MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU 1
B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNGI: TỔNG QUAN VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 2
1.1Lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 2
1.1.1Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 2
1.1.2Lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 3
1.1.2.1 Khái niệm và nội dung lợi nhuận của doanh nghiệp 3
1.1.2.2 Phương pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp 3
1.2 Các chỉ số đo lợi nhuận của doanh nghiệp 5
1.2.1 Tỷ suất lợi nhuận vốn 6
1.2.2 Tỷ suất lợi nhuận giá thành 6
1.2.3 Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng 7
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp 7
1.3.1Nhóm nhân tố ảnh hưởng tới giá thành tiêu thụ sản phẩm trong kì
của doanh nghiệp 7
1.3.2 Nhóm nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu tiêu thụ sản phẩm
hàng hoá , dịch vụ 9
1.4 Sự cần thiết phấn đấu tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường 11
1.4.1 ý nghĩa và tầm quan trọng của lợi nhuận đối với doanh nghiệp nói riêng
và nhà nước nói chung 11
1.4.1.1 Đối với doanh nghiệp 11
1.4.1.2 Đối với nhà nước 13
1.4.2 Thực tế hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay 13
1.4.3 Sự cần thiết tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp 15
CHƯƠNGII : THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
DỤNG CỤ CƠ KHÍ XUẤT KHẨU 16
2.1 Đặc điểm chung của công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu 16
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 16
2.1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 18
2.1.2.1 Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hiện nay của công ty 18
2.1.2.2 Đặc điểm về quy trình công nghệ 19
2.1.2.3 Đặc điểm về máy móc thiết bị 20
2.1.2.4 Đặc điểm về lao động tại công ty 20
2.1.2.5 Đặc điểm bộ máy quản lý 21
2.2. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dụng cụ cơ khí xuất khẩu 25
2.2.1 Thuận lợi của công ty 25
2.2.2 Những khó khăn của công ty 26
2.3 Phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty một số năm qua 27
2.3.1Tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty giữa năm 2004 và năm 2003
và giữa thực tế năm 2004 với kế hoạch năm2004. 27
2.3.2 Phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố chủ yếu tới lợi nhuận của công ty năm 2004 33
2.3.2.1 Phân tích ảnh hưởng của nhân tố sản lượng tiêu thụ tới lợi nhuận 33
2.3.2.2 Phân tích ảnh hưởng của nhân tố giá thành tới lợi nhuận 36
2.3.2.3 Phân tích ảnh hưởng của nhân tố giá bán sản phẩm tới lợi nhuận 36
2.3.2.4 Phân tích ảnh hưởng của chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 37
2.3.2.5 Phân tích ảnh hưởng của nhân tố vốn kinh doanh tới lợi nhuận 38
2.4 Đánh giá tổng quát tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu 40
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
DỤNG CỤ CƠ KHÍ XUẤT KHẨU 43
3.1 Mục tiêu phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 43
3.2 Các giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu 44
3.2.1 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 44
3.2.2 Việc xây dựng thương hiệu 47
3.2.3 Không ngừng tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm mới , củng cố thị trường trong nước đồng thời mở rộng thị trường quốc tế. 48
3.2.4 Tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất , hạ giá thành sản phẩm 49
3.2.5 Tổ chức tốt công tác bán hàng và thanh toán tiền hàng 51
3.2.6 Giảm gía trị hàng tồn kho đối với sản phẩm là hàng xe đạp và bộ đồ nấu XK , tăng dự phòng đối với nguyên vật liệu sản xuất hàng INOX 53
C. PHẦN KẾT LUẬN 54
57 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1940 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao lợi nhuận của công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ời chiềm tỷ lệ 18% tổng số lao động.
2.1.2.5 Đặc điểm bộ máy quản lý
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Ban kiểm soát
PGĐ kinh doanh
PGĐ kĩ thuật
Phòng TC lao động
Phòng KH vật tư
Phòng KT tài vụ
Phòng
KD
Phòng
HCYT
TTDV
SCXM
Phòng
KCS
Phòng
kĩ thuật
Phòng
Cơ điện
PX
Cơ khí
PX
Cơ khí 2
PX
Cơ khí 3
PX
rèn dập
PXmạ
PX
Dụng cụ
PXcơ điện
Đại hội đồng cổ đông :là cơ quan cao nhất của công ty , có trách nhiệm theo dõi , giám sát hoạt động của hội đồng quản trị và ban kiểm soát , quyết định mức cổ tức hàng năm của công ty , sửa đổi bổ sung điều lệ công ty .-
-Hội đồng quản trị : là cơ quan quản lý công ty , có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan tới quyền lợi và mục đích của công ty . Có nhiệm vụ hoạch định chiên lược , phương án , bổ nhiệm , cách chức giám đốc và các vị trí trong bộ máy quản lý .
