MỤC LỤC
Lời nói đầu 1
Chương 1: Năng lực cạnh tranh và sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. 3
1. Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh. 3
1.1.Khái niệm cạnh tranh và vai trò của cạnh tranh. 3
1.1.1.Khái niệm cạnh tranh. 3
1.1.2. Vai trò của cạnh tranh. 4
1.1.2.1 . Đối với nền kinh tế quốc dân. 4
1.1.2.2. Đối với doanh nghiệp. 5
1.1.2.3. Đối với sản phẩm. 6
1.1.2.4. Đối với người tiêu dùng. 6
1.2. Năng lực cạnh tranh. 7
1.2.1. Năng lực cạnh tranh của quốc gia. 7
1.2.2. Năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp. 10
1.2.3. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm. 11
1.3. Phương pháp đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 12
1.3.1. Đánh giá theo thị phần sản phẩm. 12
1.3.2. Đánh giá theo thương hiệu doanh nghiêp. 14
1.3.3. Đánh giá theo lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận. 14
1.3.4. Đánh giá theo sản lượng sản phẩm 15
1.3.5. Đánh giá theo chủng loại sản phẩm. 15
1.3.6. Đánh giá theo chất lượng sản phẩm. 15
1.3.7. Đánh giá theo giá cả sản phẩm 16
1.3.8. Đánh giá theo dịch vụ chăm sóc khách hàng 16
2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. 16
2.1. Nâng cao năng lực cạnh tranh là yêu cầu khách quan của kinh tế thị truờng. 16
2.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh là cần thiết để doanh nghiệp và nền kinh tế tham gia vào hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. 17
2.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. 17
3. Nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. 17
3.1. Môi trường vĩ mô: 17
3.1.1. Môi trường kinh tế: 17
3.1.1.1. Tăng trưởng kinh tế. 17
3.1.1.2. Lạm phát và giảm phát. 18
3.1.1.3. Chu kỳ kỳ sống của ngành. 19
3.1.1.4. Lãi suất. 19
3.1.1.5. Tỷ giá hối đoái. 19
3.1.2. Môi trường chính trị, pháp luật. 20
3.1.3. Môi trường văn hoá, xã hội. 20
3.1.4. Môi trường tự nhiên. 20
3.1.5. Môi trường công nghệ. 20
3.1.6. Tình hình kinh tế thế giới. 21
3.2. Mô hình 5 áp lực canh tranh: 21
3.2.1. Nhà cung ứng. 21
3.2.2. Khách hàng. 22
3.2.3. Sản phẩm thay thế. 23
3.2.4. Đối thủ hiện tại trong nội bộ ngành. 23
3.2.5. Đối thủ tiềm ẩn. 24
3.3. Nhân tố nội tại của doanh nghiệp. 25
3.3.1. Vốn. 25
3.3.2. Lao động. 26
3.3.3. Công nghệ. 26
3.3.4. Năng lực quản lý. 26
3.3.5. Quy mô. 26
3.3.6. Cơ sở hạ tầng. 26
Chương II- Thực trạng về năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần bóng đèn và phích nước Rạng Đông 27
2.1. Khái quát về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần bóng đèn và phích nước Rạng Đông hai năm gần đây. 27
2.1.1. Kết quả đạt được. 27
2.1.2. Nguyên nhân 30
2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần bóng đèn và phích nước Rạng Đông. 32
2.2.1. Thực trạng năng lực cạnh tranh theo thị phần sản phẩm. 32
2.2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh theo thương hiệu doanh nghiêp. 33
2.2.3. Thực trạng năng lực cạnh tranh theo lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận. 35
2.2.4. Thực trạng năng lực cạnh tranh theo sản phẩm. 37
2.2.4.1. Năng lực cạnh tranh theo quy mô sản phẩm. 37
2.2.4.2. Năng lực cạnh tranh theo chủng loại sản phẩm. 39
2.2.5. Thực trạng năng lực cạnh tranh theo chất lượng sản phẩm. 41
2.2.6. Thực trạng năng lực cạnh tranh theo giá cả sản phẩm 43
2.3. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần bóng đèn và phích nước Rạng Đông. 44
2.3.1. Điểm mạnh về năng lực cạnh tranh của công ty. 44
2.3.2. Điểm yếu về năng lực cạnh tranh của công ty. 46
Chương 3- Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần bóng đèn và phích nước Rạng Đông trong thời gian tới. 46
3.1. Định hướng phát triển của của công ty 46
3.1.1. Tình hình kinh tế thế giới. 46
3.1.2. Tình hình kinh tế trong nước. 49
3.1.3. Phân tích ma trận điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức SWOT 51
3.1.4. Định hướng, triển vọng phát triển của ngành và công ty. 57
3.2. Giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của Rạng Đông. 59
3.2.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm. 59
3.2.2. Giải pháp nhằm tối thiểu hoá chi phí trong sản xuất và kinh doanh. 61
3.2.3. Phát triển mạng lưới phân phối sản phẩm, dịch vụ bán hàng và sau bán hàng. 62
3.2.4. Nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên công ty. 64
3.2.5. Đa dạng hoá sản phẩm 65
3.3. Một số kiến nghị đối với cở quan Nhà nước. 66
Kết Luận. 68
Tài liệu tham khảo 69
76 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2734 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần bóng đèn và phích nước Rạng Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ện tử, thép…Mà giá bán sản phẩm không tăng được ngay, không tăng lên tương ứng với sự tăng giá của nguyên liệu đầu vào do thuế suất thuế nhập khẩu các sản phẩm cùng loại với sản phẩm của công ty theo lộ trình cắt giảm thuế quan AFTA năm 2007 giảm xuống mức thấp nhất còn 0-5% so với giai đoạn trước là 40-50%.
