Chuyên đề Giải pháp nâng cao năng suất lao động trong Công ty TNHH Khánh An

MỤC LỤC

Trang

Lời mở đầu 1

Phần 1. Năng suất lao động và sự cần thiết phải nâng cao năng suất lao động 3

1. Khái niệm: 3

1.1. Năng suất. 3

1.2. Năng suất lao động 4

1 .3. Tăng năng suất lao động 4

2. Phân loại năng suất lao động 6

3. Các chỉ tiêu tính năng suất lao động 7

3.1 . Chỉ tiêu năng suất lao động tính bằng hiện vật 7

3.2. Chỉ tiêu năng suất lao động tính bằng giá trị 8

3.3. Chỉ tiêu năng suất lao động tính bằng thời gian lao động 9

4. Các yếu tố làm tăng năng suất lao động 10

4.1 Yếu tố gắn liền với phát triển và sử dụng các tư liệu sản xuất 10

4.2. Yếu tố gắn liền con người và quản lý con người 11

4.3. Yếu tố gắn liền với điều kiện tự nhiên 15

5. Sự cần thiết của tăng năng suất lao động 15

Phần 2. Phân tích thực trạng năng suất lao động của công ty TNHH Khánh An 17

I. Sự hình thành và phát triển, đặc điểm của công ty 17

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 17

2 Đặc điểm của công ty ảnh hưởng tới năng suất lao động 18

2.1 Đặc điểm sản phẩm 18

2.2 Thị trường tiêu thụ sản phẩm 19

2.3 Quy trình sản xuất sản phẩm 19

2.4 Nguyên vật liệu và máy móc dùng trong sản xuất 20

2.5 Cơ cấu lao động trong công ty 21

II- Phân tích thực trạng năng suất lao động 22

1. Quy mô 22

2. Phân tích các nhân tố tác động đến năng suất lao động trong công ty 27

2.1 Tiến bộ kỹ thuật 27

2.2 Con người và quản lý con người 28

2.2.1 Kết cấu lao động có ảnh hưởng tới năng suất lao động 28

2.2.2 Về chất lượng lao động 29

2.2.3. Các hoạt động quản lý con người của Công ty 31

+. Công tác thông tin nhân sự và thi đua khen thưởng 34

Phần 3 : Giải pháp nâng cao năng suất lao động trong công ty TNHH Khánh An đến năm 2012 35

I- Phương hướng phát triển của công ty 35

II- Giải pháp 36

1. Giải pháp về tiến bộ kỹ thuật 36

2. Giải pháp về con người và quản lý con người 36

2.1 Nâng cao chất lượng lao động 36

2.2. Xác định mức lao động hợp lý 39

2.3. Hoàn thiện công tác trả lương, thưởng 40

2.4. Hoàn thiện các điều kiện lao động 43

2.5. Tổ chức và phục vụ nơi làm việc khoa học 43

3. Một số Giải pháp khác 44

Kết luận 45

Tài liệu tham khảo 46

 

