Chuyên đề Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần thuốc thú y trung ương 1

MỤC LỤC

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ 3

CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y TW 1 3

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần thuốc thú y TW1. 3

1.1.1. Khái quát về Công ty cổ phần thuốc thú y TW1. 3

1.1.2. Ngành nghề kinh doanh của công ty: 3

1.1.3. Các sản phẩm chủ yếu của công ty: 3

1.1.4. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp. 4

1.2. Chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của công ty cổ phần thuốc thú y trung ương 1. 7

1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần thuốc thú y TW1. 7

1.2.2. Bộ máy tổ chức Công ty cổ phần thuốc thú y TW 1. 8

1.3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần thuốc thú y trung ương 1. 17

1.3.1. Ngành nghề kinh doanh của Công ty cổ phần thuốc thú y TW 1. 17

1.3.2. Các sản phẩm chủ yếu của Công ty cổ phần thuốc thú y TW 1. 18

1.3.3. thị trường của công ty: 20

1.3.4. Quá trình sản xuất sản phẩm: 20

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y TW 1 22

2.1. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần thuốc thú y TW 1. 22

2.1.1. Các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận. 22

2.1.2. Tình hình bán hàng. 27

2.1.3. Tình hình sử dụng vốn. 30

2.2. Phân tích năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần thuốc thú y TW1. 33

2.2.1. Sản phẩm thuốc của Công ty cổ phần thuốc thú y TW1. 33

2.2.1.1 Chất lượng sản phẩm. 33

2.2.1.2 Chi phí và giá bán. 34

2.2.2. Nguồn nhân lực. 36

2.2.3 Nguyên liệu và nguồn nguyên liệu cho sản xuất thuốc tại Công ty thuốc thú y TW 1. 38

2.2.4 Công nghệ sản xuất của Công ty cổ phần thuốc thú y TW 1. 39

2.2.5. Nhãn hiệu sản phẩm. 40

2.2.6. Chính sách phân phối và súc tiến. 41

2.2.6.1. Chính sách phân phối 41

2.2.6.2. Hoạt động xúc tiến bán hàng 43

2.3. Phân tích điểm mạnh, điêm yếu, cơ hội và đe dọa của Công ty cổ phần thuốc thú y TW 1. 43

2.3.1. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu của Công ty cổ phần thuốc thú y TWI 43

2.3.2. Phân tích những cơ hội và đe dọa của Công ty cổ phần thuốc thú y TW 1. 46

2.3.3.Tổng hợp SWOT về năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần thuốc thú y TW 1. 48

CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y TW I 51

3.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển của Công ty cổ phần thuốc thú y TWI. 51

3.1.1. Phương hướng hoạt động của Công ty cổ phần thuốc thú y TW 1. 51

3.1.2. Một số chỉ tiêu hoạt động của Công ty trong thời gian tới. 52

3.1.2.1. Gĩư vững thị phần ở các thị trường hiện có đặc biệt là đối với những thị trường truyền thống của công ty. 52

3.1.2.2. Tập trung vào khai thác các lợi thế của công ty. 52

3.1.2.3. Mở rộng địa bàn tiêu thụ của công ty trên khắp các miền. 53

3.1.2.4. Nâng cao chất lượng, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm của công ty trên thị trường. 53

3.2. Một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phần thuốc thú y TW 1. 54

3.2.1. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu và phát triển thị trường. 54

3.2.2. Đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm. 56

3.2.3. Tăng cường các biên pháp giảm chi phí kinh doanh. 56

3.2.4. Tăng cường hoạt động xúc tiến, khuyếch trương. 57

3.2.5. Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối và mạng lưới bán hàng. 57

3.2.6. Giải pháp về đào tạo và sử dụng nguồn lao động 59

3.2.7. Hoàn thiện hệ thống quản lý. 60

3.2.8. Vấn đề tạo dựng và phát triển thương hiệu Công ty cổ phần thuốc thú y TW 1. 62

3.3 Các điều kiện để thực hiện giải pháp. 62

KẾT LUẬN 64

TÀI LIỆU THAM KHẢO 65

 