Đầu năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên chính thức của WTO, nhiều hãng tiến hành xây dựng cơ sở lắp ráp, sản xuất tại Việt Nam. Công ty phải cạnh tranh với Philip, đối thủ có năng lực và tiềm năng lớn, họ đã giảm giá bán tới 50-60% so với ban đầu nhằm chiếm lĩnh thị phần của công ty.
Năm 2007, công ty vừa thực hiện sản xuất kinh doanh vừa phải di chuyển xây dựng, lắp ráp máy móc, đưa vào sản xuất nhiều dây chuyền từ Hà nội sang Bắc Ninh. Số lao động cũng chuyển sang chỉ còn lại 35% nên phải tuyển dụng lao động mới thay thế.
Trong hoàn cảnh khó khăn như vậy nhưng Rạng Đông vẫn đạt đựơc kết quả cao trong họat động sản xuất kinh doanh của mình. Doanh thu tiêu thụ năm 2007 đạt hơn 788 tỷ đồng vượt 9,22% so với kế hoạch, tăng 36% so với cùng kỳ 2006. Lợi nhuận sau thuế đạt được là 53,7 tỷ đồng vượt kế hoạch 7,36%, tăng 16% so với năm 2006. Thị trường của công ty phát triển nhanh, vững chắc, thị trường nội địa tăng 31,5% so với 2006.
Bảng 2.1: Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2007.
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
578.985.876.911
788.421.267.156
Các khoản giảm trừ
2.578.944.684
1.381.498.626
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
576.406.932.227
787.039.768.530
Giá vốn hàng bán
457.346.109.106
632.870.983.888
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
119.060.823.121
154.168.784.642
Doanh thu hoạt động tài chính
951.257.070
2.144.934.679
Chi phí tài chính
16.212.792.145
29.727.317.111
Chi phí bán hàng
37.963.969.101
50.982.277.306
Chi phí quản lý doanh nghiệp
17.668.664.909
22.747.892.191
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
48.166.654.036
52.856.232.713
Thu nhập khác
362.612.766
2.674.154.160
Chi phí khác
2.240.081.824
1.758.490.718
Lợi nhuận khác
(1.877.469.058)
915.663.442
Lợi nhuận sau thuế
46.289.184.978
53.771.896.155
Nguồn: Báo cáo tài chính công ty Rạng Đông năm 2006,2007.
Năm 2008, mặc dù phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức cả ở trong và ngoài nước, đặc biệt là cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, nhưng dưới sự lãnh đạo của ban Giám đốc, sự quyết tâm của toàn thể cán bộ công nhân viên công ty, Rạng Đông đã đạt được thành tích khá cao. Doanh thu thuần đạt hơn 832 tỷ đồng, tăng 7% so với cùng kỳ năm 2007. Lợi nhuận sau thuế đạt 45 tỷ đồng.
Bảng 2.2: Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2008.
Đơn vị: Đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2008
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
839.725.151.233
Các khoản giảm trừ
7.127.093.587
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
832.598.057.646
Giá vốn hàng bán
638.687.904.571
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
19.3910.153.075
Doanh thu hoạt động tài chính
3.604.454.540
Chi phí tài chính
46.442.825.240
Chi phí bán hang
77.272.045.723
Chi phí quản lý doanh nghiệp
29.144.852.867
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
44.654.883.785
Thu nhập khác
430.568.024
Chi phí khác
32.511.157
Lợi nhuận khác
398.056.867
Lợi nhuận sau thuế
45.052.940.652
Nguồn: Báo cáo tài chính công ty Rạng Đông năm 2008.
2.1.2. Nguyên nhân
Nguyên nhân bao trùm của những thành quả, các bước phát triển, hiệu quả của Công ty trong những năm qua là
Sự tin cậy lẫn nhau, sự đồng thuận cao của tất cả các cổ đông, của Hội đồng quản trị, cơ quan điều hành, trên 2000 cán bộ công nhân viên công ty, cả hệ thống khách hàng thuỷ chung gắn bó trải khắp 64 tỉnh thành trong cả nước, trên cơ sở ý thức trách nhiệm cao của tất cả mọi người vì sự phát triển và bền vững của công ty.