-Ban kiểm soát : gồm 3 thành viên do hội đồng quản trị cử ra , chịu sự lãnh đạo trưc tiếp của hội đồng quản trị .Có nhiệm vụ giám sát , kiểm tra việc thực hiện các chính sách và phương hướng của các bộ phận mà Đại hội đồng cổ đông và hội đồng quản trị đề ra va báo cáo cho Hội đồng quản trị .
-Ban giám đốc : gồm 3 người :
+Giám đốc công ty :Là người chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty . Trực tiếp chỉ đạo Phòng kế toán tài vụ , Phòng tổ chức bảo vệ , Phòng kế hoạch vật tư .Chịu trách nhiệm về hành vi pháp nhân và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, kí duyệt phiếu thu từ 5000000đ trở lên .
+ Phó giám đốc kĩ thuật: Trực tiếp phụ trách công tác kĩ thuật sản xuất của công ty , chỉ đạo sản xuất và an toàn lao động . Phụ trách các công tác kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm , vật tư , hàng hoá nhập kho . Đươc giám đốc uỷ quyền kí tất cả các phiếu nhập , xuất vật tư , sản phẩm , hàng hoá.
+ Phó giám đốc kinh doanh : Trực tiếp phụ trách , quản lí và chịu trách nhiệm về tình thình tiêu thụ sản phẩm và toàn bộ công việc kinh doanh của công ty .Được giám đốc uỷ quyền kí phiếu thu dưới 5000000 đ và kí các phiếu xuất vật tư , hàng hoá đem bán .
-Các phòng ban chức năng :
+ Phòng kế hoạch : Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất quản lí việc thu mua, dự trữ vật tư để cung cấp cho sản xuất kịp thời và hiệu quả .
+ Phòng kinh doanh : Có nhiệm vụ chính là nghiên cứu mở rộng thị trường và đề ra kế hoạch sản xuất kinh doanh cho công ty, thực hiện công tác Marketing.
+Phòng tài vụ : Là nơi cung cấp số liệu chủ yếu để giúp lãnh đạo công ty phân tích tình hình hoạt động sản xuất của công ty . Có trách nhiệm :
-Mở sổ sách kế toán , ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách đầy đủ và các sổ kế toán chi tiết , tổng hợp .
- Đảm bảo nguồn vốn lưu động phục vụ cho kế hoạch sản xuất và các kế hoạch khác của công ty.
-Hạch toán trả lương cho công nhân , trích nộp bảo hiểm , kinh phí công đoàn cho cấp trên.
- Theo dõi quản lí chặt chẽ TSCĐ , trích khấu hao hàng tháng .
- Hàng quí tiến hành lập báo cáo tài chính , báo cáo kế toán , thực hiện hạch toán kinh doanh và thnah quyết toán về tài chính.
+Phòng tổ chức lao động – tiền lương : Có nhiệm vụ sắp xếp và quản lí cán bộ công nhân viên toàn công ty , quản lí chế độ , chính sách , sắp xếp lao động và phân bổ lao động một cách hợp lí theo yêu cầu sản xuất kinh doanh , theo dõi chi BHXH , quĩ lương của toàn công ty .Quản lí định mức lao động và đơn giá tiền lương , thanh toán chi trả lương . Phòng có nhiệm vụ phụ trách công tác bảo vệ toàn công ty như tuần tra , canh gác , thường trực tại cổng công ty.
+ Phòng hành chính : Có nhiệm vụ quản lí các loại công văn, giấy tờ ,phát hành văn bản , quản lí con dấu của công ty.Thực hiện việc tiếp khách , quan hệ công tác theo dõi , hàng tháng lập kế hoạch mua sắm văn phòng phẩm cho công ty, chăm sóc sức khoẻ cho toàn thể công nhân viên trong công ty.
+ Phòng kĩ thuật : Chuyên nghiên cứu cải tiến mẫu mã sản phẩm và qui trình công nghệ , đồng thời theo dõi , kiểm tra chất lượng sản phẩm , sản xuất qua từng khâu , từng giai đoạn công nghệ .Hàng tháng đề ra nhu cầu mua nguyên vật liệu cũng như định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho sản phẩm.