 

doc69 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1894 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần thuốc thú y trung ương 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kết quả đạt được của công ty rất khả quan, thể hiện được mục tieu của ban lãnh đạo công ty đặt ra. Sự cạnh tranh trên thị trường vẫn tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp tăng trưởng khá. Theo nhận định của ban lãnh đạo công ty thì nhu cầu thuốc thú y vân là lớn tức thị trường vẫn bỏ ngỏ, nếu các doanh nghiệp có được cái nhìn chính xác thì đây vẫn là một thị trường màu mỡ. * Thị phần của công ty cổ phần thuốc thú y TWI Thị phần của công ty cổ phần thuốc thú y TWI ngày càng tăng có thể phân tích theo khả năng tiêu thụ sản phẩm theo vùng miền địa lý. Bảng tình hình tiêu thụ theo khu vực địa lý Bảng 2.4: Doanh thu tiêu thụ của các khu vực thị trường (2005-2007). (Đơn vị: 1000đ) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Giá trị (tỷ đ) Tỷ trọng (%) Giá trị ( tỷ đ) Tỷ trọng (%) Giá trị (tỷ đ) Tỷ trọng(%) KVI 15.474 40.8 15.497 41.08 17.705 42.0 KVII 14.566 38.4 14.584 38.66 16.440 38.99 KVIII 6.210 16.38 6.312 16.73 6.484 15.39 KVIV 1.464 4.42 1.328 3.53 1.427 3.63 Tổng 37.914 100 37.721 100 42.156 100 Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường Thị trường miền Bắc: Đây là thi trường chính của công ty. Ngay từ khi mới đi vào hoạt động công ty đã xác định đây là thị trường mục tiêu trọng điểm. Công ty sẽ nỗ lực hết sức để mở rộng thị phần của mình ở khu vực này. Các đầu mối sản xuất và tiêu thụ chủ yếu tạị Hà Nội và các tỉnh lân cận, từ đó sẽ toả đi khắp các tỉnh miền bắc và các thị trường khác. Thị phần của công ty ở miền bắc chiếm khoảng 42% trên thị trường thuốc thú y. Thị trường miền Trung: Đây là thị trường tiêu thụ thuốc thứ hai của công ty. Song song thời gian gần đây do công ty ít đầu tư và thị trường này nên việc kinh doanh có phần giảm sút. Thị phần của công ty ở khu vực miền trung chiếm khoảng 32% thị trường thuốc thú y. Thị trường miền Nam: Công ty sớm nhận ra tiềm năng của khu vực miền Nam nhưng so cần phải có một khối lượng vốn lớn mới có thể bắt đầu công việc đầu tư được nên công ty đã triển khai tìm kiếm khách hàng tiêu thụ sản phẩm thuốc thú y của mình. Sự đầu tư đó đã bắt đầu mang lại những kết quả khả quan khi lượng thuốc thú y tiêu thụ ở thị trường miền Nam bắt đầu tăng. Công ty đã chiếm được thị phần nhất định trên thị trường miền Nam. Hiện tại thị phần của công ty tại khu vực miền Nam rất khiêm tốn, chiếm khoảng 3% thị phần trên thị trường thuốc thú y miền Nam. Việc mở rộng thị phần là một mục tiêu lâu dài không thể trong một thời gian ngắn có thể đạt được thị phần như mong muốn. Với đặc thù của mặt hàng thuốc thú y là phụ thuộc nhiều vào chất lượng, uy tín, gián tiếp liên quan đến sức khoẻ của con người.. Lại gặp sự cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành tại thị trường miền Nam. Do đó chính sách đầu tư của công ty là tập trung vào từng thị trương cụ thể để nâng cao khả năng cạnh tranh, nhằm tăng khối lượng tiêu thụ trên các thị trường này. 2.1.3. Tình hình sử dụng vốn. * Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn Vốn là chỉ tiêu phản ánh tiềm lực tài chính của công ty trong hoạt động kinh doanh, cho ta thấy sức mạnh của công ty trong việc mở rộng hoạt động kinh doanh và khả năng ứng phó của công ty trước những biến động của thị trường và trước áp lực cạnh tranh của các đối thủ. Bảng 2.5: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty cổ phần thuốc thú y TW 1 (2006-2007) (Đơn vị tính: triệu đồng) Chỉ tiêu 2006 2007 So sánh Chênh lệch Tỷ lệ(%) 1.Doanh thu (trđ) 37720 50.000 12280 