MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CẠNH TRANH CỦA 5
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 5
1.1 Các khái niệm 5
1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh 5
1.1.2 Khái niệm về năng lực cạnh tranh 6
1.2 Các đặc thù trong cạnh tranh của NHTM 7
1.3 Các tiêu chí để đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM 9
1.3.1 Năng lực tài chính: 10
1.3.2. Khả năng huy động vốn 10
1.3.3. Hoạt động sử dụng vốn 17
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của NHTM 17
1.4.1 Nguồn nhân lực 17
1.4.2 Chất lượng dịch vụ 19
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA 22
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN 22
PHÁT TRIỂN NHÀ TP.HỒ CHÍ MINH (HDBANK) 22
GIAI ĐOẠN 2005-2008 22
2.1 Tổng quan về hoạt động kinh doanh của HDBank 22
2.1.1 Giới thiệu chung về HDBank 22
2.1.1.1 Lịch sử hình thành HDBank 22
2.1.1.2 Lĩnh vực và mục tiêu hoạt động của HDBank 23
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của HDBank 24
2.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực huy động vốn và cấp tín dụng của HDBank 25
2.2.1 Quy mô, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động qua từng thời kỳ 25
2.2.1.1 Nguồn huy động vốn 25
2.2.1.2 Kỳ hạn huy động: 28
2.2.1.3 Xét về cơ cấu nguồn tiền 31
2.2.2 Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn với sự phù hợp với việc sử dụng vốn 32
2.2.2.1 Nguồn ngắn hạn: 32
2.2.2.2 Nguồn trung dài hạn: 32
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của HDBank 34
2.3.1 Chi phí huy động vốn và chênh lệch lãi suất bình quân: 34
2.3.2 Sự đổi mới trong hình thức huy động vốn: 36
HDBank có các hình thức huy động vốn là: 36
2.3.2.1 Tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi thanh toán: 36
2.3.2.2 Tiết kiệm có kì hạn 37
2.3.2.3 Trái phiếu HDBank 41
2.3.2.4 Chứng chỉ tiền gửi 41
2.3.3 Chất lượng dịch vụ: 42
2.3.3.1 Chất lượng đội ngũ cán bộ. 42
2.3.3.2 Trình độ công nghệ và các sản phẩm áp dụng công nghệ cao hỗ trợ cho hoạt động huy động vốn: 44
2.4 Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh chung về HDBank 45
2.4.1 Những kết quả đạt được: 45
2.4.2 Những vấn đề còn tồn tại: 47
2.4.3 Nguyên nhân: 48
2.4.3.1 Nguyên nhân khách quan: 48
2.4.3.2 Nguyên nhân chủ quan 48
Chương III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH 51
CỦA HDBANK 51
3.1. Khái quát tình hình nền kinh tế thế giới,kinh tế Việt Nam và những thách thức trong lĩnh vực huy động vốn của hệ thống ngân hàng : 51
3.1.1 Khái quát tình hình nền kinh tế thế giới,kinh tế Việt Nam trong thời gian qua 51
3.1.2 Những thách thức phải đối mặt trong những năm tới: 54
3.2 Những cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO trong lĩnh vực ngân hàng 57
3.3 Định hướng phát triển của HDBank giai đoạn 2009-2010. 58
3.4 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực huy động vốn và cấp tín dụng của HDBank 60
3.4.1 Chiến lược Maketing 60
3.3.2 Chiến lược chi phí thấp 62
3.4.2 Chiến lược đổi mới đa dạng hóa sản phẩm 64
3.4.4. Chiến lược khách hàng phù hợp: 66
3.4.4.1. Phân đoạn thị trường: 67
3.4.4.2. Chọn thị trường mục tiêu: 69
3.4.5 Mở rộng mạng lưới phân phối sản phẩm 69
3.4.6 Đào tạo nguồn nhân lực 72
3.4.7 Nâng cao hiệu quả công tác cân đối nguồn vốn. 73
3.5.Một số kiến nghị với HDBank: 74
KẾT LUẬN 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
80 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2296 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân Hàng Phát Triển Nhà thành phố Hồ Chí Minh (HDBank), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng là trên 18% tác động lớn đến chi phí nguồn vốn huy động nội tệ của các tổ chức tín dụng . Trong khi đó, lãi suất tiền gửi của đồng đôla Mỹ tại các ngân hàng thương mại ở Việt nam liên tục tăng mạnh do ảnh hưởng của lãi suất trên thị thường tiền tệ quốc tế. Đồng thời Ngân hàng Nhà nước đã tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi ngoại tệ của các tổ chức tín dụng tại ngân hàng Nhà nước từ 10% (áp dụng từ tháng 12/2005) xuống 8% (áp dụng từ tháng 4/2006), xuống 5% (áp dụng từ tháng 12/2006), và xuống còn 4% (áp dụng từ tháng 8/2007) đã làm cho chi phí nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ giảm.