Công ty đã xây dựng được định hướng chiến lược phát triển Công ty 2006 -2010 đúng đắn, triển khai thực hiện chiến lược có hiệu quả. Các sản phẩm được lựa chọn là sản phẩm chiến lược mũi nhọn, là các loại nguồn sáng và thiết bị chiếu sáng “chất lượng cao, hiệu suất cao, tiết kiệm điện và bảo vệ môi trường”.
Sự đầu tư lớn của công ty về khoa học công nghệ thông qua các dự án, các hợp đồng nghiên cứu, hợp tác với các Viện khoa học và công nghệ Việt Nam, Viện Nghiên cứu nguồn sáng Trung Quốc, Viện Nghiên cứu và sản xuất vật liệu nguồn sáng quang điện Trung Quốc, dự án VEEPL của VNDP, các Giáo sư, chuyên gia trong và ngoài nước... đã nâng cao trình độ chất lượng, phát triển các sản phẩm mới.
Công ty đã thay thế ống thuỷ tinh chì bằng vật liệu không chì đạt cấp tiêu chuẩn ROHS về môi trường của các nước tiên tiến. Đèn huỳnh quang đã được thay thế phương pháp tráng dung môi Butylacetat vừa đắt tiền vừa độc hại bằng tráng bột nước, bám sát với những tiến bộ kỹ thuật tiên tiến.
Các sản phẩm chiến lược mũi nhọn được đầu tư các dây chuyền mới hiện đại. Lò thuỷ tinh bóng ống mới xây dựng sử dụng thiết kế của Nhật, sử dụng thiết bị đốt dầu và điều khiển tự động của Nhật là một đẳng cấp mới về mức tiêu hao nhiên liệu. Với lò thuỷ tinh bóng ống cũ mỗi ngày sử dụng tới 6300 – 6500 kg dầu FO, lò mới chỉ sử dụng 4300 kg, công trình đầu tư mới này đã góp phần hạ chi phí, nâng cao sức cạnh tranh.
Công ty đã có nhiều cách làm cụ thể trong quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, từng bước nâng cao trình độ quản trị doanh nghiệp đáp. Thêm vào đó công ty đã tổ chức phong trào thi đua thiết thực, liên tục và hiệu quả cho đội ngũ công nhân lao động, phấn đấu nâng cao các chỉ tiêu chất lượng, năng suất lao động, giảm chi phí.
Quan tâm đời sống công nhân lao động, giải quyết tốt mối quan hệ lao động, hài hoà lợi ích của cổ đông, người sử dụng lao động, người lao động. Sự ưu ái và khuyến khích người lao động thông qua việc thưởng cổ phiếu có tác dụng khích lệ lớn tới người lao động.
Công tác quản lý tài chính chặt chẽ, các biện pháp thu nhanh tiền bán hàng, giảm tiền vay và chi phí tài chính, tăng giá bán vào thời điểm thích hợp, tăng doanh thu và giảm tương đối các chi phí cố định, tranh thủ mua và dự trữ các vật tư giá thấp mang lại hiệu quả tốt.
Công ty tập trung vào nâng cao giá trị cốt lõi, giá trị thực của Công ty, không mất nhiều chi phí cho việc đánh bóng, mua danh không thực chất. Vốn thu được từ phát hành cổ phiếu và vốn phát triển sản xuất 100% tập trung cho đầu tư phát triển và tăng vốn lưu động của Công ty, không mắc sai lầm của nhiều công ty đem đầu tư vào thị trường chứng khoán, bất động sản... làm tổn thất lớn tài sản.
2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần bóng đèn và phích nước Rạng Đông.
2.2.1. Thực trạng năng lực cạnh tranh theo thị phần sản phẩm.
Theo đánh giá khảo sát của công ty trên 200 đơn vị cửa hàng, đại lý phân phối trên toàn quốc, thị phần sản phẩm phích nứơc của công ty chiếm đến 90%, trong đó chủ yếu là các sản phẩm phích đựng nước nóng truyền thống. Về sản phẩm bóng điện, Rạng Đông chiếm đến 70% thị phần tại khu vực miền Bắc, 45% tại khu vực miền Nam.
Những con số này cho thấy sức mạnh của Rạng Đông trên thị trường, đặc biệt trong thị trường phích nước. Hiện trên thị trường Việt Nam, sản phẩm phích nước của Rạng Đông chiếm vị thế độc tôn, trong khi đó, các sản phẩm bóng đèn lại phải chịu sự cạnh tranh mãnh liệt của các công ty khác đặc biệt là của Công ty bóng đèn Điện Quang tại thị trường Miền Nam.