132.55% 2.Lợi nhuận TT (trđ) 4.000 5.000 1.000 125% 3.Vốn cố định và ĐTDH 6273.13 6374.26 101.13 101.61% 4.Hiệu suất sử dụng (=1/3) 6012.9473 6024.2287 11.2814 100.19% 5.Sức sinh lợi (=2/3) 1130.2173 1123.2676 -6.9496 99.39% 6.Suất hao phí (=3/1) 0.0001663 0.0001660 -0.0000003 99.81% Nguồn: Công ty cổ phần thuốc thú y TWI Qua bảng ta thấy năm 2007 một đồng vốn cố định và ĐTDH bỏ ra thì thu được 6273.13 đồng doanh thu tăng hơn so với năm 2006 là 101.13 đồng tức là 1.16%. Nhưng do suất hao phí năm 2007 có lớn hơn năm 2006 nên làm cho mặc dù doanh thu tăng nhưng sức sinh lợi của đồng vốn cố định và ĐTDH năm 2007 so với năm 2006 vẫn giảm từ 1130.2173 xuống còn 1123.2676 đồng tức giảm 6.9496 đồng tức giảm 0.61%. Qua đó ta thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định và ĐTDH của công ty năm 2007 không tốt bằng năm 2006, công ty đã sử dụng không hợp lý vốn này. Với việc sử dụng vốn cố định không thực sự hiệu quả đã trở thành điểm yếu của công ty trong việc sử dụng nguồn lực của công ty do đó làm giảm khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường. Bảng 2.6: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty cổ phần thuốc thú y TW 1 (2006-2007) Chỉ tiêu Đơn vị So sánh 2006 2007 Chênh lệch Tỷ lệ (%) 1.Doanh thu (trđ) tr.đ 37.720 50.000 12.28 1.325556 2.Lợi nhuận (trđ) tr.đ 3.950 5.000 105 1.265822 3.Vốn lưu động bình quân trong kỳ tr.đ 14.89966 15.62353 7.2387 1.048583 4. Số vòng luân chuyển(=1/3) vòng 25.316014 24.578312 -0.7377 0.9709 5.Độ dài vòng luân chuyển(=360/4) ngày 0.1422 0.1465 0.0043 1.0300 6. Hệ số đảm nhiệm(=3/1) 0.00040 0.00041 0.00001 1.03001 7. Sức sinh lợi của VLĐ(=2/3) 475.8498 458.2831 17.5667 0.9631 Nguồn: Công ty cổ phần thuốc thú y TW 1. Chỉ tiêu sức sản xuất vốn lưu động của công ty năm 2007 tăng so với năm 2006 là 4.85% tức là tăng 723.87 triệu đồng do công ty chú trọng cho hoạt động đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hoá. Do đó số vòng luân chuyển của vốn lưu động giảm xuống một ít nên đã làm tăng thời gian của một chu kỳ kinh doanh là 0.0043 ngày. Xét trên góc độ lợi nhuận thì có thể thấy tình hình sử dụng hiệu quả nguồn vốn lưu động của công ty kém hiệu quả hơn, năm 2007 sức sinh lợi của vốn lưu động giảm 3.69% so với năm 2006 cho thấy công ty chưa thực sự sử dụng hiệu quả nguồn vốn này, chưa giảm thiểu được chi phí sản xuất kinh doanh là cho tốc độ tăng của lợi nhuận nhỏ hơn tốc độ tăng của vốn lưu động. Khả năng thu hồi vốn để tiếp tục một chu kì kinh doanh mới của công ty có phần giảm sút trong những năm gần đay do công ty bán hàng cho khách hàng thanh toán chậm nhiều hơn trước. Đây là một trong những biện pháp để giữ chân khách hàng của công ty. Tóm lại, qua đó ta thấy mức độ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty chưa thực sự cao, sức sinh lợi thấp đã tác động không tốt tới khả năng cạnh tranh của công ty. Công ty cần có những biện pháp thu hồi các khoản nợ tránh tình trạng chiếm dụng vốn quá lớn như hiện nay, đồng thời cần xây dựng chiến lược lâu dài trong việc dự trữ nguồn hàng cho quá trình sản xuất kinh doanh. 2.2. Phân tích năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần thuốc thú y TW1. 2.2.1. Sản phẩm thuốc của Công ty cổ phần thuốc thú y TW1. 