Lào với giá trị gói thầu là 44,360 tỷ đồng, Gói thầu số 10 thuộc Dự án đầu tư tuyến Tây Nghệ An với giá trị gói thầu là 54,776 tỷ đồng, Gói thầu số 1 thuộc Dự án Quốc lộ 48 đoạn thí trấn Kim Sơn - Phú Phương - Thông Thụ với giá trị gói thầu là 62,352 tỷ đồng. Do đó, tuy tỷ lệ thắng thầu về số lượng không cao, nhưng tỷ lệ thắng thầu về giá trị rất cao. Năm 2003, 2004, công ty chủ yếu tập trung dự thầu những công trình quy mô vừa và nhỏ, những công trình công ty thắng thầu có giá trị không lớn; do đó, tỷ lệ thắng thầu về giá trị đều thấp hơn năm 2002 và năm 2005.
Bảng 6: Danh sách các công trình trúng thầu của Công ty Đường bộ 471 từ năm 2002 - 2005
TT
Công trình
Cơ quan ký hợp đồng
Giá trị hợp đồng
Thời gian thực hiện hợp đồng
Khởi công
Hoàn thành
1
Đường Phước Tân - Bãi Ngà
Ban quản lý giao thông Phú Yên
9.039
02/09/2002
30/04/2005
2
Đường Hồ Chí Minh về quê Bác
Tổng đội thanh niên xung phong
10.231
20/10/2002
30/12/2004
3
Quốc lộ 3 (Bắc Cạn)
Ban Quản lý dự án 5
4.936
12/2002
2004
4
Đường nối Quốc lộ 1A - Trần Phú
Ban Quản lý dự án Nha Trang
81.634
30/12/2002
30/05/2005
5
Quốc lộ 38 (Yên Lệnh - Hà Nam)
Ban Quản lý dự án Biển Đông
10.617
30/01/2003
01/2005
6
Quốc lộ 7
Ban quản lý dự án 85
10.062
07/06/2003
07/06/2005
7
Quốc lộ 8A km 71 - km 72 (Hà Tĩnh)
Ban Quản lý dự án đường bộ 4
4.960
01/08/2003
01/06/2004
8
Đường tránh Vinh
Tổng công ty Xây dựng Công trình giao thông 4
13.500
09/2003
04/10/2005
9
Đường Hồ Chí Minh (Công nghệ OVM) (Quảng Bình)
Tổng công ty Xây dựng Công trình giao thông 4
2.600
04/2004
2005
10
Cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 538
Ban Quản lý dự án Công trình giao thông Nghệ An
6.237
05/2004
12/05/2004
11
Đường nối cảng Vũng Áng đến biên giới Việt Lào (km 42 - km 49)
Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng công trình
7.000
05/2004
2006
12
Quốc lộ 48 (km 33 - km 35)
Sở Giao thông vận tải Nghệ An
5.388
29/10/2004
31/03/2005
13
Đường ven sông Lam
Sở Giao thông vận tải Nghệ An
12.334
02/11/2004
25/10/2006
14
Đoạn nối Quốc lộ 7 - Quốc lộ 48
Sở Giao thông vận tải Nghệ An
5.474
25/11/2004
25/06/2006
15
Dự án khôi phục các đoạn ngập lụt nhẹ Quốc lộ 1A - gói thầu FL2
Tổng công ty Xây dựng Công trình giao thông 4
11.500
15/12/2004
15/08/2006
16
Dự án đường nối từ cảng Vũng Áng đến biên giới Việt Lào, đoạn từ cảng Vũng Áng đến Xóm Sung
Ban quản lý dự án 85
44.360
09/04/2005
02/2007
17
Dự án Quốc lộ 48 đoạn thị trấn Kim Sơn - Phú Phương Thông Thụ - Nghệ An - gói thầu số 1
Ban quản lý dự án công trình giao thông Nghệ An
62.352
06/2005
04/2007
18
Dự án đầu tư tuyến Tây Nghệ An - gói thầu số 10
Ban quản lý dự án 1
54.776
30/12/2005
10/2007
Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty Đường bộ 471
PHẦN II:
PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THẮNG THẦU Ở CÔNG TY ĐƯỜNG BỘ 471 TRONG THỜI GIAN QUA
I. NĂNG LỰC CỦA CÔNG TY:
1. Hệ thống máy móc, trang thiết bị của Công ty:
Nhìn chung, hệ thống máy móc, trang thiết bị của công ty tương đối đầy đủ về số lượng, chủng loại, khá hiện đại và đồng bộ... có khả năng thi công nhiều công trình cùng một lúc, đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư.