Từ đó việc đánh giá chi phí trả lãi cho nguồn vốn huy động được HDBank phân tích thông qua chỉ tiêu lãi suất bình quân đầu vào theo định kỳ hàng tháng. Lãi suất bình quân đầu vào được hiểu là tỷ lệ giữa tổng lãi phải trả theo cam kết chia cho tổng nguồn vốn bình quân (theo Quy trình Huy động vốn và điều hành vốn của HDBank Việt Nam). Trên cơ sở đó, lãi suất bình quân đầu vào của HDBank tính được là: lãi suất bình quân đầu vào của VND năm 2005 là 0,52%/tháng, năm 2006 là 0,53%/tháng và năm 2007 là 0,55%/tháng; lãi suất bình quân đầu vào của USD năm 2005 là 4,45%/năm, năm 2006 là 2,74%/năm và năm 2007 là 2,10%/năm
Để cạnh tranh được trên thị trường HDBank đã buộc phải tăng lãi suất đầu vào đặc biệt là đối với VND. Tuy nhiên việc tăng lãi suất đầu vào cũng đồng nghĩa tăng lãi suất đầu ra, nhưng do sức ép từ phía khách hàng vay vốn đồng thời lãi suất trên thị trường quốc tế liên tục giảm đã dẫn đến chênh lệch lãi suất bình quân của HDBank cũng ngày càng giảm. Như vậy rủi ro về lãi suất là rất lớn: Năm 2005, chênh lệch lãi suất bình quân đạt 1,9%/năm, năm 2006 chênh lệch lãi suất bình quân là 1,8%/năm ,năm 2007 chỉ đạt 1,5%/năm và năm 2008 là 1.26%. Chính vì thế, việc xem xét chi phí trả lãi cho nguồn vốn huy động và sự biến động của chi phí này luôn được các ngân hàng quan tâm, là một việc làm thường xuyên trong công tác quản trị nguồn vốn huy động.
2.3.2 Sự đổi mới trong hình thức huy động vốn:
Trong công tác huy động vốn thì việc đa dạng hoá các sản phẩm huy động vốn và luôn tìm kiếm phát triển các sản phẩm mới thích ứng, phù hợp với từng nhóm đối tượng khách hàng khác nhau là một trong những yếu tố quyết định thành công trong lĩnh vực huy động vốn, nâng cao năng lực cạnh tranh của từng ngân hàng.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc đa dạng hoá các sản phẩm huy động vốn và phát triển sản phẩm mới, sản phẩm mang tính đặc trưng trong huy động vốn của HDBank, trong những năm qua HDBank đã không ngừng nỗ lực nghiên cứu để đưa ra các sản phẩm huy động mang tính cạnh tranh cao, cụ thể:
HDBank có các hình thức huy động vốn là:
2.3.2.1 Tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi thanh toán:
Là loại hình gửi tiền và rút ra bất cứ lúc này có mục đích chính là giao dịch và hưởng các dịch vụ về thanh toán. Tuy nhiên loại sản phẩm này có lãi suất thấp hơn khoảng từ 0,2-0,25% /tháng do vậy chi phí huy động rẻ , tuy ngắn hạn thì đây là nguồn vốn bất ổn vì khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào nhưng trong dài hạn do quá trình luân chuyển của các luồng tiền ra vào nên đây có thể coi là nguồn vốn tương đối ổn định . Chính vì vậy, HDBank luôn hướng tới nguồn vốn rẻ này thông qua việc khuyến khích mở tài khoản thanh toán với số tiền lý quỹ thấp và miễn phí gửi rút tiền từ tài khoản cung cấp các dịch vụ thanh toán hiện đại nhanh chóng chính xác, tăng cường khuyến mại giảm phí phát hành thẻ ATM và nhiều dịch vụ từ trợ khác liên quan.
Hoạt động huy động vốn đối với các tổ chức kinh tế không quá phức tạp so với dân cư vì đặc điểm nổi bật của các tổ chức kinh tế khi gửi tiền là không hoàn toàn vì mục đích hưởng lãi mà mong muốn sử dụng các dịch vụ của ngân hàng như tiền vay , bảo lãnh , thanh toán trong và ngoài nước..., đồng thời dựa trên quan hệ với ngân hàng , và khi thay đổi lãi suất tiền gửi thì doanh nghiệp ít phản ứng hay thay đổi chậm hơn khác với phản ứng mau lẹ của người dân săn sàng rút vốn sang ngân hàng khác gửi với lãi suất cao hơn hay hình thức hấp dẫn hơn các khoản tièn gửi của các doanh nghiệp có quy mô lớn hơn rất nhiều so với dân cư .
