Chuyên đề Giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Tuyển than Hòn Gai

MỤC LỤC

 

STT NỘI DUNG TRANG

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I GIỚI THIỆU CHUNG VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT CHỦ YẾU

CỦA CÔNG TY TUYỂN THAN HÒN GAI

I Quá trình hình thành phát triển và điều kiện tự nhiên của Công ty Tuyển than Hòn Gai 4

II Đặc điểm kinh tế – kỹ thuật sản xuất của Công ty 4

1 Dây chuyền công nghệ sàng tuyển của Công ty 6

2 Trang thiết bị kỹ thuật của Công ty 8

3 Tình hình tập trung chuyên môn hoá và hợp tác sản xuất 10

4 Mô hình tổ chức sản xuất và quản lý của Công ty 12

5 Chế độ làm việc của Công ty 14

6 Tình hình xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch 14

7 Tình hình sử dụng lao động 15

8 Tình hình tài chính của Công ty 16

III Đánh giá chung về hoạt động SXKD của Công ty 17

Kết luận chương I 19

CHƯƠNG II PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TUYỂN THAN HÒN GAI 21

I Phân tích tình hình sản xuất 24

1 Phân tích các chỉ tiêu giá trị 24

2 Phân tích tình hình sản xuất theo mặt hàng, nguồn sản lượng, theo đơn vị sản xuất và phương pháp sản xuất 26

3 Phân tích chất lượng sản phẩm 29

II Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm 31

1 Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm theo thời gian 32

2 Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khách hàng và thị trường 33

3 Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm theo mặt hàng 36

III Phân tích tính chất nhịp nhàng của quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm 38

Kết luận chương II 41

 

Chương III GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở CÔNG TY TUYỂN THAN HÒN GAI. 43

1 Định hướng phát triển chung của Công ty Tuyển than Hòn Gai 43

2 Giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Tuyển than Hòn Gai. 46

Kết luận chương III 49

KẾT LUẬN CHUNG 50

TÀI LIỆU THAM KHẢO 52

 

 

 

 