Tuy nhiên, máy móc thiết bị vẫn còn tồn tại nhiều loại cũ, hỏng chưa được thay thế, bổ sung, mua mới. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến công tác dự thầu và thi công công trình của công ty.
Danh sách máy móc, thiết bị thi công hiện có của Công ty đường bộ 471: xem phụ lục - trang ...
2. Nguồn nhân lực của Công ty:
- Xét về số lượng:
Tổng số: 532 người
Trong đó:
Kỹ sư, cử nhân: 78 người
+ Kỹ sư cầu đường: 29 người (có 1 cao học)
+ Kỹ sư kinh tế xây dựng, cơ khí: 14 người
+ Cử nhân kinh tế, tài chính: 11 người
+ Cao đẳng giao thông: 12 người
+ Cử nhân Anh văn: 01 người
+ Cử nhân Trung văn: 01 người
Trung cấp: 36 người
+ Trung cấp cầu đường, cầu hầm: 11 người
+ Trung cấp máy xây dựng, cơ khí: 02 người
+ Trung cấp y sỹ: 02 người
+ Thống kê - kế toán - vật tư: 21 người
Công nhân kỹ thuật và trực tiếp sản xuất: 418 người
+ Bậc 6: 76 người
+ Bậc 7: 56 người
- Xét về tỷ lệ:
Số lao động có trình độ thạc sỹ: 0,19%
Số lao động có trình độ đại học: 15,41%
Công nhân kỹ thuật và trực tiếp sản xuất: 78,57%
Qua đây có thể thấy rằng đội ngũ lao động của công ty khá đông đảo. Hơn nữa, lực lượng kỹ sư cầu đường, cử nhân kinh tế, công nhân kỹ thuật... dày dạn kinh nghiệm, đủ năng lực thi công các công trình phức tạp, theo tiêu chuẩn quốc tế. Đây có thể nói là một thế mạnh của công ty trong tham dự thầu, bởi nguồn nhân lực có kiến thức và kinh nghiệm luôn là một tiêu chí cần thiết để chủ đầu tư đánh giá cao. Bên cạnh đó, lực lượng công nhân kỹ thuật luôn chiếm tỷ lệ cao so với số lao động có trình độ thạc sỹ và đại học. Đây là một tỷ lệ hợp lý với các doanh nghiệp giao thông: Công nhân kỹ thuật và trực tiếp sản xuất chiếm tỷ lệ cao, còn lao động gián tiếp chiếm tỷ lệ thấp. Xét riêng trong đội ngũ lao động gián tiếp, lực lượng kỹ sư cầu đường, kỹ sư kinh tế xây dựng và cử nhân kinh tế chiếm tỷ lệ cao. Đây là bộ phân được đào tạo đúng chuyên ngành giao thông, kinh tế, phục vụ hiệu quả cho sự phát triển của công ty.
Tuy nhiên, bên cạnh đội ngũ lao động có kiến thức và kinh nghiệm, một số cán bộ của công ty chưa được đào tạo đúng chuyên ngành, trình độ còn hạn chế. Một kế hoạch đào tạo về chuyên môn và nâng cao trình độ cho họ là việc làm cần thiết để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của công ty.