Đối với hình thức huy động này HDBank đã đưa ra một sản phẩm mang tính cạnh tranh cao đó là lãi suất tăng dần đối với số dư lớn qua đêm trong tài khoản không kỳ hạn. HDBank đã nghiên cứu tính toán kỹ lưỡng những chi phí bỏ ra để từ đó đưa ra mức lãi suất hết sức ưu đãi thu hút lượng tiền gửi thanh toán lớn, tất nhiên mức lãi suất này phải cao hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn thông thường và thấp hơn mức có kỳ hạn ứng với kỳ hạn ngắn nhất.
2.3.2.2 Tiết kiệm có kì hạn
Là hình thức gửi tiết kiệm với những kỳ hạn cam kết gửi cụ thể và với những mức lãi suất khác nhau tương ứng. Người gửi thường rút đúng hạn, nếu đến hạn mà không rút thì người gửi sẽ được hưởng kỳ hạn tiếp theo với lãi suất kỳ mới, nên chưa đến hạn người gửi muốn rút thì sẽ được hưởng lãi suất phạt thấp hơn so với lãi suất cam kết.
Gửi tiết kiệm có kỳ hạn là sản phẩm huy động vốn được dân chúng ưa chuộng nhất không chỉ bởi vì nó có mức lãi suất cao hơn hẳn so với tiết kiệm không kỳ hạn tiền gửi thanh toán mà còn bởi vì tính chất của loại sản phẩm này là tự động đến kỳ nhập gốc và tự động chuyển kỳ hạn mới với lãi suất mới cao hơn hoặc bằng. Ngoài ra người gửi có thể rút vào bất cứ lúc nào nếu cần và được hưởng mức lãi suất phạt phù hợp. Tiết kiệm có kỳ hạn là hình thức huy động vốn quan trọng giải pháp đối với việc đầu tư và cho vay dài hạn. Tuy thời gian từ 2006 đến nay , HDBank bên cạnh sản phẩm tiết kiệm có kỳ hạn truyền thống , HDBank đã không ngừng đa dạng hoá và còn phát triển nhiều sản phẩm tiết kiệm có hạn mới :
* Tiết kiệm thăng hoa: Là loại hình tiết kiệm mà cùng một kỳ hạn nếu người gửi với số lượng lớn sẽ có mức lãi suất cao hơn.
Ví dụ: Gửi kỳ hạn 3 tháng: Nếu gửi dưới 50tr lãi suất : 0,63%/tháng
Nếu gửi dưới 200tr lãi suất:0,64 % / tháng
Nếu gửi dưới 500tr lãi suất: 0,65%/tháng
Nếu gửi trên 500tr lãi suất: 0,66% /tháng
Loại hình tiết kiệm này rất phù hợp với những người có khoản tiến lớn muốn gửi tiết kiệm có kỳ hạn giúp họ có cảm giác được lãi nhiều hơn so người gửi món nhỏ.
* Tiết kiệm bảo hiểm : là loại hình tiết kiệm có kỳ hạn mà người gửi còn được ngân hàng đứng ra đóng bảo hiểm cho mình hoặc người thân nhưng với cam kết không rút trước hạn trong một thời gian nhất định.Trong xu thế phát triển kinh tế đât nước hiện nay , đời sống và trình độ nhận thức của người dân ngày càng được nâng cao đặc biệt là các đô thị thành phố lớn , do đó tâm lý của người có xu hướng lo cho cuộc sống tương lai , đề phòng các rủi ro , chính vì vậy các dịch vụ bảo hiểm ngày càng phát triển nhanh chóng . Chính vì vậy, HDBank cùng với một số công ty bảo hiểm lớn quốc gia như Bảo Việt, AIA ....cùng đưa ra sản phẩm tiết kiệm bảo hiểm vào cuối năm 2008, thu hút người dân đến gửi tiền và nhận thẻ bảo hiểm tai nạn có thời hạn 1 năm cho họ và người thân với cam kết không rút trước hạn trong vòng 2 tháng. Đây là một sản phẩm có tiềm năng lớn tuy nhiên trong thời gian đầu chưa phát huy được hết kha năng và nó đòi hỏi phải có sự liên kết chặt chẽ hơn giữa ngân hàng với các công ty bảo hiểm để có thể đa dạng hoá các loại hình dịch vụ bảo hiểm trong sản phẩm tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
* Tiết kiệm tích luỹ: là loại hình tiết kiệm mà người gửi định kỳ sẽ gửi một khoản tiền nhất định nhằm dành được một khoản tiền lớn hơn trong tương lai, loại hình này phù hợp với người có khoản thu nhập cố định hàng tháng hoặc định kỳ nhưng chưa có nhu cầu sử dụng đến và muốn gửi hưởng lãi. Nhóm khách hàng này thường là các hộ công nhân viên chức, sinh viên hay người lao động hưởng lương cố định. Sản phẩm này đã được HDBank chú trọng phát triển và tung ra thị trường từ cuối năm 2001 tuy nhiên do hầu hết các khoản thu nhập cố định đa số đều được thanh toán bằng tiền mặt và việc phải đến ngân hàng nộp tiền đúng định kỳ gây nhiều khó khăn cho khách hàng nên cho đến nay sản phẩm này chưa được người dân quan tâm nhiều. Tuy nhiên xét về lâu dài khi nền kinh tế phát triển đến một mức độ nhất định, lượng tiền mặt dùng trong lưu thông ít, việc chi trả lương qua tài khoản ngân hàng trở nên phổ biến thì sản phẩm này sẽ phát huy được hết tính năng ưu việt của nó.