doc86 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1917 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Tuyển than Hòn Gai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ấp hạt mịn -0,5mm) được đưa về máy tuyển từ sơ cấp tuuyển thu hồi lại manhêtit và đưa về bể huyền phù đặc thông qua hệ thống đo tỷ trọng tự động ( ống chữ u) có sử dụng nguyên tố phóng xạ. + Sản phẩm -0,5mm sau dàn tráng thứ hai ( gồm dung dịch huyền phù và đá thải huyền phù cấp hạt mịn -0,5mm ) được đưa về bể huyền phi loãng và được bơm cấp lên hệ xoáy lốc phân cấp lấy ra 2 sản phẩm. Phần dồng ngầm được đưa xuống máy tuyển từ thứ cấp tuyển và thu hồi manhêtit. P hần dồng tràn được dùng để tráng rửa sản phẩm than sạch, đá thải của xoáy lốc huyền phù. Lượng nước dư thừa và bùn than sau tuyển từ thứ cấp được đưa sang bể chính. + Sản phẩm 0,5-15mm trên lưới tầng 2 được đưa qua máng dẫn xuống băng D4 làm sản phẩm trung gian . + Sản phẩm +15mm trên tầng lưới thứ nhất được đưa xuống máy nghiền nghiền xuống cấp -15mm và gộp với sản phẩm 0,5-15mm làm sản phẩm trung gian. Toàn bộ sản phẩm trung gian sau máy lắng, huyền phù đợc tách riêng tại bun ke trung gian hoặc pha trộn với sản phẩm than cám khô tại bun ke cám khô ( bun ke 300 tấn ) thành than cám số6a, 6b…phục vụ tiêu thụ. Bổ xung Fe3O4: Số, chất lượng manhêtít ( Fe3O4) được hợp đồng với viện khoa học công nghệ mỏ theo kế hoạch nguyên khai vào nhà máy tuyển hàng năm. chất lượng manhêtit được kiểm tra theo từng lô hàng theo chỉ tiêu: - Hàm lượng từ ≥ 96% - Độ ẩm ≤ 6,5% - Cấp hạt 0,063-1 ≤ 5% - Cấp hạt 0- 0,063 ≥ 95% Lượng manhêtit chứa trong các bao và nhập về theo từng thời kỳ được đưa vào kho để bảo quản tránh độ ẩm cao gây vón cục. Khi cấp bổ xung lượng manhêtít được đổ trực tiếp xuống nền thu hồi huyền phù và được xì nước cấp trực tiếp vào hố cấp thu hồi huyền phù ( hố bơm 108 ). * Ngoài ra trong bể huyền phù đặc ( bể 424 ) nhờ bơm 158, 166 bơm xục đáy bể chống lắng đọng huyền phù và liên tục thu hồi manhêtit cung cấp cho mạch huyền phù hoạt động tạo thành dòng xoáy và đẩy các dăm gỗ nổi trong bể ra ngoài thông qua cửa tràn xuống sàng rung khử dăm gỗ và thu hồi manhêtit, dăn gỗ được thải cùng đá thả máy lắng d. Khâu tuyển cấp hạt mịn - Toàn bộ cấp hạt -1mm sau máy lắng ( gồm sau sàng tuyển và sàng 500 ) được chứa trong bể chính ( bể 19 ) của nhà máy và được bơm cấp cho hệ xoáy lốc phân cấp (520,522). Qua hệ xoáy lốc phân cấp ta được 02 sản phẩm. Dòng gầm ( phần đặc), dòng trang ( phần nước tràn ) + Sản phẩm dòng ngầm được đưa qua các sàng cong lưới khe 1mm tại phía trên hậu sàng 284, qua sàng khe được 02 sản phẩm. * Sản phẩm số 1: cấp hạt -1mm được đưa về bể ( 516) để cấp tải cho máng xoắn khi tuyển trong sàng máng xoắn lấy ra 02 sản phẩm là than sạch và đá thải. ** Sản phẩm tha sạch của máng xoắn được bơm cấp cho hệ xoáy lốc phân cấp ( 512) và lấy ra 02 sản phẩm, phầm dòng ngầm ( than sạch ) được cấp thẳng xuống hệ thống sàng rung lưới khe 0,5mm ( sàng 284) và phần dòng tràn ( nước bùn ) được đưa về bể cao áp. ** Sản phẩm đá thải máng xoắn được bơm cao áp cho xoáy