3. Kinh nghiệm của công ty:
Thành lập ngày 19/05/1971, qua 35 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty Đường bộ 471 có thể tự hào về khả năng thi công của mình. Công ty có khả năng thi công tất cả các hạng mục của đường bộ: nền đường, mặt đường; thi công các loại đường: đường rải thảm, đường bê tông xi măng. Bên cạnh đó, công ty còn có kinh nghiệm lâu năm trong thi công cống và cầu nhỏ. Công việc thí nghiệm và kiểm tra chất lượng công trình giao thông tuy mới được chú ý trong những năm gần đây nhưng đã được công ty làm rất tốt. Cụ thể:
Bảng 7: Năng lực kinh nghiệm của Công ty Đường bộ 471
STT
Tên công việc
Số năm kinh nghiệm
1.
Thi công nền đường
35 năm
2.
Thi công mặt đường
35 năm
3.
Thi công cống và cầu nhỏ
35 năm
4.
Sản xuất vật liệu xây dựng
35 năm
5.
Thi công mặt đường bê tông xi măng
27 năm
6.
Thi công đường rải thảm
20 năm
7.
Thí nghiệm, kiểm tra chất lượng công trình giao thông
5 năm
8.
Thiết kế bản vẽ thi công
5 năm
Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty Đường bộ 471
Qua đây có thể nói, Công ty Đường bộ 471 là một công ty dày dạn kinh nghiệm trong thi công đường bộ. Sắp tới, công ty có kế hoạch mở rộng ngành nghề kinh doanh: Trước đây, công ty chủ yếu nhận thi công đường và các công trình liên quan đến đường (cống và cầu nhỏ), nhưng hiện nay công ty quyết định chuyển sang cả lĩnh vực thi công cầu trung. Việc công ty quyết định chuyển đổi có thể được giải thích như sau: Trước đây, một gói thầu chỉ bao gồm thi công một đoạn đường, không bao gồm cầu trong đó (hoặc chỉ bao gồm cầu nhỏ), phần xây dựng cầu trung và cầu lớn lại thuộc gói thầu khác; và công ty sẽ chỉ tham gia ở gói thầu thi công đường (có thể bao gồm cả cầu nhỏ) - một lĩnh vực mà công ty có khả năng và kinh nghiệm dày dặn. Nhưng hiện nay, trên những đoạn đường có cầu bắc qua (trường hợp cầu nhỏ và cầu trung), một gói thầu chủ đầu tư còn yêu cầu kiêm cả việc xây dựng cầu trong đó. Do vậy, để phù hợp với tình hình thực tế và cũng nhận thấy nguồn nhân lực hiện tại của công ty có không ít người có chuyên môn về cầu, công ty đã quyết định chuyển đổi kịp thời sang cả lĩnh vực xây dựng cầu trung. Đây là một bước chuyển đổi phù hợp với thực tế, đồng thời tận dụng được nguồn nhân lực có sẵn trong công ty.