* Tiết kiệm dự thưởng: Đây là loại hình tiết kiệm có kỳ hạn kèm theo phát số bóc thăm trúng thưởng cho người gửi tiền và gửi cam kết không rút tiền trước hạn. Tuy là loại hình mới nhưng rất được ưa chuộng vì nó đánh trúng tâm lý thích mạo hiểm rủi ro để nhận được một khoản thu nhập lớn hơn . Với cơ cấu giải thưởng đa đạng từ giải khuyến khích vài trăm ngàn đến giải đặc biệt hàng trăm triệu đồng. Người gửi số lượng càng lớn thì càng được nhiều số dự thưởng và xác suất trúng giải càng cao hơn. Tuy nhiên việc xây dựng thưởng phải được tiết kiệm dự thưởng phải được tính toán khá chính xác đảm bảo huy động đủ nguồn vốn cần nhất từng đợt cân đối giữa chi phí huy động vốn (Bao gồm có chi phí giải thưởng) với hiệu quả sử dụng vốn. Sau hai đợt tiết kiệm dự thưởng (đợt 1 với năm 2008 và đợt 2 năm 2009 ) HDBank đã huy động được hàng trăm tý đồng đánh dấu sự thành công trong công tác huy động vốn và dự kiến tiếp tục đưa ra các đợt tiết kiệm dự thưởng tiếp theo trong thời gian tới .
* Tiết kiệm tặng quà: Đây là loại hình tiết kiệm có kỳ hạn mà người gửi được nhận thêm phần qua có hoặc không có tặng điều kiện cam kết không rút trước hạn. Từ đầu những năm 2001, HDBank đã triển khai hình tức tiết kiệm có quà tặng. Tuy nhiên trong thời gian đầu giá trị các quà tặng thường thấp từ 20.000- 100.000(như áo mưa, lọ hoa ...) và phát đồng đều cho người gửi (Không kể số lượng tiền gửi là bao nhiêu) . Từ năm 2007, HDBank đã thực hiện đánh giá tâm lý lựa chọn mua sắm tại các siêu thị trên địa bàn Hà Nội lớn, từ đó thực hiện liên kết lợi ích với các siêu thị (Intermex, Citimark,...) để cho ra đời sản phẩm tiết kiệm tặng thẻ mua hàng thu hút gửi tiền vừa quảng bá siêu thị và phát triển hoạt động mua sắm tại siêu thị. Và một điều mới trong sản phẩm này là khách hàng gửi càng nhiều tiền thì sẽ được tặng nhiều thẻ hơn.
Hai sản phẩm huy động tiết kiệm dự thưởng và tặng quà có sự rằng buộc thời gian không được rút trước hạn khi nhận quà tặng để đảm bảo nguồn vốn huy động ổn định và tránh trường hợp người gửi hôm trước nhận quà tặng hốm sau rút hết tiền.Loại sản phẩm này được phần lớn khách hàng ưa chuộng vì lãi suất hợp lý lại được tăng thêm quà tặng để sử dụng hoặc đem cho tặng rất tiện, phù hợp với nhóm người khách hàng ưa may rủi và thích ăn chắc. Đây là sản phẩm có tính cạnh tranh cao và là kênh huy động vốn thường xuyên nhất và có tỷ trọng khá cao so với các sản phẩm huy động khác trong tổng vốn huy động
2.3.2.3 Trái phiếu HDBank
Là hình thức vay dài hạn từ dân chúng với cam kết trả lãi định kỳ (hàng năm) với lãi suất cố định và trả gốc 1 lần khi đáo hạn HDBank là một trong những đơn vị duy nhất được phát hành trái phiếu có kỳ hạn tới 5 năm với lãi suát hấp dẫn, đây là kênh huy động vốn trong dài hạn chính thức lớn nhất. Người mua trái phiếu không được thanh toán trước hạn chỉ được vay cầm cố, không cho tặng (trừ trái phiếu vô danh)
Với hàng ngàn tỷ đồng huy động mỗi đợt phát hành trái phiếu, trái phiếu HDBank có được đưa lên sàn giao dịch chứng khoán tuy nhiên do độ thanh khoản thấp nên các hoạt động giao dịch mua bán trên sàn ít.Chính vì vậy, trong thời gian tới sản phẩm này sẽ dần bị thay thế bởi một loại hình huy động vốn mới linh hoạt hơn và hấp dẫn hơn đó chính là chứng chỉ tiền gửi.