2.2.1.1 Chất lượng sản phẩm. Với nguyên liệu nhập chủ yếu từ Trung Quốc, Italia, Mỹ, Đức… nhập theo tiêu chuẩn ISO 9002, với chất lượng đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quốc tế. Với máy móc, công nghệ sản xuất thuốc nhập từ Đài Loan, Trung Quốc. Sản phẩm của công ty có chất lượng tốt, đã đáp ứng được phần lớn nhu cầu thuốc thú y của khách hàng, phục vụ hầu hết mọi yêu cầu của khách hàng. Về máy móc thiết bị không phải là lợi thế lớn của công ty nhưng công ty có đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm và lòng nhiệt tình gắn bó với nghề. Đó là nhân tố chủ yếu và quan trọng nhất để công ty ngày càng sản xuất ra được những loại thuốc đặc trị, loại trừ được ngày càng nhiều bệnh ở gia súc, gia cầm. Khách hàng đến với công ty luôn yên tâm về chất lượng sản phẩm. Công ty cũng xác định đây là lợi thế của công ty để giữ chân khách hàng, ngày càng nâng cao đời sống vật chất của công nhân viên để ủng hộ họ về mặt vật chất và tinh thần để họ chuyên tâm và lao động có hiệu quả cống hiến chất xám cho công ty. Mặc dù công ty rất ít tham gia quảng cáo trên truyền hình nhưng sản phẩm của công ty vẫn được đông đảo nhà nông biết đến được thể hiện qua danh tiếng của công ty đối với nhà nông. Xứng đáng là địa chỉ tin cậy của nhà nông. 2.2.1.2 Chi phí và giá bán. Chi phí và giá bán là hai nhân tố chính tác động đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, đồng thời đây cũng là hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường. Gía cả là công cụ cạnh tranh hữu hiệu nhất trong điều kiện kinh tế phát triển như nước ta hiện nay. Chính sách giá đúng đắn sẽ giúp công ty bù đắp được chi phí trong sản xuất kinh doanh và có lãi. Nhờ có tổ chức bán hàng tốt và thực hiện dịch vụ hoàn hảo nên đã hạn chế tối đa phế phẩm phế liệu, tổ chức kho tang khoa học, hợp lý điều chuyển xe vận tải hợp lý kịp thời đã giảm được chi phí rất nhiều. Xét về giá bán, giá bán của công ty tùy theo từng mặt hàng mà có chênh lệch khác nhau. Một số thì cao hơn, một số loại thuốc thì thấp hơn. Điều này có thể là do chênh lệch trong dự trữ nguyên liệu khi giá nguyên liệu trên thị trường thay đổi, hoặc do quy trình công nghệ của công ty hợp lý, giảm được hao phí nguyên vật liệu, hay do giá nhân công,.. Bảng 2.7: So sánh giá bán của Công ty cổ phần thuốc thú y TWI với các đối thủ cạnh tranh ( thời điểm so sanh là tháng 6/2006). (Đơn vị: 1000đ) Tên sản phẩm (đơn vị: đồng) Giá bán của công ty (đồng) Đối thủ cạnh tranh Tên ĐTCT (đồng) Gía bán (đồng) 1.Gentamycin 4% (100ml) 10.500 Minh Dũng 11.000 2.Spectilin (100ml) 26.500 Minh Nhân 26.000 3.Pneumotic (100ml) 26.000 VIAVET 25.500 4. Anflox- TTS (100ml) 30.500 Vemedim 31.500 5. Vinadin (2000ml) 145.000 VIAVET 140.000 Kanamycin 10% (5ml) 580 Vemedim 600 Canxium Fort (5ml) 480 HANVET 550 Nước cất 0.9% (5ml) 120 HANVET 150 B.complex (2ml) 160 Vemedim 160 Penicilin 1tr( lọ cao) 700 HANVET 700 Ampikana 1gr (lọ) 1.600 Minh Dũng 1.500 Anticocid (20g) 5.950 Minh Dũng 6.000 Vinacoc ACB (20g) 7.150 HANVET 7.200 Nguồn: phòng thị trường của công ty thuốc thú y TWI Qua bảng 2.7 ta thấy các sản phẩm trên như sản phẩm Gentamycin 4% (100ml), Spectilin (100ml), Pneumotic (100ml), Anflox- TTS (100ml), Vinadin (2000ml), là sản phẩm chủ lực của công ty các sản phẩm trên đòi hỏi đầu tư lớn về tài chính và thời gian mới thâm nhập và chiếm lĩnh được thị trường. Tuy nhiên uy tín của công ty có thể bị giảm sút khi có hàng giả hàng nhái hàng kép chất lượng nhán mác của công ty hoặc hàng của đối thủ cạnh tranh, chính vì vậy bao bì đóng gói sử dung công nghệ cao nhưng giá thành của các sản phẩm này giá bán luân thấp hơn đối thủ cạnh tranh vì công ty chỉ bán hàng thông qua các đại lý và cửa hàng bán lẻ của công ty. Các đại lý bị ràng buộc bởi ký hợp đồng với công ty và công ty thường xuyên kiểm tra, kiểm soát lượng hàng tiêu thụ, chính vì vậy các sản phẩm của công ty đên tay người tiêu dùng nhanh hơn và giảm chi phí lưu thông trên thị trường. Qua thực tế điều tra những khách hàng trung thành cũng như khách hàng mới của công ty cho thấy họ tìm đến công ty bởi tại đây họ được mua hàng với thủ tục nhanh chóng, thuận tiện, giá cả cạnh tranh họ không phải lo lắng gì về giá cả và được phục vụ bởi đội ngũ nhân viên bán hàng rất thân thiện. 