doc54 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1700 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao năng suất lao động trong Công ty TNHH Khánh An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác, kỹ thuật, đối với dụng cụ học tập dành cho trường mầm non, mẫu giáo còn đòi hỏi độ an toàn cao. Cùng với xu hướng phát triển, năm 2006 công ty mở rộng quy mô sản xuất, tăng số lượng máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất và kèm theo tăng số lao động, song còn thiếu kinh nghiệm trong việc sản xuất và kinh doanh thiết bị học tập công ty đã gặp phải không ít khó khăn trong các hoạt động của mình từ việc nhập nguyên liệu đầu vào cho tới tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra, bên cạnh đó còn phải cạnh tranh với hàng Trung Quốc nhập khẩu vào thị trường Việt Nam với mức giá thấp, nhiều chủng loại. Để cạnh tranh với các mặt hàng trên thị trường trong năm 2007 công ty đã đổi mới công tác quản lý, mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm ngày càng tạo dựng được uy tín trên thị trường, đưa doanh thu năm 2007 lên tới 6.620.000.000 VND, đây là kết quả đáng khích lệ và cần phát huy. Công ty thực hiện các nhiệm vụ từ khâu thiết kế mẫu, chế thử mẫu, qua khâu sản xuất cho tới tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra công ty còn có dịch vụ sửa chữa nâng cấp, di chuyển các loại đồ chơi ngoài trời. Công ty TNHH Khánh An là công ty tư nhân do đó công tác quản lý của công ty không chịu sự chỉ đạo của bộ, ngành giáo dục, nhưng công ty vẫn tuân thủ đầy đủ các quy chế của nhà nước đối với các doanh nghiệp sản xuất thiết bị giáo dục. Giám đốc công ty tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của công ty. Một số thông tin về công ty như sau : Tên công ty : Công ty TNHH Khánh An Địa chỉ : Xã Sơn Đồng - Huyện Hoài Đức - Tỉnh Hà Tây Văn phòng đại diện : Số 17 Hàn Thuyên – Hà Nội Số điện thoại : (04) 2424022 – (04)2424020 – (04) 9725775 Mã số thuế : 0500521314 2. . Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý công ty Công ty TNHH Khánh An gồm 5 phòng ban và 3 phân xuởng sản xuất. Bộ máy quản lý công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến * ưu điểm : Đây là cơ cấu tổ chức đơn giản, tạo điều kiện cho việc quản lý dễ dàng hơn, phù hợp với mô hình của công ty vừa và nhỏ như công ty TNHH Khánh An. Tiết kiệm chi phí quản lý và giảm thiểu các đầu mối quản lý * Nhược điểm : Cơ cấu này sẽ không hiệu quả cao trong quản lý lâu dài khi công ty mở rộng quy mô sản xuất và việc quản lý trở nên phức tạp hơn. Cơ cấu này đòi hỏi người lãnh đạo phải có kiến thức toàn diện mọi mặt Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý của công ty Giám đốc Phó Giám đốc Phòng Kế toán tài vụ Phòng thiết kế Phòng hành chính nhân sự Phòng quản lý sản xuất Phòng kế hoạch kinh doanh Phân xưởng 3 Phân xưởng 1 Phân xưởng 2 . Giám đốc công ty : là người lãnh đạo cao nhất trong công ty, giám đốc có quyền ra quyết định liên quan đến mọi hoạt động của công ty, các quyết định đó được dựa trên ý kiến và đề xuất của các phòng ban. Giám đốc chịu trách nhiệm trước kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty TNHH Khánh An là công ty tư nhân vì vậy giám đốc công ty chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng và bảo quản vốn công ty. Phó giám đốc : là người lãnh đạo sau giám đốc, giúp giám đốc quản lý và điều hành công ty. Khi có sự uỷ quyền của giám đốc thì phó giám đốc thay mặt giám đốc giải quyết công việc và chịu trách nhiệm nhưh giám đốc nếu có vi phạm. Các phòng ban chức năng : Chịu trách nhiệm trước giám đốc về các hoạt động phòng và chịu sự điều