2.3.2.4 Chứng chỉ tiền gửi
Là giấy chứng nhận tiền gửi có kỳ hạn của khách hàng, có nhiều loại kỳ hạn khác nhau song thường ưu tiên loại có kỳ hạn dài, thông thường có lãi suất hấp dẫn hơn các hình thức huy động trên. Tuy nhiên sản phẩm này không tự động đáo hạn hay chuyển ngày hạn mới cho khách, thường chỉ trả lãi không kỳ hạn đối với khoảng thời gian sau đáo hạn. Tuy nhiên loại sản phẩm này rất hấp dẫn người mua vì lãi suất cao hơn, linh hoạt hơn vì người mua có thể chuyển nhượng cầm cố, cho tặng (đối với chứng chỉ vô danh) hay trong trao đổi giao dịch trên sàn thị trường chứng khoán. Đây là kênh huy động vốn ngắn trung dài hạn chính thức chủ yếu của ngân hàng HDBank. Chứng chỉ tiền gửi được đưa ra với nhiều hình thức khác nhau như chứng chỉ vô danh , chứng chỉ hữu danh , chứng chỉ trả lãi trước, chứng chỉ trã lãi sau , mệnh giá các chứng chỉ thường là bội số của các số tiền chẵn như 5 triệu VND, 10 triệu VND, 100 USD...Tuy nhiên thời gian tới HDBank sẽ tiếp tục nghiên cứu phát triển và đa dạng hoá các loại hình chứng chỉ tiền gửi nhằm phát huy hết các tiềm năng của các sản phẩm này trong huy động vốn và tiếp tục coi đây là một loại kênh huy động vốn chủ đạo của HDBank.
2.3.3 Chất lượng dịch vụ:
2.3.3.1 Chất lượng đội ngũ cán bộ.
Đội ngũ cán bộ nhân viên HDBank có tuổi đời trẻ với tuổi bình quân là 29 tuổi, đây chính là một lợi thế so sánh quan trọng so với các ngân hàng trên địa bàn cũng như các ngân hàng thương mại quốc doanh. Với một lực lượng hùng hậu có tính năng động sáng tạo cao, có khả năng chịu được cường độ và áp lực công việc lớn, đang trong thời kỳ phát triển mong muốn cống hiến, được đào tạo cơ bản (có trình độ đại học và trên đại học chiếm 69%) và được chọn lọc qua thi tuyển công khai, HDBank đã thực hiện nghiên cứu năng lực cán bộ, đánh giá mặt mạnh mặt yếu của mỗi cán bộ từ đó bố trí các vị trí công việc phù hợp nhằm phát huy tốt nhất các ưu điểm, thế mạnh của từng cán bộ. Cùng với việc bố trí hợp lý công việc, HDBank đã thực hiện nhiều hình thức đào tạo cụ thể thiết thực và có hiệu quả như:
+ Đào tạo tổng hợp như các kiến thức chung và các lĩnh vực hoạt động cuả Ngân hàng, giới thiệu về truyền thống Ngân hàng Việt Nam, vai trò của khách hàng với lợi ích của Ngân hàng, xây dựng tác phong làm việc hiện đại, thái độ phục vụ khách hàng nhanh chóng ân cần, chu đáo…
+ Đào tạo nghiệp vụ chuyên môn nghiệp vụ qua buổi học nội bộ tập trung, họp phòng định kỳ, cử đi các đợt đào tạo tại HDBank hoặc các ngân hàng khác như Citibank, AMEX, HSBC…, thuê chuyên gia trong nước và nước ngoài đến hướng dẫn và giảng dạy, liên tục cập nhập và phổ biến các văn bản, thông tư, quy định, hướng dẫn có liên quan đến ngành ngân hàng.