2.2.2. Nguồn nhân lực. Lao động là yếu tố mang tính quyết định trong quá trình sản xuất kinh doanh, là một trong những động lực quan trọng đảm bảo cho Công ty không ngừng phát triển và đứng vững trong thị trường. Lao động là điều kiện xã hội hàng đầu mà người quản lý phải kết hợp, sử dụng phù hợp hài hòa để tạo nên thế mạnh của Công ty. Công ty cổ phần thuốc thú y TWI hiện nay có đội ngũ lao động mạnh và chất lượng cao, luôn hăng hái, nhiệt tình trong công việc. Bảng 2.8: Tình hình lao động của công ty (2005-2007) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số người % Số người % Số người % Tổng số lao động 172 100 177 100 182 100 Theo giới tính Nam 85 49.4 87 49.1 42 50.5 Nữ 87 50.6 90 50.9 40 49.5 Theo tính chất lđ Lđ trực tiếp sxkd 134 77.9 135 76.27 138 75.82 Phục vụ 38 22.1 42 23.72 44 24.18 Nguồn: Công ty cổ phần thuốc thú y TW1. Qua bảng trên và một số số liệu cho thấy: trong 3 năm qua, qui mô sản xuất kinh doanh của Công ty liên tục được mở rộng. Số lượng lao động của Công ty không ngừng tăng lên qua 3 năm. Tổng số lao động từ 172 người năm 2005 lên 177 người năm 2006 và 182 người năm 2007, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm 2,87%/năm. Do đặc thù của công việc đòi hỏi phải khéo tay, cẩn thận, tỉ mỉ, không cần nhiều đến lao động cơ bắp và cũng là truyền thống của Công ty từ trước đến nay nên số lao động nữ có xu hướng lớn hơn số lao động nam. Trong 2 năm 2005 và 2006, tỷ lệ lao động nữ chiếm trên hơn 50% trong tổng số lao động của Công ty nhưng đến năm 2007, với sự tăng lên của số lao động nam từ 87 người lên 92 người đã làm thay đổi cơ cấu lao động nam lên 51,11% trong tổng số lao động. Theo tính chất sử dụng, lượng lao động trong bộ phận lao động trực tiếp + phục vụ năm 2005 và 2006 không đổi bằng 149 người và đến năm 2007 tăng lên 158 người ( tăng 6,04 % so với hai năm trước), đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 3 năm là 3,2%/năm. Nguyên nhân do năm 2007 Công ty bắt tay vào sản xuất một số loại sản phẩm mới chủ yếu dưới dạng lọ làm nhu cầu lao động trực tiếp tăng lên, đây cũng chính là lí do số lao động nam tăng lên để phục vụ cho bộ phận đậy nắp, xiết nút. Về chất lượng lao động, nhìn chung Công ty đã có sự quan tâm đáng kể cùng với bản thân người lao động cũng nhận thức được yêu cầu đặt ra cần phải nâng cao trình độ tay nghề. Thể hiện: Mặc dù số lao động có trình độ trên đại học chỉ có 4 người và không đổi qua 3 năm nhưng họ đều là những tiến sĩ khoa học. Năm 2005 và 2006, số lao động có trình độ đại học – cao đẳng là 65 người chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu lao động ( khoảng 37%); đến năm 2007 tăng 2 người đạt tốc độ tăng trưởng3,08% so với năm 2005 và bình quân 3 năm tốc độ tăng trưởng về tỷ lệ lao động với trình độ đại học – cao đằng đạt 1,03%. Lao động có trình độ trung cấp năm 2005 là 16 người, đến năm 2006 tăng lên 20 người đạt tốc độ tăng trưởng 25% và bình quân trong 3 năm là 6,51%/năm. Lực lượng lao động có trình độ sơ cấp chiếm tỷ lệ thấp nhất, chỉ khoảng hơn 5% trong tổng số lao động va cũng có xu hướng tăng lên với tốc độ tăng bình quân 3 năm đạt 4,56%/năm. Lao động phổ thông chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số lao động của Công ty. Năm 2005 có 78 người chiếm 45,35% tổng số lao động và không đổi trong năm 2005, tuy nhiên đến năm 2006 lại tăng lên 3,58% so với năm 2005 với 81 người và đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 1,92%/năm. Bên cạnh đó với sự quan tâm động viên kịp thời, tổ chức tốt các phong trào phát huy sáng tạo cải tiến kỹ thuật, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, kỷ luật lao động, thưởng phạt nghiêm minh của lãnh đạo công ty luôn tạo động lực thúc đẩy và khuyến khích người lao động, thu hút ngày càng nhiều cán bộ nhân viên có năng lực, nội bộ gắn bó đoàn kết trung thành với công ty. Ban lãnh đạo công ty luôn tuyên truyền khuyến khích tất cả các bộ phận trong công ty từ giám đốc cho tới những người công nhân, nhân viên bảo vệ tất cả mọi người đều là những nhân viên bán hàng bằng cách luôn làm tốt công việc của mình và phục vụ khách hàng chu đáo, tận tình cởi mở. Tóm lại, tình hình lao động của Công ty trong những năm vừa qua là tương đối khả quan với chất lượng lao động khá ổn định. Số lượng lao động tăng lên qua các năm do yêu cầu mở rộng sản xuất của Công ty, nhất là năm 2007. Đây là một lợi thế mà không phải bất cứ công ty nào cũng có được nếu phát huy thế mạnh này chắc chắn công ty sẽ phát triển hơn nữa ngày càng củng cố vị thế lớn mạnh của mình trên thị trường. 2.2.3 Nguyên liệu và nguồn nguyên liệu cho sản xuất thuốc tại Công ty thuốc thú y TW 1. Là một doanh nghiệp vừa sản xuất, vừa là thương mại, thực hiện hoạt động mua nguyên liệu để sản xuất. Vì vậy quá trình tìm kiếm nguồn cung ứng đầu vào có ý nghĩa rất quan trọng trong việc quyết định đến giá thành của sản phẩm đầu ra, nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm. Hiện nay công ty phải nhập khẩu phần lớn nguyên liệu từ nước ngoài do đó dễ phụ thuộc vào các nhà cung ứng nước ngoài, dễ bị ép giá. Tuy thị trường khó khăn xong công ty vẫn tô chức khai thác nguồn nguyên liệu rất tốt với chi phí thấp nhất có thể trên cơ sở lựa chọn kỹ lưỡng đơn chào hàng, nên vừa đảm bảo được nguồn nguyên liệu liên tục cho sản xuất, vừa đảm bảo giá bán cạnh tranh mà vẫn thu được lợi nhuận cao. Bên cạnh đó, công ty luôn chú ý củng cố mối quan hệ tốt đẹp với các đối tác và bạn hàng như luôn thanh toán đúng thời hạn hợp đồng, giao nhận thuận tiện... đồng thời có những chế độ đãi ngộ đặc biệt với những nhân viên tổ chức khai thác tốt để giữ vững nguồn hàng cho kinh doanh. 2.2.4 Công nghệ sản xuất của Công ty cổ phần thuốc thú y TW 1. Công nghệ có công nghệ sản xuất tương đối hiện đại. Tuy đây không phải là thế mạnh của công ty do có sự hạn chế về vốn nên không đầu tư được nhiều máy móc hiện đại mặc dù ban lãnh đạo đã chú ý đến vấn đề này. Nhưng công ty vẫn tiến hành sửa chữa, cải tiến để đảm bảo kỹ thuật cho sản xuất. Nguồn gốc của máy móc thiết bị nhập về cũng rất được ban lãnh đạo công ty quan tâm vì nó trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, năng suất lao động, chi phí sản xuất...Máy móc thiết bị của công ty được nhập khẩu chủ yếu từ: Đài Loan, Trung Quốc, và một số trong nước. Máy móc nhập được kiểm tra đánh giá chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật kỹ lưỡng. Các công nghệ này được kiểm định vào tháng 5/2006 và đạt tiêu chuẩn ISO 90001-2000 chính vì vậy mà đảm bảo được công suất sản xuất thuốc của công ty và đảm bảo được các chỉ tiêu mà công ty đã đưa ra. Bảng 2.9: Tình hình máy móc thiết bị của Công ty cổ phần thuốc thú y TW 1. (năm 2006) STT Tên máy móc thiết bị Số lượng Nguồn gốc 1 Máy sản xuất thuốc nước 4 Đài Loan 2 Máy sản xuất thuốc bột 4 Trung Quốc 3 Máy chia thuốc 3 Đài Loan 4 Máy đóng gói 3 Đài Loan 5 Hệ thống xử lý nước cất 3 Trung Quốc 6 Máy hàn tự động 3 Trung Quốc 7 Máy trộn 4 Trong nước 8 Máy màng co 2 Trung Quốc Nguồn: Công ty cổ phần thuốc thú y TWI Máy móc được nhập khẩu từ nước ngoài là chủ yếu, nhập máy móc với tiêu chuẩn kĩ thuật đạt yêu cầu, từ những hãng đảm bảo về chất lượng, uy tín, công tác giám