hành của giám đốc. Các phòng ban có thể đề xuất và đưa ra ý kiến về quyết định quản lý, trợ giúp giám đốc trong việc ra các quyết định quản lý, trưởng phòng có quyền quản lý và điều hành công việc của các nhân viên trong phòng sao cho đạt mục tiêu công việc của phòng và mục tiêu chung của công ty. Các phân xưởng sản xuất, công ty có 3 phân xưởng sản xuất, trong mỗi phân xưởng có một quản đốc phân xưởng là người quản lý cao nhất trong phân xưởng và chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật. Sau quản đốc là phó quản đốc, tiếp theo là tổ trưởng, tổ phó và cuối cùng là công nhân trực tiếp tham gia sản xuất. Toàn bộ phân xưởng đều chịu sự quản lý và điều hành của giám đốc. Nhiệm vụ chính của các phân xưởng là sản xuất ra các sản phẩm theo kế hoạch đưa ra. 3. Đặc điểm của công ty ảnh hưởng tới năng suất lao động 3.1 Đặc điểm sản phẩm Công ty chuyên sản xuất các dụng cụ học tập, vui chơi cho các trường mẫu giáo và các trường mầm non là chủ yếu như : đồ chơi con giống, bộ xếp hình bằng nhựa , đu quay, cầu trượt, bàn ghế, giá sách …Đặc điểm của các sản phẩm trên là là đòi hỏi về mặt hình thức,chất lượng và độ an toàn cao. Đòi hỏi về độ an toàn cao và độ chính xác cao như các sản phẩm đu quay, cầu trượt để đảm bảo an toàn cho các cháu mầm non, đòi hỏi về mặt hình thức như đồ chơi con giống hoặc các bộ xếp hình để thu hut trẻ em. Bên cạnh sản phẩm trên công ty còn sản xuất một số đồ dùng dành cho các cấp học khác như giá sách thư viện Số lượng sản phẩm phụ thuộc chủ yếu vào yêu cầu của khách hàng, nhu cầu của khách hàng về các sản phẩm của Công ty thường tập chung vào các tháng từ tháng 6 đến tháng 12, điều này ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất lao động và tốc độ tăng của nó 3.2 Thị trường tiêu thụ sản phẩm Thị trường tiêu thụ sản phẩm chính của công ty là các trường mẫu giáo, mầm non trong và ngoài thành phố Hà Nội như: các trường mầm non Hoa Sữa, Văn Miếu, Cát Linh, Đại Kim, Sao Mai; Phòng giáo dục và đào tạo các quận huyên như: phòng giáo dục và đào tạo Huyện Gia Lâm, phòng giáo dục Hoàng Mai…;Uỷ ban nhân dân các phường như: UBND Phường Phương Mai,UBND Phường Mai Dịch Nhận xét: thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty còn chưa rộng, mới chỉ chú trọng tới các trường quanh khu vực thành phố Hà Nội. Điều này làm hạn chế đến việc tăng doanh thu và năng suất lao động của Công ty, do đó muốn tăng năng suất lao động thi Công ty cần phải có giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm trong những năm tới. 3.3 Quy trình sản xuất sản phẩm Quy trình sản xuất sản phẩm đặc trưng của Công ty ( sản phẩm bàn để máy vi tính) Tuỳ theo yêu cầu của khách hàng mà công ty nhập khẩu gỗ ván ép MDF từ Malaysia hoặc mua gỗ ván ép từ nhà máy gỗ ván ép Việt Trì.gỗ ván ép được đưavào xưởng, trước tiên gỗ được cho qua máy cắt,cắt thành các miếng to nhỏ khác nhauđẻ tạo mặt bàn, vai bàn, kích thước các miếng gỗ phụ thuộc vàokích thước bàn mà khách hàng yêu cầu, thông thường theo kích thước 600*480*780mm, sau khi đã cóđầyđủ các miếng gỗ để tạo thành bàn, người công nhân sử dụng các loại vít bắt gỗ theo kích thước khác nhau để lắp ghép các miếng gỗ lại với nhau tạo thành khung bàn, đây gọi là khâu lắp ráp. Khung bàn được bả matit, tiếp theo người công nhân dùng giấy giáp đánh bóng để làm bóng nhẵn bề mặt bàn và toàn bộ bề ngoài bàn. bàn sau khi đã đánh bóng được phun một lớp sơn lên bề mặt gỗ theo các mầu theo đơn đặt hàng, các loại sơn được công ty mua sẵn. Công đoạn cuối cùng là phun tiếp một lớp dầu bóng ( PU), lớp dầu bóng này có tác dụng bảo vệ và làm đẹp bề mặt sản phẩm. -Quy trình sản xuất sản phẩm nhựa