Xét theo thị phần tương đối, tức là xem xét tỷ số giữa doanh số bán hàng của công ty so với đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Dựa vào số liệu chỉ tiêu thị phần tương đối dễ dàng nhận thấy lợi thế cạnh tranh thuộc về Rạng Đông trong năm 2006 vì tỷ lệ doanh số bán hàng của Rạng Đông với doanh số bán hàng của Điện quang lớn hơn 1. Dù để mất lợi thế này sang Điện Quang năm 2007 nhưng Rạng Đông đã giành lại lợi thế cạnh tranh của mình trên thị trường trong năm 2008
Bảng 2.3: Doanh thu bán hàng, thị phần tương đối của Rạng Đông và Điện Quang.
Đơn vị: 1000 Đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Rạng Đông
Điện Quang
Rạng Đông
Điện Quang
Rạng Đông
Điện Quang
Doanh thu bán hàng
578.985.876
445.989.125
788.421.267
1.121.623.576
839.725.151
410.004.925
Thị phần tương đối
1,298
0,702
2,048
Nguồn: Báo cáo tài chính công ty Rạng Đông qua các năm.
2.2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh theo thương hiệu doanh nghiêp.
Kết quả khảo sát của công ty cho thấy, 90% người tiêu dùng được hỏi biết đến thương hiệu Rạng Đông. Uy tín, thương hiệu của công ty ngày càng nhận được sự quan tâm của khách hàng, điều đó có ý nghĩa rất quan trọng tác động đến quyết định mua sắm của người tiêu dùng. Mỗi khi có ý định mua các hàng hoá là phích nước, bóng đèn, thiết bị điện, người tiêu dùng đều nhớ đến các sản phẩm của công ty Rạng Đông. Đây là một thuận lợi lớn trong việc tiêu thụ hàng hoá của công ty.
Với uy tín của mình trên thị trường, Rạng Đông đã được UBND Thành phố Hà Nội, Sở Giáo Dục Đào tạo Đà Nẵng, Huế đặt yêu cầu cải tạo hệ thống chiếu sáng các trường học của 3 địa phương. Năm 2006, Công ty đã trúng gói thầu do Ngân hàng thế giới WB tài trợ cải tạo hệ thống chiếu sáng của 135 trường học tại 3 tỉnh thành ở Việt Nam. Cho đến nay, dự án chiếu sáng học đường của công ty đã được lắp đặt tại hơn 11.000 phòng học của 865 trường trên khắp 62 tỉnh thành cả nước.
Sự nổi tiếng của công ty không chỉ được thể hiện qua lòng tin của khách hàng mà còn được công nhận bởi các tổ chức thông qua các cuộc triển lãm, hội chợ giới thiệu sản phẩm.
Chứng nhận sản phẩm chủ lực của thành phố Hà Nội năm 2006.
Doanh nghiệp xuất khẩu uy tín năm 2006 của Bộ Thương mại.
Chứng nhận thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam năm 2006 của Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam VCCI.
Cúp Vàng hội chợ quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam 2006.
Chứng nhận Nhãn hiệu nổi tiếng của Chương trình tư vấn và bình chọn nhãn hiệu cạnh tranh nổi tiếng năm 2007.
Chứng nhận doanh nghiệp xuất khẩu uy tín năm 2007 của Bộ Công Thương.
Chứng nhận nằm trong bảng xếp hạng 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam của Vietnamnet năm 2007.
Cup Thăng Long Hanoi EXPO năm 2007.
Siêu Cup “Sản phẩm hợp chuẩn WTO về sở hữu trí tuệ” năm 2007.
Cup Vàng Top 50 sản phẩm hàng đầu năm 2007 của Hội sở hữu trí tuệ Việt Nam.
Cúp Vàng Top 50 sản phẩm hàng đầu của chương trình tư vấn và bình chọn “ Sản phẩm Việt hợp chuẩn WTO về sở hữu trí tuệ năm 2008” cho bóng đèn Huỳnh quang Compact.
Siêu Cup sản phẩm hợp chuẩn WTO về sở hữu trí tuệ năm 2008.
Cup Thăng Long năm 2008 của Thành phố Hà Nội.
CúpVàng thương hiệu chứng khoán uy tín và Công ty cổ phần hàng đầu Việt Nam năm 2008.
Chứng nhận sản phẩm chủ lực của thành phố Hà Nội năm 2008.
2.2.3. Thực trạng năng lực cạnh tranh theo lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.
Trong khoảng thời gian 2 năm gần đây, dù phải đối mặt với nhiều khó khăn như tình hình lạm phát cao năm 2007 cũng như cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008, nhưng với sự nỗ lực của ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân viên công ty, Rạng đông đã đạt đựơc thành tích cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Năm 2007, cùng với tốc độ tăng mạnh của GDP cả nước, lợi nhuận của Rạng Đông tăng mạnh hơn các năm trước với hơn 7 tỷ đồng từ 46,289 tỷ đồng lên 53,711 tỷ đồng, tăng 16% so với năm 2006, vượt kế hoạch 7,36%, duy trì được mức tăng liên tục trong nhiều năm liền.