4. Tài chính của công ty:
Mục đích của đánh giá khái quát tình hình tài chính là cung cấp cho nhà quản lý biết được thực trạng tài chính của doanh nghiệp cũng như mức độ độc lập về mặt tái chính. Công ty Đường bộ 471 là một công ty mạnh của Tổng công ty XDCT Giao thông 4. Trong thời gian qua, lãnh đạo công ty đã có những cố gắng vượt bậc làm cho công ty làm ăn có hiệu quả, đời sống của người lao động được ổn định, thu nhập năm sau cao hơn năm trước. Có thể thấy được điều này qua tình hình doanh thu của công ty trong vòng 5 năm gần đây như sau:
Biểu đồ 4: Doanh thu của Công ty Đường bộ 471 từ năm 2001 - 2005
Triệu đồng
Như vậy, doanh thu của công ty tương đối lớn. Đặc biệt là năm 2003, doanh thu của công ty đạt 114.807 triệu đồng, tăng 30.107 triệu đồng so với năm 2002. Có được kết quả đó là nhờ đường lối đúng đắn của ban giám đốc công ty. Trong đầu năm 2003, công ty đã mua nhiều loại phương tiện, xe, máy hiện đại, phục vụ hiệu quả cho việc thi công nhiều công trình có tầm cỡ, quy mô quốc gia; do đó, công ty đã trúng thầu nhiều công trình lớn. Sang năm 2004, doanh thu có sự giảm sút; chủ yếu là do: nhiều hạng mục công trình đã thi công xong, nhưng chủ đầu tư chưa nghiệm thu thanh toán, dẫn đến sản phẩm dở dang nhiều, doanh thu thấp. Tương ứng với tình hình doanh thu như vậy, lợi nhuận sau thuế của công ty cũng có những thay đổi đáng kể trong 5 năm gần đây:
Biểu đồ 5: Lợi nhuận của Công ty Đường bộ 471 từ năm 2001 - 2005
Triệu đồng
Lợi nhuận
Tương ứng với doanh thu, lợi nhuận của công ty là tương đối lớn. Trong thời gian qua, do làm ăn có lãi, hàng năm công ty đã trích ra 50% lợi nhuận sau thuế để bổ sung vào nguồn vốn sản xuất kinh doanh.
Bảng 8: Một số chỉ tiêu phân tích tài chính
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm
2002
2003
2004
2005
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/doanh thu
%
1,30
1,32
1,55
1,60
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/doanh thu
%
0,88
0,90
1,11
1,16
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ Tổng TS
%
0,70
0,83
0,86
0,90
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ Vốn CSH
%
10,56
12,98
14,27
14,99
Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty Đường bộ 471
Các chỉ tiêu này cho thấy, công ty làm ăn ngày càng có hiệu quả. Tỷ suất lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước.
Bảng 9: Cơ cấu vốn của Công ty Đường bộ 471
Đơn vị: VNĐ
STT
Chỉ tiêu
Giá trị
1.
Tổng nguồn vốn
136.916.785.000
2.
Vốn chủ sở hữu
8.228.675.000
3.
Vốn vay
128.688.110.000
Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty Đường bộ 471
Có thể thấy rằng, vốn vay chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn của công ty (chiếm 93,99%). Điều này có thể giải thích được bằng việc chủ đầu tư chậm nghiệm thu, thanh toán, mặt khác công ty một lúc thi công nhiều công trình nên phải đi vay vốn để có vốn sản xuất kinh doanh. Con số này cho thấy việc mạnh dạn áp dụng các biện pháp tài chính về sử dụng vốn vay của công ty. Và trên thực tế, do có cơ cấu tài chính lành mạnh, hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả và luôn giữ được chữ tín, nên công ty đã có được nguồn bảo lãnh tín dụng lớn từ phía các ngân hàng, đặc biệt là Ngân hàng Ngoại thương Vinh.Tuy nhiên, một vấn đề đặt ra ở đây là, vốn vay chiếm tỷ lệ quá cao như thế sẽ tăng mức rủi ro cho công ty, ảnh hưởng đến hiệu quả dự thầu của công ty vì nó ảnh hưởng đến mức độ độc lập về mặt tài chính của công ty. Có thể thây điều này qua chỉ tiêu:
Vốn chủ sở hữu 8.228.675.000
Hệ số tự tài trợ = = = 0,0601
Tổng nguồn vốn 136.916.785.000
Một vấn đề nữa khi phân tích tình hình tài chính của công ty cần chú ý đó là phân tích tình hình thanh toán.