+ Đào tạo nâng cao tính làm việc độc lập tự chủ của mỗi cá nhân và thích ứng làm việc theo nhóm, đào tạo đội ngũ lãnh đạo có khả năng quản lý tốt, xây dựng và lập kế hoạch các công việc và chương trình hành động
+ Thực hiện tài trợ đối với các cán bộ có nhu cầu học tập ngoài giờ hay đối với các cán bộ được học bổng theo học cao học nước ngoài có cam kết trở lại phục vụ
Cùng với những kiến thức được đào tạo, qua giao dịch với một số lượng khách hàng lớn và khối lượng công việc nhiều, liên tục và đa dạng tại HDBank chính là điều kiện cần thiết cho sự hoà quyện giữa lý thuyết và thực tế tạo nên nhanh chóng những kinh nghiệm cần thiết và không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ trẻ.
Chính vì vậy có thể nói chất lượng đội ngũ cán bộ tại HDBank được đánh giá khá cao so với mặt bằng các ngân hàng trên địa bàn, có khả năng tiếp cận khách hàng, khả năng tư vấn khách hàng tốt, là đại diện cho bộ mặt của ngân hàng bởi mọi khách hàng chỉ đánh giá ngân hàng qua việc tiếp xúc với nhân viên ngân hàng.
Mặc dù HDBank đã có những nỗ lực và đạt được một số thành công trong công tác đào tạo nâng cao chất lượng cán bộ tuy nhiên chưa hẳn đã vượt trội so với chất lượng cán bộ của một số ngân hàng trên địa bàn đặc biệt là ngân hàng nước ngoài do cơ chế thi tuyển thoáng hơn, công khai hơn, có nhiều cơ hội thăng tiến và khuyến khích vật chất cao dựa trên năng lực đóng góp từng thành viên chứ không phục thuộc quá nhiều vào thâm niên công tác như các ngân hàng quốc doanh. Bên cạnh đó việc đào tạo ở HDBank tuy bài bản nhưng nhiều lúc không khoa học, dàn trải chưa tập trung, chưa thực sự chuyên sâu đặc biệt trong các lĩnh vực nghiệp vụ mới như các dịch vụ ngân hàng hiện đại, thanh toán nước ngoài… Chính sách thu hút nhân tài còn kém, tiền tài trợ cho cán bộ đi học tập trong nước và nước ngoài không lớn chưa đủ động viên khuyến khích cán bộ nỗ lực cống hiến cũng như quay trở lại làm việc khi học xong. HDBank mặc dù có quan tâm đến việc liên kết với một số ngân hàng nước ngoài để học tập kinh nghiệm, trình độ nghiệp vụ, khả năng quản lý tiên tiến nhưng còn rất ít và chưa thường xuyên.
2.3.3.2 Trình độ công nghệ và các sản phẩm áp dụng công nghệ cao hỗ trợ cho hoạt động huy động vốn:
Có thể nhận xét một cách khách quan về trình độ công nghệ các ngân hàng trong nước thì ngay từ khi gia nhập các chi nhánh ngân hàng nước ngoài luôn thể hiện thế mạnh của mình trong cả hai lĩnh vực quản lý và công nghệ ngân hàng như ANZ với dịch vụ Internet Banking, tiếp đến là một số ngân hàng thương mại cổ phần và khối ngân hàng quốc doanh như ACB với dịch vụ chuyển tiền nhanh, Ngân hàng ngoại thương với các dịch vụ về thẻ ATM, Mastercard, Visacard, Ngân hàng Đông á với dịch vụ nộp tiền qua ATM… Trước xu thế hội nhập và đảm bảo năng lực cạnh tranh của mình, HDBank đã không ngừng tự đổi mới các trang thiết bị điện tử, nghiên cứu ứng dụng các phần mềm vi tính trong hoạt động nghiệp vụ và phục vụ khách hàng từ đó không ngừng nâng cao hơn trình độ công nghệ của mình.