nới chung: qua 4 khâu chính + Thứ nhất ( khâu trộn màu) khi đã có mẫu sản phẩm, tiến hành chọn màu để pha tạo nên màu sắc thích hợp cho sản phẩm và theo yêu cầu của khách hàng + Thứ hai (khâu ép nhựa và thổi nhựa) tuy các loại sản phẩm khác nhau mà nhựa đượcép hoặc được thổi nhựa, vi dụ sản phẩm đòi hỏi thổi nhựa như hộp chứa keo dán giấy. + Thứ ba (khâu đổ khuôn) nhựa sau khi ép hoặcthổi được đưa vào khuôn địng dạng theo yêu cầu về hình dáng của sản phẩm + Thứ tư ( khâu hoàn thiện) sản phẩm sản xuất xong được cắt gọt những chỗ thừa, được đóng gói và nhập kho Nhận xét: Nhìn chung quy trình sản xuất sản phẩm đòi hỏi nhiều công đoạn khác nhau, trong đó có những công đoạn Công ty chủ yếu sử dụng phương pháp thủ công, dẫn đến làm ảnh hưởng không tốt đến việc tăng năng suất lao động của Công ty 3.4 Nguyên vật liệu và máy móc dùng trong sản xuất Nguyên vật liệu thô được nhập khẩu từ các nhà cung cấp trong nước như : Bìa Duplex nhập từ xí nghiệp dịch vụ trắc địa bản đồ, keo dán giấy nhập từ công ty Đức Cường. Keo cán màng DA102 và thanh lót đao nhập từ công ty cổ phần cung ứng và xây lắp SIC, giấy in nhập từ công ty sản xuất và thương mại Việt Đức, gỗ ván ép nhập từ nhà máy gỗ ván ép Việt Trì. Ngoài ra công ty còn nhập khẩu từ thị trường nước ngoài như : Gỗ bán ép ( MDF ) nhập khẩu từ Malaysia Máy móc và thiết bị chủ yếu được nhập từ thị trường trong nước. Hệ thống máy móc của Công ty có cả thiết bị máy móc mới do đầu tư mua mới, có cả thiết bị máy móc cũ do thu gom từ nhiều nơi, nhìn chung không đồng bộ. Công ty còn sử dụng nhiều mày móc thủ công như máy cắt gỗ, một số máy ép nhựa, máy cắt tôn cũng được sử dụng theo phương pháp thủ công làm hạn chế việc tăng năng suất lao động của Công ty 3.5 Cơ cấu lao động trong công ty Bảng 1: Cơ cấu lao động trong công ty Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh 2007/2005 +/- % Tổng số lao động 98 110 110 12 12,24 Lao động gián tiếp 23 26 26 3 13,04 Lao động trực tiếp 75 84 84 9 12 Lao động nữ 37 43 41 4 10,8 Lao động nam 61 67 69 8 13,1 Lao động trực tiếp bao gồm công nhân và học nghề. Công nhân là người trực tiếp sản xuất hoặc tham ra vào quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Học nghề là những người học tập kỹ thuật sản xuất của một nghề dưới sự hướng dẫn của công nhân lành nghề, lao động của họ cũng góp phần trực tiếp tạo ra sản phẩm cho doanh nghiệp. Lao động gián tiếp bao gồm lao động quản lý kỹ thuật, quản lý kinh tế và quản lý hành chính. Lao động quản lý kỹ thuật là những người làm công tác lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức và hướng dẫn kỹ thuật trong doanh nghiệp. Lao động quản lý kinh tế là những người làm công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh củ doanh nghiệp. Lao động quản lý hành chính là những ngườilàm công tác hành chính, văn thư, đánh máy, trực điện thoại, bảo vệ, lái xe, tạp vụ … Năm 2005 tổng số lao động trong công ty là 98 người, năm 2007 tổng số lao động trong công ty là 110 người tăng 12,24% tương ứng tăng 12 người, là do công ty sản xuất thêm sản phẩm mới, nhu cầu đòi hỏi số người lao động tăng lên. Nhìn chung sự thay đổi nhân lực trong công ty là nhỏ. Xét cơ cấu lao động theo chức năng cho thấy sự chênh lệch giữa lao động gián tiếp và lao động trực tiếp, lao động trực tiếp có số lượng gấp khoảng 3 lần lao động gián tiếp. Số lao động nữ 2005 là 37 người, 2007 là 41 người tăng 10,8% tương ứng tăng 4 người. Số lao động nam năm 2005 là 61 người, năm 2007 là 69 người tăng 13,1% tương ứng tăng 8 người. Xét cơ cấu lao động theo giới tính : Số lao động nam gấp khoảng 2 lần so với số lao động nữ, điều này là hoàn toàn phù hợp, do tính chất của công việc trong các phân xưởng phù hợp với nam hơn so với nữ. II- Phân tích thực trạng năng suất lao động 1. Quy mô Bảng 2: Tình hình biến động về năng suất lao động của Công ty Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh 2007/2005 + /- % Doanh thu Tr.đ 3628,05 4292.33 6620 +2991,9 82,64 Tổng số lao động Người 98 110 110 +12 12,24 Tổng số ngày-người làm việc Ngày 24664 29360 30345 + 5681 23,03 Số ngày làm việc bình quân 1 lao động Ngày 252 267 276 +15 5,95 Tổng số giờ-người làm việc Giờ 169782 229086 250476 +80694 47,5 Số giờ bình quân ngày Giờ 7,5 7,8 8,25 +0,75 10 Năng suất lao động năm Tr.đ 37,02 39,02 60,18 +23,16 62,56 Năng suất lao động ngày 1000đ 146,90 146,1 218,04 +71,14 48,42 Năng suất lao động giờ 1000đ 19,58 18,74 26,43 +6,85 34,98 Năng suất lao động (NSLĐ) phản ánh mối quan hệ giữa đầu ra (sản phẩm) và đầu vào (số lao động),nó là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hay mức hiệu quả của lao động. Chỉ tiêu NSLĐ trong bảng đượctính bàng giá trị với công thức Tổng doanh thu NSLĐ = ---------------------- Tổng số lao động (Nguồn: Chương phân tích NSLĐ trong doanh nghiệp – Giáo trình phân tích lao đông xã hội – Nxb Lao Động – Xã Hội) Năm 2005 doanh thu đạt 3.628.052.000 đ, năm 2006 doanh thu đạt 4.292.328.000 đ tăng 18,35 tương ứng tăng 664.276.000 đ. Bên cạnh đó số lao đông năm 2006 lai tăng lên 12,24% tương ứng tăng 12 người, kéo theo sự tăng lên của NSLĐ bq, NSLĐ bq năm 2005 là 37,02 triệu đồng/người/năm, năm 2006 NSLĐ bq là 39,02 triệu đồng/người/năm tăng 5,4% tương ứng tăng 2 triệu đồng/người/năm, tuy nhiên con số tuyệt đối còn nhỏ, công ty cần phải phấn đấu hơn nữa. Phân tích tình hình biến động năng suất lao động giữa năm 2007 so với 2005, chúng ta thấy: - Năng suất lao động giờ: so với năm 2005, năm 2007 tăng 34,98%, tương ứng tăng 6850 đồng. Nguyên nhân làm tăng năng suất lao động giờ là do Công ty đã cải tiến và nâng cấp toàn bộ máy móc thiết bị trong sản xuất, Công ty thường xuyên tổ chức các buổi đào tạo chung cho nhiều công nhân viên nên trình độ tay nghề của người lao động được nâng cao. Đây là một biểu hiện tốt, Công ty cần phát huy. - Năng suất lao động ngày: so với năm 2005, năm 2007 năng suất lao động ngày tăng 48,42%, tương ứng tăng 71.140 đồng. Nguyên nhân do số giờ làm việc bình quân trong ngày tăng lên - Năng suất lao động năm: Năm 2007 doanh thu đạt 6.620.000.000đ tăng 82,46% so với năm 2005 tương ứng tăng 2.991.900.000đ, kéo theo sự tăng lên của năng suất lao động bình quân năm 2007 là 60,18 triệu đồng/người/năm, năng suất lao động bình quân năm 2007so với 2005 tăng 62,56% tương ứng tăng 23,161 triệu đồng/người/năm. Sự tăng lên về doanh thu và năng suất lao động bình quân năm 2007 co thể nói là cao, để đạt được kết quả đó là do công ty đã mở rông thị trường tiêu thụ sản phẩm Nhìn chung năng suất lao động bình quân qua 3 năm liên tục tăng , mặc dù mức tăng là không đều, song cung thể hiện được sự cố gắng phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Phân tích mối quan hệ giữa năng suất lao động và tiền lương bình quân Bảng 3: Chỉ tiêu năng suất lao động và tiền lương bình quân của Công ty Chỉ tiêu Đơn vị năm 2005 năm 2006 năm 2007 So sánh 2007/2005 +/- % Tổng quỹ lương triệu đồng 1260 1740 1848 +588 46,67 Tổng số lao động người 98 110 110 +12 2,24 TLbq Tr.đ/người/năm 12,68 15,8 16,8 +3,94 30,7 NSLĐ bq Tr.