lốc phân cấp 508 và lấy ra 02 sản phẩm. Phẩn dòng ngầm được cấp xuống sàng rung lưới khe 0,5mm ( sàng 308 ) cấp hạt + 0,5mm sau sàng rung này được nhập với sản phẩm trung gian sau máy lắng, đá thải của xoáy lốc huyền phù làm sản phẩm tung gian. Phần dong tràn và cấp hạt – 0,5mm sau sàng rung ( 308 ) được đưa về bể cô đặc dể tách bùn và thu hồi nước tuần hoàn. * sản phẩm số 2 cấp hạt 1mm được đưa xuống hệ thống sàng rung tách nước lưới khe 0,5mm và là loại sàng có tần số rất lớn, biên độ nhỏ ( sàng 284 ) và qua máy vắt ly tâm ta được sản phẩm là cám rửa có độ ẩm từ 15% đến 20% và được đưa đến bun ke chứa. Sản phẩm cám mịn này có chất lượng kác nhau do điều chỉnh và thực hiện công nghệ. + Dòng tràn xoáy lốc phân cấp 520, 522 và xoáy lốc phân cấp 512 ( sản phẩm tha sạch máng xoắn ) được cấp vào bể cao áp, bể cao áp có 02 ngăn, 01 ngăn chứa phần dòng tràn xoáy lốc phân cấp, ngăn còn lại chứa nước tuần hoàn từ bể cô đặc bơm lên, Nguồn nước tuần hoàn này dùng để tráng rửa sản phẩm than sạch sau máy lắng ( sàng500 ) Tại ngăn số 1 của bể cao áp phần lớn nước để cấp cho máy lắng theo đường dưới lưới – nước ngược, một phần được bổ xung cho bể chính để pha loãng lồng độ cấp vào hệ cấp vào hệ xoáy lốc phân cấp, phần còn lại được đưa xuống bể cô đặc. Tại bể cô đặc có sử dụng chất keo tụ anion để kết bông các hạt nhỏ -0,5mm với nhau lắng xuống đáy bể và được bơm bơm ra hồ bùn để lắng đọng thành sản phẩm than bùn.phần nước tràn của bể cô đặc được gạn sang bể chứa nước gạn ( bể 49 ). Nước tại các hồ chứa bùn được gạn trong và bơm cấp và bể chứa nước gạn trong ( bể49 ) và bơm ngược lên bể cao áp để cấp cho máy lắng, bổ xung vào các bể trong nhà máy và dùng để tráng rửa các sản phẩm trên sàng phân loại giảm bớt độ lẫn bẩn của than và thu hồi lại manhetit. e- Hệ thống sử lý than bùn: Than bùn có nồng độ R/L khoảng 300 g/l đến 380 g/l ( dong ngầm bể cô đặc) được bơm ra hệ thống hồ lắng gọi là hồ số 1 có 08 ngăn. thực hiện quy trình cấp, lắng, gạn trong, phơi khô, bốc xúc tiêu thụ. Song hiện nay do quá tải khâu bùn nước nên việc thực hiện quy trình chưa thể thực hiện được. * khâu tiêu thụ than bùn chủ yếu là máy xúc, poóctích bốc lên ôtô tiêu thụ tại cảng qua máng trượt hoặc dùng cẩu dek bốc xuống phương tiện nểnất chậm càng không đáp ứng cho việc than bùn sản xuất ra. Công ty đã tim mọi biện pháp như làm hồ phụ để chứa bùn việc làm này dẫn đến việc tận thu nước tuần hoàn không được triệt để chi phí nước lơn do mất mát, thẩm thấu. Hiện nay công ty dang xúc tiến đầu tư dây truyền công nghệ tuyển nổi than bùn bằng hệ thống tuyển nổi cột và lọc ép tăng áp với giá trị khoảng 180 tỷ, dự kiến năm 2009 sẽ đưa vào sử dụng dể tuyển than bùn lấy ra than cám 3 có chất lượng độ tro ≤ 15%, đọ ẩm ≤20%, Dất đá thải có chất lượng độ tro ≤75%, độ ẩm ≤ 25%. Phân xưởng sàng tuyển là phân xưởng quan trọng và là khâu sản xuất chính của công ty tuyển than hòn gai. Do đó được sự chỉ đạo giám rất chặt chẽ của lãnh đạo công ty và phân xưởng, năng xuất chất lượng sản phẩm ngay càng tăng được nhiều khách hàng trong nước cũng như ngoài nước biết