sát thẩm định máy móc thiết bị luôn được tiến hành cẩn thận vì những thiết bị này sẽ quyết định đến chất lượng sản phẩm và uy tín của công ty. 2.2.5. Nhãn hiệu sản phẩm. Qua thực tế điều tra người tiêu dùng cho thấy 90% cho rằng nhãn hiệu là yếu tố quyết định khi họ chọn mua sắm. Lý do chủ yếu là nhãn hiệu tạo cho họ sự an tâm về thông tin xuất xứ, tin tưởng vào chất lượng sản phẩm, tiết kiệm thời gian tìm kiếm thông tin, giảm rủi ro khi mua hàng... Điều đó cho thấy ngày nay người tiêu dùng nhận thức rất cao về nhãn hiệu. Đồng thời cũng là một thách thức đối với doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp cần phải chú ý đầu tư một cách thích đáng cho vấn đề thương hiệu nếu muốn chiếm lĩnh thị trường. Về phía nhà cung ứng sản phẩm cũng theo điều tra thì chỉ có 16% công ty có bộ phận tiếp thị chuyên trách chuyên làm về tiếp thị và 80% công ty không có chức danh quản lý nhãn hiệu, Về ngân sách thì có 75% các công ty đầu tư dưới 5% doanh số cho việc xây dựng nhãn hiệu, 25% công ty không hề chi cho việc xây dựng nhãn hiệu. Thực tế hầu hết các công ty Việt Nam mới chỉ dừng lại ở tìm cách tiêu thụ sản phẩm một cách thụ động chưa quan tâm đến tìm hiểu thị hiếu, điều tra nghiên cứu thị trường, xây dựng chiến lược kinh doanh quảng bá nhãn hiệu sản phẩm nhằm tìm chỗ đứng cho sản phẩm trên thị trường. Với công ty cổ phần thuốc thú y TWI việc xây dựng nhãn hiệu chưa được công ty chú trọng. Hàng năm việc đầu tư cho nhãn hiệu sản phẩm chưa được ban lãnh đạo công ty quan tâm mà cụ thể là chưa có chiến lược thực sự nhằm xây dựng một nhãn hiệu thương mại mạnh trên thị trường. Công ty cổ phần thuốc thú y TWI tiền thân là một doanh nghiệp thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn là DNNN được cổ phần hóa dưới hình thức bán một phần giá trị thuộc vốn Nhà nước hiện tại trong DN, tổ chức và hoạt động theo luật DN được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 12/6/1999 tại kỳ họp khóa X. Do vậy mà công ty có lợi thế lớn trong uy tín thương hiệu từ lâu đã rất gần gũi với nhà nông. Là địa chỉ tin dùng của người chăn nuôi. Đây là một điểm mạnh trong cạnh tranh của công ty. Nhưng để giữ vững được uy tín thương hiệu và củng cố lòng tin của người tiêu dùng và thu hút được ngày càng nhiều khách hàng thì công ty cần đầu tư nhiều hơn cho việc quảng bá thương hiệu, ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm.. 2.2.6. Chính sách phân phối và súc tiến. 2.2.6.1. Chính sách phân phối Về mạng lưới phân phối Công ty xác định: Mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm thuốc thú y tại mọi điểm tiêu thụ trên cả nước là mục tiêu thường xuyên và lâu dài của toàn công ty” hiện nay mạng lưới tiêu thụ của công ty có mătj hầu hết các tỉnh trên toàn quốc. Về kênh phân phối: Qua quá trình phát triển công ty đã xây dựng được nhiều kênh phân phối khác nhau theo sơ đồ sau: Đại lý khu vực I Đại lý khu vực IV Công ty thuốc thú y TWI Đại lý khu vực II Đại lý khu vực III Tham gia vào hệ thống kênh phân phối của công ty là ban lãnh đạo của công ty các phòng ban và những nhà buôn, bán lẻ khác. Tuy nhiên, sự phân biệt này không rõ ràng đâu là nhà bán buôn, bán lẻ và không chính xác bởi vì các nhà bán buôn khi gặp khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng thì họ vẫn tham gia bán lẻ. Ngược lại các nhà bán lẻ đôi khi cũng trở thành những người bán buôn. Bán hàng và dịch vụ sau bán hàng: Tại văn phòng công ty : Tại đây được trang bị hệ thống máy vi tính, phòng tiếp khách lịch sự, khang trang. Đội ngũ nhân viên thân thiện, nhiệt tình. Hợp đồng kinh tế được soạn thảo, chỉnh sửa, ín ấn tại đây. Các nhân viên vừa thực hiện bán hàng trực tiếp, tiếp xúc khách