đ/người/tháng 37,02 39,02 60,18 +23,16 62,56 Tiền lương là nguồn thu chủ yếu của người lao động trong các doanh nghiệp, các tổ chức, để Tìm hiểu về tiền lương ta xác định tiền lương bình quân (TLbq) theo năm hoặc theo tháng vơi công thức: Tông quỹ lương Theo năm à TLbq năm = ----------------------- Tổng số lao động Theo tháng à TLbq tháng = TLbq năm /12 Đa số người lao động có xu hướng phấn đấu trong công việc để được hưởng mức tiền lương cao hơn, nếu tiền lương trả cho người lao động xứng đáng với sức lao động của họ, tiền lương đảm bảo sự công bằng giữa các cá nhân sẽ là động lực thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn, qua đó làm tăng năng suất lao động cá nhân, góp phấn nâng cao năng suất lao động của toàn Công ty. Khi năng suất lao động cao tức Công ty giảm được chi phí trong sản xuất, đồng thời tăng doanh thu, tăng lợi nhuận thì Công ty sẽ tăng lương cho người lao động để khuyến khích họ làmviệc. Như vậy, tiền lương và năng suất lao động có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau. Phân tích bảng trên ta thấy: Số lao dộng năm 2006 tăng 12 người so với năm 2005, do đó chi phí trả lương cho người lao động tăng lên, kéo theo tổng quỹ lương tăng. Từ năm 2006 đến năm 2007 số lao động không thay đổi về mặt số lượng nhưng tổng quỹ lương vẫn tăng lên là do công ty tính đến việc ảnh hưởng của lạm phát, cộng thêm việc đảm bảo cho người lao đông được hưởng tiền lương năm sau cao hơn năm trước nên công ty đã tăng thêm chi phí trả lương cho công nhân viên trong năm 2007. TLbq năm 2007 so vơi 2005 tăng 30,7% tương ứng tăng3,94 triệu/người/năm.Trong 3 năm (2005-2007) tiền lương bình quân tăng liên tục, điều này là hợp lý vì tiền lương bình quân tăng mới khuyến khích được người lao động làm việc đồng thời cũng để đảm bảo cho cuộc sống của người lao động. So sánh năm 2007 với 2005 thì NSLĐ năm 2007 tăng 62,56% so với 2005, TLbq tháng năm 2007 tăng 30,7% so vơi 2005. Như vậy cả NSLĐ và TLbq đều tăng sông tốc độ tăng là khác nhau % tăng NSLĐ 62,56 Tốc độ tăng NSLĐ so với tốc độ tăng TLbq = -------------- = --------- (năm 2007 so với 2005) % tăng TLbq 30,7 =1,97 Ta thấy tốc độ tăng TLbq nhỏ hơn tốc độ tăng NSLĐ, chứng tỏ công ty đã đạt hiệu quả trong việc trả lương cho công nhân viên, đảm bảo nguyên tắc trả lương hợp lý là tốc độ tăng TLbq phải nhỏ hơn tốc độ tăng NSLĐ, điều này đảm bảo cho hoạt động của công ty về lâu dài, vừa tăng tiền lương cho người lao động để khuyến khích người lao động làm việc, vừa đạt hiệu quả kinh doanh. Đây là kêt quả đáng mừng với cả doanh nghiệp và người lao động. Để đạt được kết quả trên là dựa vào nhiều yếu tố như: - Chất lượng sản phẩm tốt đáp ứng được yêu cầu của khách hàng - Sự cố găng nỗ lực của toàn bộ công nhân viên trong công ty - Với mục tiêu tạo dựng uy tín trên thị trường nên các dịch vụ chăm sóc khách hàng của công ty rất chu đáo, tận tình. - Thị trường cho sản phẩm đầu ra không ngừng mở rộng - Sự hợp tác nhịp nhàng giữa các bộ phận, các phòng tạo ra hiệu quả công việc 2. Phân tích các nhân tố tác động đến năng suất lao động trong công ty 2.1 Tiến bộ kỹ thuật Chủng loại thiết bị Số lượng Sử dụng trước hoặc sau năm 2003 Hiện trạng Máy cắt 2 Sau Trung bình Máy bào 3 Trước Tốt Máy khoan 5 Sau Tốt Máy hàn 3 Trước Trung bình Máy xẻ 3 Trước Trung bình Máy mài 4 Trước Trung bình Máy cắt uốn 2 Trước Tốt Máy ép nhựa 2 Trước Trung bình Máy Rôtơ 3 Sau Tốt Máy vi tính 32 Sau Tốt Máy Fax 1 Sau Tốt Máy Photocopy 2 Trước Tốt Máy in 3 Trước Tốt Máy móc thiết bị là một yếu tố quan trọng có khả năng làm tăng năng suất lao động nhanh nhất. Do công ty mới thành lập, vốn ban đầu chưa lớn nên máy móc phần lớn được mua lại từ các công ty trong ngành, bên cạnh đó một số máy móc mới được mua trong nước công nghệ không cao. Nhìn chung hệ thống máy móc công ty chưa đồng bộ, chưa đáp ứng được việc cạnh tranh trên thị trường và hiệu quả lâu