+Phòng KCS : Quản lí , kiểm tra chất lượng sản phẩm , vật tư qua từng khâu theo tiêu chuẩn của công ty.
+Phòng cơ điện : Theo dõi tình hình lắp đặt , sử dụng, bảo quản trang thiết bị trong toàn công ty .Lập kế hoạch sửa chữa thiết bị của công ty.Quản lí mạng lưới điện của công ty.
Toàn công ty có 8 phân xưởng sản xuất và một đội xây dựng đảm nhận những chức năng và công việc riêng . Đứng đầu mỗi phân xưởng là quản đốc phân xưởng , có trách nhiệm lãnh đạo và quản lí mọi hoạt động của phân xưởng theo hướng chỉ đạo của giám đốc và các phòng ban có liên quan.Giúp việc cho quản đốc là cán bộ kĩ thuật và các công nhân bổ trợ.
-Phân xưởng cơ khí 1: chuyên sản xuất kìm điện 180,160,kìm KB30, đùi , đĩa xe đạp , phụ tùng xe máy các loại.
-Phân xưởng cơ khí 2 : Sản xuất mỏ lết các loại , phụ tùng xe máy , đồ gia dụng bằng INOX.
-Phân xưởng cơ khí 3 : Sản xuất kìm điện 180,160, quản lí các thiết bị nhiệt luyện có tần số cao
-Phân xưởng cơ khí 4 : Gia công thìa , dĩa INOX cho Nhật Bản.
- Phân xưởng rèn dập : Tạo phôi cho các phân xưởng cơ khí , quản lí hệ thống cung cấp khí nén và các thiết bị đột dập .
-Phân xưởng mạ :Trang trí bề mặt sản phẩm bằng các phương pháp hoá học .
- Phân xưởng dụng cụ : Sản xuất các loại dao cắt , gọt cho ngành cơ khí , khuôn mẫu các loại quản lí khu vực nhiệt luyện bằng lò điện tử .
- Phân xưởng cơ điện : thực hiện lắp đặt , chạy thử các thiết bị mới . đảm bảo công tác sửa chữa máy móc , thiết bị , công cụ của công ty.
2.2. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công tydụng cụ cơ khí xuất khẩu
2.2.1 Thuận lợi của công ty
Thuận lợi đầu tiên phải đề cập đến đó là quá trình hội nhập của nền kinh tế Việt Nam vào nền kinh tế thế giới . Với đà phát triển này công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu có thể chiếm đựoc thị phần tiêu thụ sản phẩm trên thị trường thế giới , đặc biệt là các mặt hàng đồ gia dụng , đồ INOX .Hiện nay công ty đang mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm sang Nhật Bản , Hàn Quốc , Triều Tiên , Singgapo đồng thời củng cố thị trường EUR.
-Công ty có trụ sở tại 299 phố Tây Sơn , quận Đống Đa , Hà Nội . Đây là trung tâm thương mại lớn của thành phố , khu vực này rất đông dân cư đi lại và sinh sống nên thuận lợi cho việc quảng cáo sản phẩm của công ty dưới hình thức mở phòng giới thiệu sản phẩm đặc biệt là đồ gia dụng. Mặt khác vị trí công ty rất thuận lợi cho việc kinh doanh , giao dịch , kí hợp đồng kinh tế cững như việc nắm bắt các thông tin thị trường . Qua quá trình hoạt động kinh doanh hiện nay công ty đã có trên 7 khách hàng truyền thống như công ty HONDA Việt Nam, công ty VEMP, công ty SUZUKI , công ty xích líp Đông Anh , công ty TOYOTA,công ty YAMAHA . doanh thu hàng năm từ các công ty này là tương đối lớn , chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu của công ty.
- Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên tương đối lành nghề , nhiều người đã gắn bó lâu năm với công ty , đa số các công nhân mới vào làm đều đã được qua đào tạo ,điều đó làm cho công ty có tiềm lựu về nhân lực . Cán bộ quản lý có năng lực và trình độ cao
-Mặt bằng sản xuất của công ty khá rộng , các phân xưởng có diện tích lớn , không gian thoáng mát.
2.2.2 Những khó khăn của công ty
-Đối với tài sản cố định của công ty nói chung đã lạc hậu , rất nhiều máy móc thiết bị đã hết khấu hao mà hiện nay vẫ còn sử dụng.