Bước sang năm 2008, do ảnh hưởng nặng nề từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, nhu cầu tiêu dùng sản phẩm của công ty giảm mạnh trong nước, thị trường xuất khẩu cũng giảm mạnh do có nhiều đơn đặt hàng của các nứơc bị huỷ bỏ. Trước hoàn cảnh khó khăn đó nhưng Rạng Đông vẫn đạt đựơc thành tích khá với mức lợi nhuận hơn 45 tỷ đồng.
Bảng 2.4: Lợi nhuận sau thuế của Rạng Đông và Điện Quang.
Đơn vị: 1000 Đồng
Năm
2006
2007
2008
Rạng Đông
Điện Quang
Rạng Đông
Điện Quang
Rạng Đông
Điện Quang
LNST
46.289.184
54.006.765
53.771.896
203.865.893
45.052.940
4.399.336
Nguồn: Báo cáo tài chính của 2 công ty.
So với đối thủ lớn nhất trong ngành là công ty bóng đèn Điện Quang, dù không đạt được mức lợi nhuận cao bằng nhưng Rạng Đông lại duy trì được tính ổn định của mình trên thị trường. Năm 2008, trong khí lợi nhuận của Rạng Đông giảm từ 53,7 tỷ đồng xuống còn 45 tỷ đồng tương đương với khoảng 16% thì lợi nhuận của Điện Quang giảm mạnh từ 203,8 tỷ đồng xuống chỉ còn 4,4 tỷ đồng tương đương với 97,8%.
Sở dĩ có thực trạng này là do chiến lựơc đầu tư đúng đắn của công ty, công ty luôn coi thị trường nội địa là thị trường mang tính quyết định đến sự phát triển của mình, không tham gia vào lĩnh vực không phải thế mạnh của mình là thị trường tài chính. Trong khi đó, Điện Quang lại coi quá chú trọng đến thị trường xuất khẩu, nên khi xảy ra khủng hoảng kinh tế thế giới, lợi nhuận của Điện Quang bị giảm mạnh. Thêm vào đó Điện Quang cũng tham gia mạnh vào thị trường tài chính và năm 2008 là một năm khó khăn của thị trường chứng khoán Việt Nam với sự giảm điểm mạnh của chỉ số Vn Index. Chi phí tài chính của Điện Quang năm 2008 là 102.413.179.827 Đồng lớn hơn nhiều Rạng Đông là 46.442.825.240 Đồng.
Bảng 2.5: Tỷ suất lợi nhuận của Rạng Đông và Điện Quang.
Đơn vị: %
Chỉ tiêu/Năm
2006
2007
2008
Rạng Đông
Điện Quang
Rạng Đông
Điện Quang
Rạng Đông
Điện Quang
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản ROA
10,5
9,46
6,69
12,13
5,16
0,279
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần
8,03
12,13
6,83
18,2
5,41
1,096
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Nguồn vốn Chủ sở hữu ROE
33,24
73,72
30,21
29,7
10,94
0,653
Nguồn: Báo cáo tài chính của 2 công ty Rạng Đông và Điện Quang.
Cũng giống như lợi nhuận sau thuế, tỷ suất lợi nhuận của Rạng Đông cũng phản ánh sự ổn định của công ty. Do tình hình khó khăn của hai năm 2007 và 2008, các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận của công ty có biến động giảm, tuy nhiên sự biến động đó là không quá lớn so với đối thủ Điện Quang.
Năm 2008 so với năm 2007, khi ROA của Rạng Đông giảm từ 6,69% xuống còn 5,16% tương ứng với 22,8% thì ROA của Điện Quang lại giảm mạnh từ 2,13% xuống chỉ còn 0,279% tương ứng với 97,7%. Tương tự, ROE của Rạng Đông giảm từ 30.21% xuống 10,94% tương ứng 63,7%, thì ROE của Điện Quang giảm đến 97.8 % từ 29,7% xuống 0,653%.
Trong điều kiện hoàn cảnh thị trường khó khăn như thời điểm hiện tại, việc duy trì được tính ổn định trong cạnh tranh là rất quan trọng, nó giúp công ty có thể đứng vững, khắc phục những khó khăn trước mắt để vươn đến những thành công trong tương lai.