dài cho công ty. Máy móc trong công ty còn sử dụng chủ yếu theo phương pháp thủ công nên đòi hỏi nhiều lao động. Yếu tố này giảm khả năng tăng năng suất lao động của công ty. 2.2 Con người và quản lý con người 2.2.1 Kết cấu lao động có ảnh hưởng tới năng suất lao động (Đơn vị: người) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 + /- % +/ - % + /- % Tổng lao động 98 100 110 100 110 100 Lao động quản lý 23 23,47 26 23,64 26 23,64 Công nhân chính 42 42,86 48 43,64 47 42,73 Công nhân phụ 33 33,67 36 32,72 37 33,63 Kết cấu lao động cũng là một nhân tố tác đông tới năng suất lao động, kết cấu lao động hợp lý tức là tỷ lệ giữa lao động quản lý với công nhân sản xuất phù hợp với yêu cầu công việc của Công ty. Công ty có kết cấu lao động hợp lý sẽ tạo điều kiện cho công việc quản lý cũng như sản xuất diễn ra nhịp nhàng, đồng bộ thúc đẩy việc tăng năng suất lao động. Ngược lại một kết cấu không hợp lý sẽ làm phức tạp mọi công việc của Công ty, sẽ có bộ phận thừa lao động, có bộ phận thiếu lao động, là nguyên nhân gây nên sự chồng chéo trong công việc, đồng thời làm giảm năng suất lao động. Qua 3 năm (2005-2007), kết cấu lao động trong Công ty thay đổi ít. Năm 2007 trong tổng số lao động thì lao động quản lý chiếm 23,64%, công nhân chính chiếm 42,73 %, công nhân phụ chiếm 33,63%. Nhin chung cứ 1 lao động quản lý thì có khoảng 3 công nhân sản xuất , kết cấu này thay đổi rất ít so với 2năm trước đó. Như vậy với tỷ lệ 1:3 như trên thì Công ty chưa đảm bảo sự hợp lý trong kết cấu lao động do lao động quản lý chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lao động. 2.2.2 Về chất lượng lao động Xét về chất lượng lao động thường xem xét trên 2 yếu tố là: tình trạng sức khoẻ của người công nhân Tình trạng sức khoẻ Tình trạng sức khở của người lao động trong Công ty có thể khẳng định là tốt, hầu hết lao động trong Công ty ở độ tuổi từ 18 đến 35 tuổi, ở độ tuổi này con người có khả năng lao động cao, năng động và chịu được áp lực công việc tốt. Đây cũng là một trong những thuận lợi cho việc nâng cao năng suất lao động của Công ty Trình độ chuyên môn của người lao động Bảng 4: Trình độ chuyên môn của lao động trong Công ty năm 2007 Trình độ chuyênmôn Số người Tỷ lệ % đại học 17 15,45 Cao đẳng và trung cấp 9 8,18 Công nhân đã qua đào tạo 52 47,27 Công nhân chưa qua đào tạo 32 29,1 Trình độ chuyên môn của người lao động trong Công ty theo bảng trên tương đối phù hợp với công việc sản xuất kinh doanh của công ty, tuy nhiên số công nhân chưa qua đào tạo chiếm khoảng 29% chủ yếu gồm những lao động sau khi học tốt nghiệp phổ thông xin vào Công ty vừa làm vừa học việc, những người này thường làm công nhân phụ chuyên phục vụ công nhân chính trong sản xuất Công ty cần duy trì và giảm bớt tỷ lệ chưa qua đào tạo để đạt hiệu quả hơn trong sản xuất cũng như nâng cao năng suất lao động Trong tổng số lao động, lao động gián tiếp là những người có trình độ chuyên môn, trình độ văn hoá cao, hầu hết đều tốt nghiệp cao đẳng và đại học. Lao động trực tiếp chủ yếu là công nhân có trình độ ở mức phổ thông trung học, trước khi được nhận vào làm đều phải qua thời gian đào tạo nghề trực tiếp tại các phân xưởng, trong số lao động trực tiếp có khoảng 47,27% công nhân có tay nghề kỹ thuật cao chuyên làm việc với thiết bị máy móc hiện đại và các dây chuyền sản xuất, số công nhân này đa số đã qua đào tạo tại các trường dạy nghề, cũng có một số được đoà tạo trực tiếp tại công ty do có khả năng nắm bắt tốt kiến thức thực tế, cần cù chịu khó tay nghề được nâng cao. Thời gian thành lập công ty chưa lâu, có nghĩa là toàn bộ công nhân viên trong công ty là những người lao