Với sự tài trợ và giúp đỡ của Ngân hàng thế giới và Ngân hàng nhà nước Việt Nam trong việc hiện đại hoá hệ thống ngân hàng thương mại quốc doanh của Việt Nam, HDBank đơn vị triển khai thí điểm đầu tiên đã trở thành một ngân hàng hiện đại hoạt động đa năng trên địa bàn vào đầu tháng 10 năm 2007. Với công nghệ mới này, toàn bộ dữ liệu được tập trung giúp cho việc tra cứu thu thập và xử lý thông tin khách hàng được nhanh chóng, quản lý và điều hành vốn kịp thời, đẩy mạnh tốc độ thanh toán trong và ngoài địa bàn, thanh toán trong hệ thống là tự động (online), tạo ra một số lượng sản phẩm huy động vốn đa dạng về chủng loại, lãi suất, thời hạn, phương thức thanh toán và đặc biệt là khả năng gửi nhiều nơi rút nhiều nơi, phát triển các dịch vụ khác như HDBANK-Home banking, ATM, … Cùng với việc triển khai hiện đại hoá thành công thì trình độ công nghệ của HDBank đã được nâng lên một bậc đáng kể và đưa HDBank trở thành một trong những ngân hàng có trình độ công nghệ cao trên địa bàn, có khả năng cung cấp được một khối lượng lớn các sản phẩm dịch vụ có nhiều tiện ích và tính cạnh tranh cao. Tuy nhiên chương trình hiện đại hoá trong giai đoạn này còn bộc lộ rất nhiều mặt nhược điểm không phù hợp với điều kiện thực tế tại Việt Nam, tiến độ thực hiện chương trình còn chậm dự kiến đầu năm 2009 triển khai hết các chi nhánh, do dữ liệu tập trung nên việc xây dựng các chương trình phần mềm ứng dụng trong nghiệp vụ và khai thác dữ liệu nội bộ chi nhánh khó khăn hơn, hạn chế việc đổi mới nâng cao trình độ công nghệ riêng từng chi nhánh… Bên cạnh đó, HDBank trong thời gian này chưa chủ động nghiên cứu sáng tạo tìm kiếm và phát triển các sản phẩm mới trên nền tảng công nghệ mới mà gần như hoàn toàn phụ thuộc vào công nghệ của Nhà Nước cũng như các Ngân Hàng đi trước. Mặc dù tốc độ hiện đại hoá của ngân hàng Công thương chậm hơn nhiều, thanh toán ở Ngân hàng Nông nghiệp chưa tự động (online), số lượng các chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương còn ít, tuy nhiên đây là những đối thủ cạnh tranh lớn nhất của HDBank nói chung và của chính HDBank trên địa bàn Hà nội nói riêng đặc biệt là trong phát triển các sản phẩm huy động vốn và dịch vụ ngân hàng hiện đại trên nền công nghệ mới. Vì vậy, HDBank cần thay đổi suy nghĩ có kế hoạch định hướng phát triển sản phẩm dịch vụ mới và không ngừng nâng cao trình độ công nghệ của mình.
2.4 Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh chung về HDBank
2.4.1 Những kết quả đạt được:
Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động tương đối ổn định năm 2007 đạt 3.244 tỷ VND tăng 170.89% so với năm 2006, năm 2008 đạt 12.456 tỷ VND tăng 375% so với năm 2007.
Cơ cấu nguồn vốn:
Cùng với việc tăng trưởng quy mô nguồn vốn, HDBankcòn rất chú trọng huy động vốn với cơ cấu ngày càng hợp lý, phù hợp với cơ cấu sử dụng vốn. Ta thấy rằng, tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nguồn vốn huy động của Sở giao dịch. Điều này cho thấy HDBank đã rất tích cực trong việc tăng cường huy động vốn trung và dài hạn, góp phần chủ động cân đối nguồn vốn đầu tư cho các dự án cho vay lớn. Đồng thời vốn tự huy động tăng lên trong khi tỷ trọng nguồn vốn vay trong tổng nguồn vốn giảm xuống thể hiện khả năng tự chủ về nguồn vốn kinh doanh của HDBank ngày càng được nâng cao.
Chất lượng dịch vụ ngân hàng:
Chất lượng dịch vụ của HDBANK đã được nâng cao so với thời gian trước đây rất nhiều do trình độ cán bộ được nâng lên đồng thời với sức trẻ, lòng nhiệt thành lớn, năng động sáng tạo đã đem lại sự hài lòng cho khách hàng. Mặt khác công nghệ ngân hàng cũng đổi mới, đồng bộ và tập trung nên tạo ra được nhiều sản phẩm hiện đại hỗ trợ cho hoạt động huy động vốn.
Sự đổi mới trong hoạt động huy động vốn:
Mặc dù hoạt động trong môi trường kinh doanh mà xu thế cạnh tranh là chủ đạo và mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt song HDBANK vẫn không ngừng vươn lên từng bước khẳng định được vị thế và thị phần của mình trên thương trường. Công tác chỉ đạo hoạt động huy động vốn tương đối linh hoạt, đã nắm sát tình hình lạm phát, khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế và diễn biến lãi suất trên thị trường, chủ động đưa ra các hình thức và biện pháp huy động vốn mới mẻ, hấp dẫn. Ngoài ra HDBANK cũng đã chủ động đề ra chiến lược marketing trong lĩnh vực huy động vốn đồng thời đã chủ động đưa ra quyết sách nhạy bén, hợp lý và kịp thời trong việc điều chỉnh lãi suất huy động nhằm phát huy tối đa hiệu quả của công cụ lãi suất thu hút được nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế.