2.2.4. Thực trạng năng lực cạnh tranh theo sản phẩm.
2.2.4.1. Năng lực cạnh tranh theo quy mô sản phẩm.
Sản lượng là một yếu tố quan trọng chứng tỏ năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường. Bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào cũng muốn tạo ra được một khối lượng hàng hóa đủ lớn để đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay là nước đang phát triển, quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đang được thực hiện một cách mạnh mẽ, hơn nữa, mức sống của đại bộ phận người dân đã được cải thiện rõ rệt trong thời gian gần đây. Vì thế mà nhu cầu sử dụng các loại sản phẩm của công ty Rạng Đông là rất lớn.
Bảng 2.6: Sản lượng sản phẩm công ty qua các năm :
Đơn vị:1000chiếc
Sản phẩm/Năm
2006
2007
10/2008
Bóng HQ-Compact
8.325
18.364
11.941
Ruột phích
6.215
5.646
5.885
Phích hoàn chỉnh
3.992
4.069
3.656
Bóng H.quang
21.930
17.940
15.884
Bóng đèn tròn
34.787
25.416
30.192
Chấn lưu
1.956
2.479
2.359
Máng đèn
1.773
1.282
776
Nguồn: Phòng Thị trường công ty Rạng Đông
Nhờ sự mở rộng về quy mô sản xuất khi công ty mở thêm một chi nhánh sản xuất ở Bắc Ninh, cộng với sự đầu tư lớn về công nghệ sản xuất, lực lượng lao động đông đảo với hơn 2000 người. Sản lượng sản phẩm của công ty không ngừng được gia tăng qua các năm để đáp ứng nhu cầu rộng lớn của thị trường trong và ngoài nước.
Trong các loại sản phẩm của công ty, Bóng đèn HQ-Compact là sản phẩm có được tốc độ gia tăng sản lượng lớn nhất. Năm 2006, sản lượng của sản phẩm này tăng mạnh từ 2.341 nghìn chiếc năm 2005 lên 8.325 nghìn chiếc tương đương với tốc độ tăng 255,6%. Sang năm 2007, công ty vẫn duy trì được tốc độ tăng lớn với 120,58% từ 8.325 nghìn chiếc lên 18.364 nghìn chiếc.
Cùng với bóng HQ-Compact, sản phẩm bóng đèn huỳnh quang và bóng đèn tròn của công ty cũng đạt mức sản lượng lớn với hàng chục nghìn sản phẩm được sản xuất ra hàng năm.
Bảng 2.7: Sản lượng công ty Rạng Đông và Điện Quang.
Đơn vị: 1000 Chiếc
Sản phẩm/năm
2005
2006
2007
Điện Quang
Rạng Đông
Điện Quang
Rạng Đông
Điện Quang
Rạng Đông
Đèn Huỳnh quang
19.970
20.606
15.096
21.930
11.255
17.940
Đèn Compact
77
2.341
13.507
8.325
29.135
18.364
Đèn tròn
8.782
39.303
6.564
34.787
7.581
25.416
Nguồn: Bản cáo bạch công ty bóng đèn Điện Quang
So sánh với đối thủ Điện Quang, dựa vào bảng số liệu trên dễ dàng nhận thấy được năng lực cạnh tranh của Rạng Đông về sản lượng sản xuất.
Đối với bóng đèn Huỳnh Quang, trong 3 năm từ 2005 đến 2007, sản lượng của Rạng Đông luôn cao hơn so với Điện Quang. Năm 2005, sự chênh lệch này là không đáng kể với sản lượng của Điện Quang là 19.970 nghìn chiếc, của Rạng Đông là 20.606 tương đương khoảng 3,18%. Nhưng sang đến năm 2006, 2007 thì sự chênh lệch về sản lượng của 2 công ty đã tăng lên khá mạnh từ 15.096 lên 21.930 tương đương với 45,27%. Sang năm 2007, do ảnh hưởng của tình hình lạm phát cao ở trong nước, giá nguyên vật liệu đầu vào tăng mạnh, nên cả 2 công ty đều giảm sản lượng sản xuất đối với sản phẩm này. Nhưng Rạng Đông vẫn là công ty chiếm được lợi thế về sản lượng với 17.940 nghìn chiếc so với 11.255 nghìn chiếc của Điện Quang, tương đương với 59,39%.
Ngoài ra, Rạng Đông còn chiếm ưu thế về sản lượng của bóng đèn tròn được sản xuất ra hàng năm, với mức sản lượng cao hơn 4 đến năm lần trong thời gian 3 năm từ 2005 đến 2007.
2.2.4.2. Năng lực cạnh tranh theo chủng loại sản phẩm.
Không chỉ có lợi thế về quy mô, Rạng Đông còn chiếm lợi thế về sự đa dạng trong chủng loại sản phẩm sản xuất ra hàng năm. Hiện công ty đang sản xuất ra nhiều loại bóng đèn, phích nước, sản phẩm thủy tinh, thiết bị điện với tiêu chuẩn năng suất cao, hiệu quả cao, tiết kiệm điện và bảo vệ môi trường.