-Khó khăn tiếp theo là áp lực cạnh tranh của các nhà máy sản xuất sản phẩm cùng loại ngày càng gay gắt . Bên cạnh sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước hiện nay công ty phải đương đầu với các công ty nước ngoài đang xâm nhập vầo thị trường Việt Nam.
-Việc tiếp xúc đối với các thị trường trên thế giới có khăn do công ty không có người giỏi về buôn bán kinh doanh quốc tế.
- Nguồn nguyên vật liệu trên thị trường thế giưới biến động buộc cho các công ty phải đầu tư vốn dự trữ nguyên vật liệu , làm cho công ty bị ứ đọng vốn trong sản xuất trong khi nguồn vốn kinh doanh của công ty đang thiếu và phải huy động từ bên ngoài .
-Một khó khăn nữa là việc công ty bị chiếm dụng vốn quá lớn , công tác thu hồi nợ tương đối gặp khó khăn.
Trên đây là những khó khăn của công ty đòi hỏi công ty phải có giải pháp hữu hiệu để thực hiện tốt mục tiêu kinh doanh trong thời gian tới .
2.3 Phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty một số năm qua
2.3.1Tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty giữa năm 2004 và năm2003và giữa thực tế năm 2004 với kế hoạch năm2004.
*Tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty giữa năm 2004 và năm 2003
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp , là chỉ tiêu chất lượng , tập hợp phán ánh kết quả kinh tế của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Lợi nhuận là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu chất lượng cao , nhằm đánh giá hiệu quả của các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Để đánh giá chung tình hình lợi nhuận của công ty , ta có thể xem xét qua bảng trên:
Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty có thể thấy mọi chỉ tiêu (tổng doanh thu, lợi nhuận , chi phí …) đều có sự gia tăng . Lợi nhuận sau thuế của công ty liên tục có sự tăng trưởng , đặc biệt là năm 2004 so với năm 2003, lợi tức sau thuế năm 2004 là 13.334.111.920 Đ tăng hơn so với năm 2003 là 6.530.691.894Đ tương ứng là 95,99%. Điều này chứng tỏ năm 2004 , công ty đã sản xuất kinh doanh rất tốt . Đi sâu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự gia tăng cho ta thấy :
+ Tổng doanh thu năm 2004 so với năm 2003 tăng lên là 21.535.514.830đ tương ứng là 28,9%. Trong đó kinh doanh xuất khẩu tăng 6.975.952.777đ tương ứng là 291,96%. Điều này nói lên rằng năm 2004 , công ty đã ký kết nhiều hợp đồng hơn , các hợp đồng cũng được kí kết với một số lượng lớn hơn … Doanh thu luôn có quan hệ thuận chiều với lợi nhuận nên khi doanh thu tăng lên cũng là nhân tố làm lợi nhuận tăng lên.
Bảng1 : Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2003 và năm 2004
Chỉ tiêu
31/12/2003
31/12/2004
Chênh lệch
Tuyệt đối
Tương đối
Tổng doanh thu
74.497.126.620
96.032.641.450
21.535.514.830
28,9%
Trong đó : doanh thu hàng XK
2.389.318.208
9.365.270.985
6.975.952.777
291,96%
Các khoản giảm trừ
4.524.000
6.756.450
2.232.450
49,35%
+Giảm giá hàng bán
0
0
0
+Hàng bán bị trả lại
4.524.000
6.756.450
2.232.450
49,35%
+Thuế TTĐB, thuế XK phải nộp
0
0
0
1. Doanh thu thuần
74.492.602.620
96.025.885.000
21.533.282.380
28,9%
2 .Giá vốn hàng bán
61.506.286.548
72.368.467.381
10.862.180.840
17,66%
3 .Lợi nhuận gộp
12.986.316.072
23.657.417.620
10.671.101.550
82,17%
4 .Chi phí bán hàng
1.978.547.231
2.148.034.256
169.487.025
8,57%
5.Chi phí QLDN
1.063.515.128
1.936.672.481
873.157.353
82,1%
6 .Lợi nhuận từ HĐKD
9.944.253.713
19.572.710.880
9.628.457.167
96,8%
7.Doanh thu HĐTC
72.857.165
83.962.453
11.105.288
15,2%
8. Chi phí HĐTC
84.890.728
79.645.308
-5.245.420
6,18%
9 .LN thuần từ HĐTC
-12.033.563
4.317.145
-16.350.708
135,87%
10. Các khoản thu bất thường
72.809.300
83.356.200
10.546.900
14,5%
11.Chi phí bất thường
0
51.396.103
51.396.103
12. LN bất thường
72.809.300
31.960.097
-40.849.203
-56,1%
13.Tổng LNTT
10.005.029.450
19.608.988.120
9.603.958.670
95,99%
14. Thuế TNDN
3.201.609.424
6.274.876.198
3.073.266.774
95,99%
15 .Tổng LNST
6.803.420.026
13.334.111.920
6.530.691.894
95,99%
+ Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty đều tăng đần lên . Cụ thể là :năm 2004 chi phí bán hàng đã tăng hơn so với năm 2003là 169.487.025đ tương ứng là 8,57% , chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 873.157.353đ tương ứng là 82,1% . Việc công ty ký kết thêm được nhiều hợp đồng , mở rộng tăng cường sản xuất khiến cho việc phải tăng các khoản chi phí trên là điều tất nhiên . Riêng đối với chi phí quản lý doanh nghiệp , đây là khoản chi phí mà công ty có sự chủ động nắm bắt và hạn chế bớt được sự gia tăng của nó thì công ty phải có các biện pháp nhằm hạn chế tối đa sự phát sinh của đồng chi phí này , nhằm tăng thêm lợi nhuận cho công ty.
+ Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận từ hoạt động tài chính trong năm 2004 tăng cao hơn so với năm 2003 , đặc biệt là lợi nhuận từ hoạt động tài chính tăng lên khá nhiều , năm 2003 từ mức âm 12033563đ năm 2004 lên tới mức dương 4317145đ . Điều này chứng tỏ công ty kinh doanh khá thuận lợi và có hiệu quả . Điều này cũng là một nhân tố giúp cho thu nhập của công ty được tăng thêm.
Bảng : Tỷ trọng lợi nhuận năm 2003 và năm 3004
đơn vị : đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ lệ
Tỷ trọng
Lợi nhuận HĐKD
9.944.253.713
99,39%
19.572.710.880
98,91%
9.628.457.167
96,8%
100,25%
Lợi nhuận HĐTC
-12.033.563
-0,12%
4.317.145
0,022%
-16.350.708
135,87%
0,17%
Lợi nhuận bất thường
72.809.300
0,73%
31.960.097
0,16%
-40.849.203
-56,1%
0,43%
Tổng lợi nhuận trước thuế
10.005.029.450
100%
19.608.988.120
100%
9.603.958.670
95,99%
100%
Qua một vài phân tích , ta có thế thấy hoạt động kinh doanh của công ty năm 2004 là rất khả qua , tuy còn một số vấn đề cần phải giải quyết nhưng nhìn chung công ty đã và đang có những bước tiến vững chắc trong mọi hoạt động của mình .
Để đánh giá toàn diện hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong năm qua và so sánh tình hình thực hiện lợi nhuận năm 2004 với 2003 ta tiến hành phân tích một số chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận.
Bảng 2: Số liệu về tỷ suất lợi nhuận
Chỉ tiêu
Năm2003
Năm2004
Chênh lệch
TSLN trước thuế trên doanh thu
13,43%
20,42%
6,99%
TSLN sau thuế trên doanh thu
9,13%
13,88%
4,75%
TSLN trên giá thành tiêu thụ
15,5%
25,64%
10,14%
TSLN trước thúê trên tổng tài sản
32,39%
38,66%
6,72%
TSLN sau thuế trên tổng vốn kinh doanh
22,02%
26,29%
4,27%
TSLN sau thuế VCSH
26,64%
28,83%
2,19%
Từ bảng số liệu trên ta thấy:
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu năm 2003 đạt 13,43% thì đến năm 2004 đạt 20,42% tăng 6,99% so với năm 2003 .Điều này có nghĩa là trong năm 2004 cứ 100đ doanh thu tiêu thụ thì đem lại 20,42đ lợi nhuận trước thuế , tăng 6,99đ so với năm2003.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu năm 2003 đạt 9,13% thì đến năm 2004 đạt 13,88% tăng 4,75% so với năm 2003. Điều này có nghĩa là trong năm 2004 cứ 100đ doanh thu tiêu thụ thì đem lại 13,88đ lợi nhuận sau thuế , tăng 4,75đ so với năm 2003.
Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành tiêu thụ năm 2003 là 15,5% thì đến năm 2004 đạt 25,64% tăng 10,14% so với năm 2003. Điều này có nghĩa là năm 2004 công ty bỏ ra 100giá thành tiêu thụ thì đem lại 25,64đ lợi nhuận ,tăng 10,14đ so với năm 2003.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản năm 2003 là 32,39% thì đến năm 2004 đạt 38,66% tăng 6,72% so với năm 2003. Điều này có nghĩa là năm 2004 cứ 100đ vốn công ty bỏ ra thì đem lại 38,66đ lợi nhuận ,tăng 6,72đ so với năm 2003.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh năm 2003 là 22,02% thì đến năm 2004 đạt 26,29% tăng 4,27% so với năm 2003. Điều này có nghĩa là năm 2004 cứ 100đ vốn công ty bỏ ra thì đem lại 26,29đ lợi nhuận, tăng 4,27đ so với năm 2003.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu năm 2003 là 26,64% thì đến năm 2004 đạt 28,83% tăng 2,19% so với năm 2003. Điều này có nghĩa là năm 2004 cứ 100đ vốn chủ sở hữu được đưa vào sản xuất kinh doanh thì đem lại 26,29đ lợi nhuận, tăng 4,27đ so với năm 2003.
Qua so sánh tổng quát về tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty năm 2004 so với năm 2003 ta có thể thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là tương đối tốt .Hy vọng trong những năm tới , với tốc độ này thì công ty sẽ đạt nhiều thành tựu hơn nữa góp phần đem lại lợi nhuận tối đa cho công ty.
*Tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty giữa thực tế năm 2004 với kế hoạch năm2004
Bảng3: Một số chỉ tiêu chủ yếu đánh giá tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty
Chỉ tiêu
Kế hoạch năm 2004
Thực tế năm 2004
Chênh lệch
Tuyệt đối
Tương đối
Giá thành sản xuất
69.356.271.923
72.368.467.381
3.012.195.460
4,34%
Chi phí bán hàng và chi phí QLDN
3.764.831.791
4.084.706.737
319.874.946
8,5%
Doanh thu HĐKD
92.405.156.378
96.032.641.450
3.627.485.080
3,92%
Lợi nhuận HĐKD
18.986.261.087
19.572.710.880
586.449.800
3,09%
Đối với bất cứ một loại hình doanh nghiệp nào trước khi đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì đều phải lập kế hoạch sản xuất . Thực tế cho thấy việc thực hiện sản xuất và việc lập kế hoạch là khác nhau .Việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh trứoc khi đi vào thực hiện rất có lợi vì khi đó chúng ta mới có cơ sở để thực hiện những mục tiêu đã đề ra trong kế hoạch .
Qua bảng trên ta thấy tình hình thực hiện kế hoạch năm 2004 là rất tốt . Lợi nhuận kế hoạch năm 2004 là 18.986.261.087đ trong khi thực tế lại đạt được 19.572.710.880đ tăng 586.449.800đ tương ứng là 3,09% so với kế hoạch .Đây là một thành tích vượt bậc đối với công ty, tuy nhiên thì chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp vẫn cao hơn so với kế hoạch rất nhiều ,điều này có thể là do cách quản lý về khâu này chưa được chặt chẽ ,ảnh hưởng không nhỏ tới lợi nhuận của công ty .Như ta đã biết thì lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp và bị ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau , nhưng dù sao thì nhìn chung công ty đã thực hiện rất tốt kế hoạch đặt ra trong năm 2004 , kết quả đó là sự cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty.