Qua đây dễ dàng ta có thể thấy, HDBank đang có những bước phát triển vượt bậc để khẳng định tên tuổi cũng như chỗ đứng của mình, cho dù mới được thành lập trong thời gian ngắn tuy nhiên với những kết quả đã đạt được HDBank chắc chắn có thể cạnh tranh tốt với những ngân hàng trên địa bàn cũng như trên toàn quốc.
2.4.2 Những vấn đề còn tồn tại:
Tuy nguồn vốn có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định song thị phần huy động vốn của HDBANK trên địa bàn Hà nội vẫn còn ở mức khiêm tốn so với các HDBANK ngân hàng TMQD khác và có xu hướng giảm trong các năm gần đây.
Hình thức huy động:
Hình thức huy động vốn vẫn còn nghèo nàn chủ yếu vẫn là các hình thức huy động vốn truyền thống. Nguồn vốn huy động chủ yếu vẫn bắt nguồn từ dân cư, tỷ trọng tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức kinh tế chưa cao trong tổng nguồn vốn, trong khi đây chính là nguồn vốn hứa hẹn nhiều tiềm năng có thể khai thác với chi phí rẻ hơn so với huy động từ dân cư. Mặt khác, nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế tại HDBank tập trung ở một số khách hàng lớn, nên tính ổn định và bền vững của nguồn vốn này chưa cao, dẫn đến các quyết định và giải pháp trong hoạt động kinh doanh của HDBank bị phụ thuộc và ảnh hưởng nhiều bởi quyết định của các doanh nghiệp này. Điều này chứng tỏ chính sách khách hàng của HDBank chưa thực sự có hiệu quả.
Việc chậm thay đổi trong cơ cấu huy động vốn giữa dân cư và tổ chức kinh tế đã dẫn đến hệ quả tất yếu là hàng năm vốn huy động tuy đạt được tốc độ tăng trưởng cao, ổn định song với chi phí đắt hơn so với các nguồn khả dụng của các tổ chức tín dụng khác trên cùng địa bàn. Điều này đã tác động không nhỏ đến lãi suất bình quân đầu ra, gây ảnh hưởng trực tiếp đến việc mở rộng quy mô cho vay và đầu tư.
-Cơ cấu nguồn vốn:
Cơ cấu nguồn vốn huy động chưa hợp lý, cấu trúc nguồn vốn chưa phù hợp trong cơ cấu kỳ hạn và cơ cấu thành phần huy động với nhu cầu sử dụng vốn. Nguồn vốn trung dài hạn chưa đáp ứng được nhu cầu cho vay của HDBank, nguồn vốn huy động từ dân cư chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn, nguồn vốn huy động ngoại tệ còn khiêm tốn nên tại những thời điểm nhất định vẫn phải vay HDBank để đảm bảo khả năng thanh toán.
2.4.3 Nguyên nhân:
2.4.3.1 Nguyên nhân khách quan:
- Môi trường kinh tế xã hội: Những biến động phức tạp không lường trước được của nền kinh tế gây ảnh hưởng bất lợi đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng: giá vàng tăng cao, tỷ giá đồng đôla Mỹ ở trong nước tăng, giá đất tăng liên tục,… đã tác động mạnh đến tâm lý đầu tư của người dân, lượng tiền lớn của dân cư đầu tư vào thị trường bất động sản, tích trữ ngoại tệ. Chính vì vậy trong 6 tháng đầu năm 2006 và 2008 thị trường huy động vốn bị khan hiếm trầm trọng VND.
- Mạng lưới ngân hàng trên địa bàn Hà nội hết sức đông đảo với khoảng gần 100 ngân hàng và tổ chức tín dụng trong nước cũng như ngoài nước, do đó cạnh trạnh huy động vốn giữa các tổ chức tín dụng ngày càng gay gắt, nhất là trong việc thu hút các tổ chức kinh tế có nguồn tiền gửi không kỳ hạn lớn. Các tổ chức tín dụng, đặc biệt là các ngân hàng thương mại nhà nước liên tục tung ra các chiến dịch huy động vốn với lãi suất hấp dẫn, và có xu hướng ngày càng tăng lên. Ngoài ra, còn có các kênh huy động vốn khác ngoài ngân hàng như các công ty bảo hiểm nhân thọ, tiết kiệm bưu điện, trái phiếu kho bạc, đầu tư chứng khoán,… cũng ảnh hưởng đáng kể đến lượng vốn huy động vào ngân hàng.
- Diễn biến lãi suất huy động, cho vay trên thị trường biến đổi liên tục và không thuận lợi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân Hàng Phát Triển Nhà Tp Hồ Chí Minh (HDBank).doc