đến, điển hình là qua 3 năm (2006-2008). Tình hình thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu của phân xưởng sàng tuyển qua 3 năm. Bảng II-1: một số chỉ tiêu chủ yếu của px sàng tuyển qua 3 năm (2006-2008 TT Họ và tên ĐVT Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 So sánh % với KH TH TH 2007 KH 2008 1 Than nguyên khai mua mỏ Tấn 1 450 555 1 620 581 1 850 000 2 071 551 127,83 111,98 2 Than nguyên khai vào sàng Tấn 1430 500 1 551 180 1 850 000 2 071 551 133,55 111,98 3 Than sạch sx tại NMT Tấn 1 075 320 1 162 099 1 388 000 1 587 026 136,57 114,34 - Tỷ lệ thu hồi Bq % 71.5 73,81 75 74,83 101,38 99,77 - Than tiêu thu quy sạch Tấn 1 020 576 1 225 364 1 320 000 1 595 128 130,18 120,84 4 Doanh thu tổng số Trđ 380 570 430 856 549 941 642 707 149,17 116,84 - DTSX than ‘’ 375 590 423 983 546 729 636 606 150,15 116,87 - DTSX khác ‘’ 3980 6 873 3 212 6 101 88,77 116,44 5 Giá trị SX ‘’ 345 275 416 580 552 427 643 746 154,53 189,94 G.trị ch/ệch TPhẩm tồn kho ‘’ 12 056 10 013 -5 698 -5 688 - 56,81 116,53 (Giá trị chênh lệch SPDD) ‘’ - 3 580 -2 610 -1 452 99,82 6 Lợi nhuận tổng số Tr đ - 45 750 -34 984 - 29 887 -4 861 13,89 SX than ‘’ - 41 250 -38 611 -5 123 13,27 16,26 SX khác ‘’ 5 250 3 627 262 7,22 7 Tổng số vốn kinh doanh ‘’ 298 962 303 832 305 030 100,39 TSCĐ ‘’ 198 532 200 203 196 101 950,61 TSLĐ ‘’ 100 430 103 193 108 900 105,53 8 Tổng số lao động BQ người 1570 1 416 1 421 1 421 100,35 100,00 CNVSXCN ‘’ 1386 1 229 1 421 1 234 100,41 P/vụ P/trợ ‘’ 184 187 187 100,00 9 Tổng quỹ lương Tr đ 28 450 31 529 34 993 47 036 149,18 134,42 Tiền lương SX than ‘’ 28 023 31 134 34 618 46 816 150,70 135,24 Tiền lương SX khác ‘’ 427 395 220 55,7 10 Tiền lương BQ( đ/ngnăm) Tính cho 1 CNV toàn DN 1 658 000 1 855 520 2 052 135 2 758 386 148,66 134,42 Tính cho 1 CN SX CN 1 850 570 2 111 066 2 030 143 3 161 534 149,76 155,73 11 NSLĐ bình quân A Bằng chỉ tiêu hiện vật Tính cho 1 CNV toàn DN 721,05 820,69 976,78 1116,84 136,08 Tính cho 1 CN SX CN 897,35 945,56 976,78 1286,08 136,01 B Bằng chỉ tiêu giá trị Tính cho 1 CNV toàn DN 209,56 294,19 388,76 453,02 153,99 114,34 Tính cho 1 CN SX CN 310,15 338,96 388,76 521,67 153,91 131,67 12 Giá thành toàn bộ 1 đvị SP 305 410 382 491 421 864 406 738 106,34 13 Giá thành bản thân 1 đvị SP 115 980 116 573 117 347 115 467 99,05 116,53 14 Giá bán 1 tấn than tiêu thụ 298 530 346 006 414 189 399 094 115,34 134,19 15 Giá trị gia tăng 65 580 73 377 92 308 125,8 96,41 16 Nộp ngân sách - 25 853 -20 842 15 244 - 73,14 98,4 Qua số liệu trong bảng II-1 cho thấy: Hoạt động SXKD của Công ty Tuyển than Hòn Gai là khá tốt, các chỉ tiêu chủ yếu đều đạt và vượt kế hoạch đề ra và tăng so với năm trước. - Về chỉ tiêu hiện vật: Sản lượng than nguyên khai qua sàng năm 2005 đạt 2.071.551 tấn, vượt kế hoạch là 221.551 tấn và tăng 450.790 tấn so với thực hiện của năm 2004. Sản lượng than tiêu thụ của năm 2005 đạt 1.595.128 tấn, vượt kế hoạch là 275.128 tấn tương đương với 20,84% và tăng 369.764 tấn so với năm 2004, tương đương với 30,18%. - Về chỉ tiêu giá trị: Năm 2005 doanh thu của Công ty đạt 