Bảng 10: Khả năng thanh toán của Công ty Đường bộ 471
Chỉ tiêu
Năm
2002
2003
2004
2005
Hế số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (Giá trị thuần về TSNH/ Nợ ngắn hạn)
0,68
0,8
0,84
0,88
Hệ số khả năng thanh toán nhanh (Tiền và các khoản tương đương tiền/ Nợ ngắn hạn)
0,03
0,02
0,01
0,01
Nguồn: Phòng Kinh doanh Công ty Đường bộ 471
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là một chỉ tiêu cho biết với toàn bộ giá trị thuần của tài sản ngắn hạn hiện có, doanh nghiệp có bảo đảm việc thanh toán nợ ngắn hạn hay không. Chỉ tiêu này nếu >= 1 mới là một chỉ tiêu tốt. Còn chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tiền và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp là cao hay thấp. Các chỉ tiêu trên trong mấy năm qua còn thấp, ảnh hưởng đến lòng tin của các chủ nợ đối với công ty. Điều này gây khó khăn cho công ty trong việc huy động vốn. Nguyên nhân là do tình hình thanh quyết toán các công trình còn chậm.
II. GIÁ DỰ THẦU CỦA CÔNG TY:
1. Các nguyên tắc trong tính giá:
- Khi lập giá dự thầu cần nắm vững hệ thống tiêu chuẩn định mức (định mức xây dựng cơ bản) và các hướng dẫn chung về lập giá xây dựng (dự toán chi phí xây dựng cơ bản) do Bộ Xây dựng ban hành. Trong đó:
+ Đơn giá vật liệu tính theo đơn giá định mức do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ban hành (nếu có), hoặc theo thông báo giá của Sở Giao thông vận tải địa phương nơi đặt công trình tại thời điểm tính giá.
+ Đơn giá nhân công không được thấp hơn quy định của Nhà nước.
+ Đơn giá máy thi công lấy theo bảng đơn giá ca máy do Bộ Xây dựng ban hành.
+ Thuế: Căn cứ vào quy định của Nhà nước tại thời điểm lập giá.
- Đơn giá dự thầu phải bù đắp được tất cả các chi phí bỏ ra, bao gồm: chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công, chi phí chung và các chi phí khác.
- Mức lãi dự kiến phải luôn lớn hơn 0. Trong một số trường hợp chiến lược mới để mức lãi = 0, nhằm giải quyết công ăn việc làm, đảm bảo thu nhập cho người lao động. Tuyết đối không để giá dự thầu quá thấp nhằm mục đích trúng thầu. Bởi, giá quá thấp, công ty không đủ khả năng để thi công công trình đảm bảo chất lượng, gây ảnh hưởng đến uy tín của công ty. Mặt khác, giá dự thầu quá thấp sẽ gây ra nghi ngờ với chủ đầu tư, và có thể dẫn đến hồ sơ dự thầu bị loại ngay từ đầu.
2. Phương pháp tính giá:
* Theo thông tư 09 ngày 17/07/2000 (cũ):
Tính toán đơn giá từng công việc (từng hạng mục). Trong mỗi đơn giá phân thành các khoản mục như sau:
- Chi phí nhân công (NCi).
- Chi phí máy thi công (Mi).
- Chi phí vật liệu (VLi).
- Chi phí chung (Ci): tính theo tỷ lệ phần trăm của chi phí nhân công.
- Thu nhập chịu thuế tính trước hay mức lãi dự kiến (Li): tính theo phần trăm của tổng tất cả các chi phí trên.
- Đơn giá dự thầu trước thuế (Z1): Z = NCi + Mi + VLi + Ci + Li
- Thuế giá trị gia tăng đầu ra: VAT = Z1*thuế suất thuế GTGT.
- Đơn giá dự thầu sau thuế (Z2): Z2 = Z2 + VAT
- Chi phí khác: tính theo phần trăm của Z2.
- Cộng đơn giá dự thầu (Z2 + Chi phí khác).
Giá dự thầu công trình là tổng tất cả đơn giá các hạng mục.
Ví dụ: Bảng 11: Bảng phân tích chi tiết đơn giá dự thầu.
Công trình: Đường Phước Tân - Bãi Ngà, đoạn Km 0 - Km 13 + o97,95.