2.3.2 Phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố chủ yếu tới lợi nhuận của công ty năm2004
2.3.2.1 Phân tích ảnh hưởng của nhân tố sản lượng tiêu thụ tới lợi nhuận
Sản lượng tiêu thụ là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất ảnh hưởng tới kết quả lợi nhuận của doanh nghiệp .Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi thì thì lợi nhuận tiêu thụ tăng hay giảm tỷ lệ thuận với sự tăng giảm của khối lượng tiêu thụ . Mức độ ảnh hưởng của khối lượng sản phẩm tới lợi nhuận đựoc xác định như sau:
Mức độ ảnh hưởng của khối lượng sản phẩm tiêu thụ tới lợi nhuận năm 2004
= Số lượng sản phẩm tiêu thụ tăng (giảm ) thêm năm 2004x (Giá bán đơn vị sản phẩm thực tế năm2003- Giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm năm 2003)
Số lượng của một số sản phẩm của công ty trong 2 năm 2003 - 2004
Tên sản phẩm
ĐV
SL tiêu thụ năm 2003
SL tiêu thụ năm 2004
SL tiêu thụ tăng (giảm) năm 2004
Giá bán ĐV sản phẩm thực tế năm 2003
Giá thành sx ĐV sản phẩm năm 2003
Mức độ ảnh hưởng tới lợi nhuận năm 2004
1. Cần số xe máy
Cái
413.510
678.450
264.940
32.450
27.150
1.404.182.000
2. Cần khởi động
Cái
425.160
865.390
440.230
46.720
39.500
3.178.460.600
3. Đùi đĩa xe đạp
Cái
91.752
67.230
-24.522
23.000
19.130
-94.900.140
4.Bộ đồ nấu XK 204
Bộ
50.525
30.250
-20.275
47.520
38.610
-179.759.250
5. vỉ nướng
Cái
67.935
81.730
13.795
21.500
17.752
51.703.660
6. Kìm điện 180
Cái
127.365
215.145
87.780
7.546
6.745
70.311.780
Qua bảng số liệu trên ta thấy :
Khối lượng cần số xe máy tiêu thụ năm 2004 là 678.450 cái tăng 264.940 cái so với năm2003 làm cho lợi nhuận tăng :264940 x(32450-27150)=1.404.182.000đ
Khối lượng cần khởi động năm 2004 là 865390 cái tăng 440.320 cái so với năm 2003 làm cho lợi nhuận tăng : 440320 x (46720-39500)= 3.178.460.600đ
Khối lượng đùi đĩa xe đạp năm 2004 là 67230 cái giảm24522 cái so với năm 2003 làm cho lợi nhuận giảm : 24522x(23000-19130)=94.900.140đ
Khối lượng bộ đò nấu XK 204 năm 2004 là 30250 bộ giảm 20275 bộ so với năm 2003 làm cho lợi nhuận giảm : 20275x(47520-38610)=179.759.250đ
Khối lượng vỉ nướng năm 2004 là 81730 cái tăng 13795 cái so với năm 2003 làm cho lợi nhuận tăng : 13795x(21500-17752) =51.703.660đ
Khối lượng kìm điện180 năm 2004 là 215145 cái tăng 87780 cái so với năm 2003 làm cho lợi nhuận tăng:87780x(7546-6745)=70.311.780đ
Trên đây là một số mặt hàng của công ty mà việc thay đổi sản lượng tiêu thụ của những mặt hàng đó làm cho lợi nhuận của công ty thay đổi .
Nguyên nhân làm cho sản lượng tiêu thụ đối với hàng xe máy tăng là do trong năm 2004 công ty đã kí được nhiều đơn hàng với các công ty sản xuất và lắp ráp xe máy trong nước , chính điều đó đã làm đẩy sản lượng tiêu thụ đồ xe máy của công ty lên cao, dẫn đến doanh thu đối với mặt hàng này tăng lên và như vậy làm tăng lợi nhuận của công ty .
Sản lượng tiêu thụ đối với mặt hàng đùi đĩa xe đạp giảm xuống do thị trường về xe máy tăng lên nhanh trong một số năm gần đây ,làm cho nhu cầu về hàng xe đạp giảm xuống đáng kể ,điều này ảnh hưởng rất lớn tới khả năng tiêu thụ của mặt hàng đùi đĩa xe đạp do hợp đồng kí với mặt hàng này đối với khách hàng truyền thống giảm rất nhiều . Mặt khác do công ty tập trung máy móc thiết bị và lao động co việc sản xuất hàng xe máy và xuất khẩu cũng làm cho sản lượng mặt hàng này giảm xuống.
Đối với bộ đồ nấu XK 204 , đây là mặt hàng có cả thị trường trong nước và thị trường thế giới .Sản lương tiêu thụ mặt hàng này trong năm2004 giảm xuống do chất lượng của mặt hàng này tốt nhưng mẫu mã và kiểu dáng còn ít , không cạnh tranh được với hàng Trung Quốc , làm ảnh hưỏng đến sản lượng tiêu thụ, do đó ảnh hưởng tới doanh thu và như vậy ảnh hưởng tới lợi nhuận của công ty.
2.3.2.2 Phân tích ảnh hưởng của nhân tố giá thành tới lợi nhuận
Giá thành là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí mà công ty bỏ ra trong kì kinh doanh Trong điều kiện các nhân tố không đổi nếu giá thành sản xuất tăng làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp giảm và ngược lại , tức là lợi nhuận biến động ngược chiều với giá thành sản xuất.