hàng vừa tiếp nhận báo cáo bán hàng từ các bộ phận bán hàng của từng khu vực gửi lên, thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát sự hoạt động của các khu vực về tình hình xuất, nhập, tồn kho trong kỳ kinh doanh. Phòng kinh doanh phối hợp với các bộ phận vận tải dưới các trung tâm để thực hiện xuất hàng, vận chuyển hàng cho khách. Nhìn chung bán hàng rất đơn giản thuận tiện, nhanh gọn, linh hoạt được khách hàng tín nhiệm, hài lòng. Những thắc mắc, khiếu nại của khách hàng đều được ban lãnh đạo, các nhân viên trong các phòng ban giải quyết một cách nhanh chóng. 2.2.6.2. Hoạt động xúc tiến bán hàng Về hoạt động xúc tiến bán hàng đây không phải là thế mạnh của công ty. Bởi vì công ty không có bộ phận chuyên trách về hoạt động này và chưa có đầu tư quan tâm thích đáng cho hoạt động này. Công ty hầu như không quảng cáo trên truyền hình, trên radio. Hoạt động xúc tiến bán hàng chủ yếu là: tờ rơi, tạp chí, về địa phương giảng bài, chuyển giao kỹ thuật điều trị và tham gia hội chợ. Mặc dù không phải là thế mạnh của công ty nhưng hoạt động xúc tiến cũng bước đầu tạo sự gần gũi của công ty với khách hàng. Việc về địa phương giảng bài và chuyển giao kỹ thuật điều trị đã thể hiện được sự quan tâm của công ty đối với khách hàng, sự gần gũi thân thiện tạo ra lòng tin của khách hàng vào công ty làm giữ được quan hệ tốt đẹp, sự trung thành của khách hàng vào nhãn hiệu của công ty. 2.3. Phân tích điểm mạnh, điêm yếu, cơ hội và đe dọa của Công ty cổ phần thuốc thú y TW 1. 2.3.1. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu của Công ty cổ phần thuốc thú y TWI Trong những năm qua công ty cổ phần thuốc thú y TWI đã đạt được những kết quả, thành tựu nhất định. Nỗ lực nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty đã mang lại những kết quả khả quan, vị thế của công ty đang dần được nâng lên. Đánh giá chung, năng lực cạnh tranh của công ty tương đối tốt. Về tài chính: Điểm mạnh (Strengths): Nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng vốn kinh doanh luôn chiếm một tỷ trọng rất lớn, luôn chiếm trên 80%. Nguồn này trước đây do ngân sách nhà nước cung ứng và do công ty tự bổ sung, hình thành trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Có thể nói với việc đảm bảo về rót vốn từ ngân sách xuống cũng như tình hình kinh doanh tương đối khả quan của công ty thú y TWI trước đây thì vốn chủ sở hữu sẽ luôn là chỗ dựa vững chắc về mặt tài chính của công ty. Sau khi cổ phần thì nguồn này do các cổ đông góp vốn. Vốn chủ sở hữu giúp cho công ty chủ động hoàn toàn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Điểm yếu (Weaknesses): Tuy vốn kinh doanh của công ty là tương đối lớn so với các doanh nghiệp thuốc thú y địa phương nhưng trong điều kiện gia nhập WTO hiện nay thì đứng trước các doanh nghiệp lớn của nước ngoài với vốn khổng lồ đã đặt công ty vào tình trạng đứng trước thách thức lớn. Về máy móc thiết bị Điểm mạnh: Máy móc được nhập khẩu từ nước ngoài là chủ yếu, nhập máy móc với tiêu chuẩn kĩ thuật đạt yêu cầu, từ những hãng đảm bảo về chất lượng, uy tín, công tác giám sát thẩm định máy móc thiết bị luôn được tiến hành cẩn thận vì những thiết bị này sẽ quyết định đến chất lượng sản phẩm và uy tín của công ty. Điểm yếu: Do hạn chế về mặt bằng sản xuất, công ty chủ yếu đầu tư cải tạo nâng cấp tại chỗ, mà không có sự đầu tư mạnh như thay thế những máy móc hiện đại mới cho sản xuất. Hoạt động đầu tư mua sắm mới không nhiều mà chỉ tập trung chủ yếu vào cải tạo và nâng cấp dây chuyền công nghệ đã được đầu tư từ đầu Về nhân sự Điểm mạnh: Công ty rất chú ý đến vấn đề

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20293.doc
Tài liệu liên quan