Tuyến: Đường nối khu công nghiệp Hòa Hiệp - Cảng Vũng Rô.
Gói thầu số 6: Km 11 - Km 13.
Tên công việc: Đáo đá bằng nổ mìn đá C2 ĐG: 2 ĐV: m3
(Đơn vị: Đồng)
TT
SHĐM
Khoản mục chi phí
Đơn vị
Định mức
Đơn giá
Thành tiền
a
BL1322
Nhân công
9.072,12
- Thợ đường bậc 3,5/7
Công
0,45
20.160,26
9.072,12
b
Máy thi công
6.383,84
- Máy khoan cầm tay
f 42mm
Ca
0,03
39.912,75
1.197,38
- Máy nén khí 10m3/ph
Ca
0,01
483.002,18
4.830,02
- Máy ủi công suất 140cv
Ca
0,0003
997.435,09
293,23
- Máy khác
1%
6320,63
63,21
c
Vật liệu
15.366,64
- Thuốc nổ Amônit
Kg
0,76
14.550,00
11.058,00
- Kíp điện
Cái
0,45
1.360,00
612,00
- Dây điện
m
0,9
2.952,38
2.657,14
- Dây nổ
m
0,255
850,00
216,75
- Dây cháy chậm
m
0,05
1.820,00
91,00
- Vật liệu khác
5%
14.634,89
731,74
d
Chi phí chung (a*tỷ lệ)
66%
5.987,60
e
Cộng (a + b + c + d)
36.810,20
f
Thu nhập chịu thuế tính trước (e*tỷ lệ)
6%
2.208,61
g
Cộng đơn giá dự thầu trước thuế (Z1)
39.018,81
h
Thuế giá trị gia tăng đầu ra (VAT)
5%
1.950,94
i
Đơn giá dự thầu sau thuế
40.969,75
j
Các chi phí khác phân bổ cho hạng mục cv này
3,0%
1.229,09
k
Cộng đơn giá dự thầu
42.198,84
Vậy giá của hạng mục công việc này là 42.198,84 đồng.
Tính tương tự cho các hạng mục công việc khác của gói thầu.
* Theo thông tư 04 ngày 04/03/2005 (mới):
Thông tư này có điểm khác cơ bản là: Ngoài các khoản mục như chi phí nhân công, chi phí máy thi công, chi phí vật liệu, còn có thêm khoản mục chi phí trực tiếp:
Chi phí trực tiếp: Ti = NCi + Mi + VLi
Chi phí chung (Ci): tính theo tỷ lệ phần trăm của chi phí trực tiếp.
Ví dụ: Bảng 12: Bảng phân tích chi tiết đơn gia dự thầu.
Gói thầu số 8: Km 60 - Km 68
Thuộc dự án: Nâng cấp, cải tạo Quốc lộ 279 - Đoạn Tuần Giáo - Điện Biên - Tây Trang.