Trong năm vừa qua các mặt hàng như là đồ xe máy và dụng cụ cầm taycó xu hướng tăng là do công ty đầu tư đổi mới máy móc thiết bị khoa học công nghệ làm cho các công đoạn sản xuất sản phẩm được rút ngắn so với năm trước . Thêm vào đó việc quản lý các khoản mục chi phí cho các mặt hàng được làm tốt hơn . Nhưng nguợc lại , đối với hàng INOX đây là mặt hàng sản xuất ra chủ yếu là xuất khẩu , đối với mặt hàng này thì trong năm vừa qua giá thành đơn vị sản phẩm hàng này tăng là do thị trường nguyên vật liệu biến động tác động đến giá thành sản xuất rất nhiều. Mặt khác quá trình vận chuyển nguyên vật liệu chưa quản lý thật tốt làm chi phí vận chuyển tăng lên do đó kéo theo giá thành sản xuất tăng , ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp . Hơn nũa , thị trường tiêu thụ hàng INOX chủ yếu là EURO nên chi phí cho quản lý chất lượng cũng như chi phí bán hàng tương đối cao , mà những khoản mục chi phí đó trong năm đã đẩy giá thành sản xuất lên rất cao , làm cho sản lượng tiêu thụ trong năm bị giảm xuống do đó đã làm giảm lợi nhuận của công ty . Đây được đánh giá là một trong những hạn chế của công ty.
2.3.2.3 Phân tích ảnh hưởng của nhân tố giá bán sản phẩm tới lợi nhuận
Giá bán sản phẩm tác động cùng chiều với lợi nhuận của doanh nghiệp . Nếu các nhân tố khác không đổi thì giá bán sản phẩm tăng sẽ làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp tăng và ngược lại giá bán sản phẩm giảm sẽ làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp giảm . Như vậy , giá bán sản phẩm ảnh hưởng rất lớn tới lợi nhuận của công ty.Như đối với mặt hàng cần số xe máy thì năm 2003 có sản lượng tiêu thụ là 413510sp ,giá bán đơn vị sản phẩm năm 2003 là 32.450đ và giá bán dơn vị sản phẩm năm 2004 là 35.650đ .Như vậy thì giá bán đơn vị sản phẩm của mặt hàng này năm2004 tăng lên là (35650-32.450 )= 3250đ sẽ làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên là 413510x3250=1.343.907.500đ .Hay như mặt hàng Inox thì bộ đồ nấu XK 204 có sản lượng tiêu thụ năm2003 là 50.525 bộ , giá bán đơn vị sản phẩm năm 2003 là 47.520đ và giá bán đơn vị sản phẩm năm 2004 là 49.700đ . Như vậy thì giá bán đơn vị sản phẩm của mặt hàng này tăng lên là :( 49.700-47.520)=2180đ điều này có nghĩa là đối với mặt hàng này thì lợi nhuận của công ty sẽ tăng lên là : 50.525x2180 =110.144.500đ .Như vậy sự thay đổi giá bán sản phẩm sẽ làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp thay đổi . Nguyên nhân của việc tăng giảm giá bán của một số mặt hàng chủ yếu là do quan hệ cung - cầu trên thị trường quyết định . Đứng về nhân tố chủ quan thì việc tăng giảm giá bán của công ty được giải thích như sau : đối với hai mặt hàng trên thì nguyên nhân chủ yếu làm cho giá sản phẩm tăng là do lạm phát năm2004 liên tục tăng lên do đó đẩy chi phí nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm tăng lên công với khấu hao máy móc tính trên đơn vị sản phẩm sản xuất tăng lên .Khấu hao đơn vị sản phẩm tăng lên do số lượng sản phẩm sản xuất trong năm 2004 giảm so với năm 2003. Hơn nữa là việc bố trí , quản lý sản xuất chưa thật chặt chẽ , làm cho giá thành sản phẩm của hai mặt hàng trên tăng lên . Hy vọng rằng trong năm tới cần có những biện pháp quản lý tốt hơn nữa để có thể giảm chi phí sản xuất khi đó sẽ làm chi giá thành sản phẩm giảm xuống nhằm tăng sức cạnh tranh trên thị trường đẩy mạnh sản lượng tiêu thụ.
2.3.2.4 Phân tích ảnh hưởng của chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Như ta đã biết chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là những nhân tố ảnh hưởng ngược chiều tới lợi nhuận của công ty . Nếu chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng sẽ làm cho lợi nhuận của công ty giảm và ngược lại chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp giảm sẽ làm cho lợi nhuận của công ty sẽ tăng lên.Chi phí bán hàng và chi phí quả
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24708.DOC