Sản phẩm thuỷ tinh:
Sản phẩm ống thuỷ tinh Ø 26- Ø 32.
Sản phẩm ống thủy tinh Ø3 - Ø 15,5.
Bóng đèn Compact:
Bóng đèn COMPACT 1U 11W
Bóng đèn COMPACT 2U FSQ, Ngang.
Bóng đèn COMPACT CF- H 2U - 11W
Bóng đèn COMPACT CF-H 3U 15W, 20W.
Bóng đèn COMPACT CF-S 3U 15W, 20W.
Bóng đèn COMPACT OZON 3U 15W, 20W, 40W.
Bóng đèn COMPACT CF-H 4U 40W, 50W, 75W.
Bóng đèn COMPACT XOẮN CFH -S 7W, 11W, 15W, 20W.
Bóng đèn COMPACT XOẮN CSC CFH- X 45W, 55W, 85W, 105W.
Bóng đèn COMPACT CF- H 2U 5W, 9W.
Bóng đèn COMPACT CFS 2U 5W, 9W, 11W.
Bóng đèn huỳnh quang:
Bóng đèn huỳnh quang T8 - Deluxe 18W, 36W.
Bóng đèn huỳnh quang T8 - Galaxy 18W, 36W.
Bóng đèn huỳnh quang màu.
Bóng đèn huỳnh quang T10 20W, 40W.
Bóng đèn huỳnh quang T5
Bóng đèn tròn:
Bóng đèn tròn A60 25W-60W, 75W-100W.
Bóng đèn tròn CSC A75,A90.
Bóng đèn chanh, bóng quả nhót
Bóng đèn nấm A45.
Chấn lưu:
Chấn lưu Sắt từ 20W, 40W.
Chấn lưu điện tử.
Đèn bàn:
Đèn bàn bảo vệ thị lực RD-RL 01-09.
Thiết bị chiếu sáng:
Bộ đèn chiếu sáng doanh nghiệp, học đường.
Bộ đèn âm trần đôi.
Phích nước 1 lít,2lit.
Sự đa dạng về chủng loại sản phẩm không chỉ giúp cho Rạng Đông phân tán được rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình mà còn giúp công ty mở rộng thêm thị trường tiêu thụ sản phẩm. Công ty có khả năng cạnh tranh mạnh hơn với các doanh nghiệp khác trong ngành trong việc đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu của người tiêu dùng.
2.2.5. Thực trạng năng lực cạnh tranh theo chất lượng sản phẩm.
Với những công nghệ hiện đại hiện có của các dây chuyền sản xuất sản phẩm; quy trình sản xuất khoa học, hợp lý; tay nghề của người lao động cao; với phương châm “ làm hàng kỹ” công ty đã tập trung phát triển nhóm sản phẩm với các tiêu chuẩn “chất lượng cao, hiệu suất cao, tiết kiệm điện và bảo vệ môi trường”. Coi đây là chiến lược phát triển, tạo nên nét khác biệt của Rạng Đông so với các đối thủ trên thị trường.
Chất lượng sản phẩm của công ty không chỉ được thừa nhận thông qua sự tin dùng của khách hàng mà còn qua các giải thưởng chứng nhận chất lượng của các tổ chức, hiệp hội có uy tín trong và ngoài nước:
Chứng nhận Hệ thống Quản lý chất lượng ISO 9001:2000 của Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượngnăm 2002.
Chứng nhận sản phẩm bóng đèn huỳnh quang Compact 220V-240V đạt tiêu chuẩn IEC 60969:2001 và IEC 60968:1999 của Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
Chứng nhận phòng thí nghiệm Hợp chuẩn Quốc gia TCVN ISO/IEC 17025:2001 của Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng năm 2003.
Cúp vàng Hệ thống Quản lý chất lượng ISO năm 2006 của Bộ Khoa học Công nghệ trao tặng.
Bằng khen của Thủ tường Chính phủ nhiều năm liền đạt danh hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao năm 2006.
Cup Vàng ISO của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc áp dụng hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn và quy định quốc tế vào hoạt động sản xuất năm 2006.
Chứng nhận sản phẩm Tiết kiệm năng lượng đối với sản phẩm Balat điện từ của Bộ Công nghiệp năm 2007.
Giải thưởng Sản phẩm tiết kiệm năng lượng đối với Bóng đèn Huỳnh Quang T8 của Bộ Công nghiệp năm 2007.
Giải thưởng chất lượng Việt Nam năm 2008 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Cup Vàng ISO của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Chứng nhận chất lượng đối với các sản phẩm: Balat điện tử cho đèn Huỳnh Quang, Bóng đèn nung sáng các loại, Phích hoàn chỉnh các loại, Bóng đèn Huỳnh quang hai đầu các loại, Balat sắt từ các loại, Bộ đèn hoàn chỉnh lắp sẵn các loại, Máng đèn huỳnh quang, Máng và chao đèn, Bóng đèn huỳnh quang Compact lắp Balat rời của Chi cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng Sở Khoa học và Công nghệ Hà Nội.