Tên công việc: Đào nền đường đá cấp 4 bằng nổ phá
BL1324 m3
Đơn vị: Đồng
TT
Khoản mục chi phí
Đơn vị
Định mức
Đơn giá
Thành tiền
a
Vật liệu
11.412,50
- Thuốc nổ Amonit
Kg
0,600
14.830,00
8881,80
- Kíp điện
Cái
0,350
2.560,00
896,00
- Dây điện
m
0,900
295,00
265,50
- Dây nổ
m
0,200
3.634,00
726,80
- Dây cháy chậm
m
0,050
1.979,00
98,95
- Vật liệu khác
5%
10.869,05
543,45
b
Nhân công
22.550,94
- Thợ nhóm II bậc 3,5/7
Công
0,3500
61.574,12
21.550,94
- Thợ nhóm II bậc 3/7
Công
0,0150
58.462,35
876,94
c
Máy thi công
19.471,70
- Máy khoan cầm tay
D = 42 mm
Ca
0,025
52.222,29
1.305,56
- Máy nén khí 10m3/ph
Ca
0,008
631.965,47
5.245,31
- Máy ủi công suất 140cv
Ca
0,0003
1.278.887,04
383,67
- Máy khác
1%
6.934,54
69,35
BD1754
- Máy đào bánh hơi gàu 0,8 m3
Ca
0,0042
1.008.742,26
4.236,72
- Ô tô tự đổ 10T
Ca
0,0106
776.517,98
8.231,09
d
Chi phí trực tiếp
(a + b + c)
53.435,14
e
Chi phí chung (%d)
66%
35.267,19
f
Cộng (d + e)
88.702,33
g
Thu nhập chịu thuế tính trước (%f)
6%
5.322,14
h
Cộng đơn giá dự thầu trước thuế Z1 (h = f + g)
94.024,47
i
Thuế VAT: %h
10%
9.402,45
j
Các loại chi phí khác được phân bổ %(h + i)
1,9%
1.965,11
k
Cộng đơn giá dự thầu sau thuế Z2
105.392,03
Vậy giá của hạng mục công việc này là 105.392,03 đồng. Tính tương tự cho các hạng mục khác của công trình.
III. PHÂN TÍCH MỘT SỐ HỒ SƠ DỰ THẦU:
1. Hồ sơ thắng thầu:
Hồ sơ đấu thầu xây lắp: gói thầu TNA10: Đoạn Km 85 + 00 - Km 94 + 00 và đường ngang vào đồn biên phòng Tri Lễ.
Dự án: Đầu tư xây dựng tuyến phía Tây Nghệ An.
Chủ thầu: Ban quản lý dự án 1 - Số 208 Minh Khai - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội.
Phương thức đấu thầu: Đấu thầu rộng rãi
Số lượng nhà thầu lớn, nên chỉ phân tích trên 5 nhà thầu tiêu biểu, có năng lực mạnh và uy tín trên thị trường:
1- Công ty Đường bộ 471.
2- Công ty TNHH Trường Thịnh.
3- Công ty Cổ phần 118.
4- Công ty Đầu tư Xây dựng và Thương mại Giao thông 1.
5- Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình Giao thông 484.
Chủ đầu tư đã tiến hành đánh giá như sau:
* Đánh giá sơ bộ:
Bảng 13: Kết quả đánh giá sơ bộ của các nhà thầu
TT
Nội dung xem xét
Nhà thầu
1
2
3
4
5
1
Số bản gốc và bản sao
Đ
Đ
Đ
Đ
Đ
2
Đơn dự thầu có chữ ký đầy đủ và hợp lệ
Đ
Đ
Đ
Đ
Đ
3
Bảo lãnh dự thầu
Đ
Đ
Đ
Đ
Đ
4
Đăng ký kinh doanh trong lĩnh vực XDCT và khảo sát thiết kế bản vẽ thi công
Đ
Đ
Đ
Đ
Đ
5
Số liệu tài chính có xác nhận theo quy định của hồ sơ mời đấu thầu
Đ
Đ
Đ
Đ
Đ
6
Tài chính của nhà thầu lành mạnh (tổng lợi nhuận 3 năm gần đây > 0)
Đ
Đ
Đ
Đ
Đ
7
Kinh nghiệm XDCTGT trên 5 năm
Đ
Đ
Đ
Đ
Đ
8
Hạch toán kinh tế độc lập
Đ
Đ
Đ
Đ
Đ
9
Bảng giá thầu
Đ
Đ
Đ
Đ
Đ
10
Bảng phân tích đơn giá
Đ
Đ
Đ
Đ
Đ
11
Lịch trình tiến độ thi công
Đ
Đ
Đ
Đ
Đ
12
Thuyết minh biện pháp thi công + bản vẽ
Đ
Đ
Đ
Đ
Đ
13
Danh sách máy móc thi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32717.doc