động trẻ tuổi, có sức khoẻ tốt, năng động trong công việc. 2.2.3. Các hoạt động quản lý con người của Công ty *Tổ chức lao động + Sử dụng thời gian lao động Việc sử dụng thời gian lao động hợp lý hay không ảnh hưởng đến năng suất lao động , cần tăng thời gian lao động có ích và giảm thời gian lao động hao phí thông qua việc bấm giờ, chụp ảnhthời gian làm việc để xác định mức lao động phù hợp với khả năng làm việc của đa số công nhân Việc khai thác thời gian lao động của Công ty còn lãng phí ở năm 2005 và 2006, thời gian làm việc bình quân ngày của người lao động thấp hơn 8 giờ. Tuy nhiên Công ty đã khắc phục được tình trạng lãng phí trên trong năm 2007, đây cũng là một trong những yếu tố góp phần làm nầng cao năng suất lao động + Điều kiện lao động Điều kiện lao động của Công ty chưa đảm bảo cho người lao động về tiếng ồn, độ bụi, nhiệt độ, ánh sáng. Do sản phẩm được sản xuất từ các nguyên liệu như gỗ, nhựa, kim loại…, đối với các sản phẩm nhựa thường thải ra nhiều chất độc hại trong quá trình nấu nhựa, nấu các phụ gia, trộn màu. Đối với các sản phẩm từ kim loại thường gây ra tiếng ồn lớn trong quá trình cắt, uốn. Các sản phẩm từ gỗ thường gây nhiều bụi bẩn…Điều kiện lao động như trên ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ của người lao động, do đó nó sẽ gián tiếp làm giảm năng suất lao động của Công ty *Công tác xây dựng mức lao động Hiện nay Công ty vẫn chưa thực hiện được việc xây dựng mức lao động cho người lao động, đây là một hạn chế của bộ phận nhân sự trong Công ty. Mức lao động cũng là một yếu tố quyết định đến năng suất lao động của Công ty, mức lao động hợp lý sẽ thúc đẩy người lao động cố gắng hoàn thành và vượt mức, dẫn đến thúc đẩy việc tăng năng suất lao động. Vì vậy Công ty cần quan tâm thực hiện công tác xây dựng mức lao động trong thời gian tới. * Phân công và hiệp tác lao động Hình thức phân công lao động ở Công ty được chia theo từng phân xưởng, với mỗi phân xưởng lại chia thành nhiều tổ nhỏ, trong mỗi tổ đều có tổ trưởng chịu trách nhiệm quản lý nhân viêc trong tổ. Các tổ được chia theo các bước trong quy trình công nghệ ví dụ: Phân xưởng 1 chia làm 6 tổ tương ứng với 6 bước công việc: Cưa; Đẽo, Gọt; Lắp gép; Mài nhẵn; Sơn; Hoàn thiện. Hình thức hiệp tác lao động trong Công ty thực hiện như sau: mỗi tổ sau khi thực hiện bước công việc của mình xong thì có trách nhiệm chuyển đến tổ thực hiện bước công việc kế tiếp, cứ như vậy cho đến tổ thực hiện bước công việc cuối cùng là hoàn thiện sản phẩm. Trong quá trình thực hiên giữa các tổ luôn luôn có các thông tin qua lại lấn nhau nhăm đảm bảo cho quă trình sản xuất được diễn ra liên tục, đồng bộ, ăn khớp với nhau. Hiệp tác lao động tốt sẽ giúp cho quá trình tạo ra sản phẩm thuận tiện hơn và đạt năng suất lao động cao hơn. * Tiền lương, tiền thưởng: Đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của người lao động, đặc biệt là tiền lương, trả lương xứng đáng với sức lao động củ người lao động là một yếu tố thúc đẩy tăng năng suất lao động của từng các nhân và năng suất lao động chung của công ty.. Quỹ lương tăng liên tục trong các năm và tiền lương bình quân cũng tăng liên tục đảm bảo nguồn thu nhập chính cho người lao động, đồng thời nguyên tắc trả lương của công ty cũng đảm bảo tiền lương bình quân năm sau cao hơn năm trước, điều này là hợp lý, khuyến khích, tạo động lực làm việc cho người lao động. Mặc dù số lao động năm2006 và 2007 như nhau song tiền lương bình quân năm 2007 lại cao hơn năm 2006 là do ảnh hưởng của lạm phát tăng cao trong những năm gần đây, mặc k

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12852.doc
Tài liệu liên quan