Sản phẩm đầu tiên được dán tem Tiết kiệm Năng lượng tại Việt Nam.
Top Ten hàng Việt Nam chất lượng cao nhiều năm liền.
Sản phẩm tiết kiệm năng lượng 2008 cho Bộ đèn chiếu sáng lớp học CM1 của trung tâm tiết kiệm năng lượng Tp.HCM.
Chứng nhận Hệ thống Quản lý chất lượng ISO 9001:2008.
Chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc hình thành, duy trì và nâng cao uy tín, thương hiệu của công ty, nhận thức được điều này, Rạng Đông luôn phấn đấu tìm tòi, học hỏi kinh nghiệm sản xuất cũng như nhập ngoại những dây chuyền sản xuất sản phẩm của các nước trên thế giới. Bên cạnh đó là việc không ngừng đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng các kỹ thuật sản xuất mới, hiện đại để cung ứng những sản phẩm chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của khách hang trong và ngoài nước.
2.2.6. Thực trạng năng lực cạnh tranh theo giá cả sản phẩm
Giá cả sản phẩm là một trong những công cụ quan trọng trong việc nâng cao sức cạnh tranh của một doanh nghiệp với các đối thủ trên thị trường. Với những thế mạnh của mình Rạng Đông cố gắng tận dụng tối đa để sản xuất ra sản phẩm có giá thành đủ sức cạnh tranh với các đối thủ. Thực tế cho thấy, giá bán các sản phẩm của công ty dù không thấp hơn nhiều so với các đối thủ nhưng cũng đảm bảo khả năng cạnh tranh của mình.
Bảng 2.8: Giá sản phẩm của Rạng Đông và các đối thủ trên thị trường.
Đơn vị: Đồng
Sản phẩm
Rạng Đông
Điện Quang
Yankol
Philip
Đèn Compact 45W
106.900
268.000
Đèn Compact xoắn 55w
119.600
278.000
Đèn Compact 3U 20W
26.500
29.091
26.500
Đèn Compact 3U 15W
23500
25.455
23.500
Đèn Compact xoắn 11W
31.200
32.727
32.500
Đèn Compact 2U 5W
25.200
23.636
Đèn Compact 2U 9W
24.500
23.636
Đèn Compact 2U 5w,7w
17.500
18.500
28.500
Đèn Compact 2U 11w,13w
17.500
17.500
Đèn huỳnh quang 36w
10.400
10.500
Đèn huỳnh quang 40w
10.400
9.545
Đèn huỳnh quang 20w
7.800
7.727
Đèn huỳnh quang 18w
12.500
7.727
Nguồn: Phòng Thị trường công ty Rạng Đông
Nhìn vào bảng báo giá sản phẩm trên, dễ dàng nhận thấy sự cạnh tranh quyết liệt về giá giữa Rạng Đông và đối thủ lớn nhất của công ty là Điện Quang. Không có sự chênh lệch nhau quá lớn giữa các sản phẩm của cả 2 công ty. Rạng Đông có được lợi thế cạnh tranh hơn về giá ở các sản phẩm như Đèn Compact 45W với giá 106.000 Đồng so với 268.000 Đồng của Điện Quang, Đèn Compact xoắn 55w( 119.000 Đồng so với 278.000), Đèn Compact 3U 20W(26500 Đồng so với 29.091 Đồng), Đèn Compact 3U 15W(23500 Đồng so với 25.455 Đồng), Đèn Compact xoắn 11W(31.200 Đồng so với 32.727 Đồng).
Với chất lượng cao của các sản phẩm cộng với mặt bằng giá cạnh tranh với các đối thủ trong ngành, sản phẩm của Rạng Đông đã thoã mãn tốt yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nước.
2.3. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần bóng đèn và phích nước Rạng Đông.
2.3.1. Điểm mạnh về năng lực cạnh tranh của công ty.
Rạng Đông là doanh nghiệp chiếm vị trí độc tôn trên thị trường phích nước nội địa, thị phần của công ty chiếm đến 90%. Với thuơng hiệu nổi tiếng của mình, sản phẩm phích nước Rạng Đông đã giành lợi thế trong việc cạnh tranh với phích nước giá rẻ Trung Quốc và những sản phẩm nhập lậu, không rõ xuất xứ. Với sản phẩm bóng đèn công ty cũng chiếm ưu thế so với đối thủ cạnh tranh khi chiếm thị phần lớn ở thị trường miền Bắc.
Về chất lượng sản phẩm, Rạng Đông tự hào là doanh nghiệp tiên phong trong ngành với dòng sản phẩm “ chất lượng cao, hiệu suất cao, tiết kiệm điện và bảo vệ môi trường”. Sản
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22087.doc