642.707 triệu đồng, tăng so với kế hoạch 92.766 triệu đồng, tương đương 16,87% trong đó doanh thu than đạt 636.606 triệu đồng vượt kế hoạch 16,44%; tương đương 89.877 triệu đồng. So với năm 2004 doanh thu than vượt 212.623 triệu, tương đương với 50,15%. Có sự tăng trưởng như trên là do có được một số nguyên nhân chủ yếu sau: + Do có được sự điều hành hợp lý về sản xuất cũng như tiêu thụ của lãnh đạo Tổng Công ty TVN. Do Công ty tổ chức một cách khoa học, hợp lý trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. + Ngoài ra còn có sự đồng tâm nhất trí cố gắng phấn đấu của CBCNV Công ty đã tạo được năng suất lao động bình quân tính bằng chỉ tiêu hiện vật và giá trị đều tăng đáng kể từ 36 đến 49% so với cùng kỳ 2007 và tăng từ 14 đến 34% so với KH năm 2008. - Về lao động tiền lương: Tổng quỹ lương thực hiện năm 2008 tăng 15.507 triệu đồng tương đương 49,18%so với năm 2007. Thu nhập bình quân của công nhân viên là 2.758.386 đồng/người/tháng, tăng so với năm 2004 là 902.866 đồng/người/tháng, tương đương với 48,66% và tăng so với kế hoạch là 706.521 đồng/người/tháng, tương đương với 34,42%. Như vậy qua các chỉ tiêu phân tích đánh giá về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty tuyển than Hòn Gai năm 2008 có nhận xét sau: Bước vào thực hiện nhiệm vụ SXKD năm 2008, Công ty Tuyển than Hòn Gai măc dù khó khăn đã giảm so với các năm trước nhưng cơ sở hạ tầng vẫn chưa được đồng bộ, hệ thống bùn nước, kho bãi vẫn nhiều bất cập. Riêng hệ thống hồ bùn chưa được đầy đủ, bến cảng rót than còn hẹp và phụ thuộc vào Thuỷ Triều. Trong khi đó các chỉ tiêu kế hoạch của Tổng Công ty giao tăng từ 25 đến 45% so với năm 2004. Nhưng CBCNV Công ty không ngại khó, đã tin tưởng vào sự lãnh đạo của Tổng Công ty Than Việt Nam, yên tâm gắn bó với doanh nghiệp, đoàn kết vượt khó, lao động sáng tạo, cần kiệm, thi đua phát huy nội lực thực hiện mục tiêu “An toàn- tăng trưởng – hiệu quả”. Vì vậy, Công ty đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ kế hoạch năm 2005 các chỉ tiêu đều đạt và vượt từ 25 đến 45%. Ngày 22/12/2004 Nhà máy Tuyển than đã đạt công suất thiết kế 2 triệu tấn than nguyên khai vào sàng/năm. Thu nhập đời sống văn hoá tinh thần của CBCNVC được cải thiện, các mặt công tác: An toàn, an ninh, xã hội được duy trì và phát triển. I. Quy định trả lương thực tế của phân xưởng sàng tuyển 1. nguyên tắc chung a- tiền lương được công ty duyệt, phân xưởng chia hết cho CBCNV trong phân xưởng không sử dụng vào mục đíc khác. b- trả lương cho người lao dộng phải tuân theo nguyên tắc phân phối theo lao động, làm công việc gì, giữ chức vụ gì thì được trả lương theo công việc đó, chức vụ đó, làm nhiều, làm tốt có thu nhập cao, làm ít kém hiệu quả thì có thu nhập thấp, người không làm thì không được hưởng. c- Trả lương phải đảm bảo, công bằng công khai, hợp lý giữa tập thể, cá nhân người lao động không ngừng phấn đấu tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng công tác, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. d- căn cứ các quy định của công ty về: Kế hoạch sản lượng, phẩm cấp theo dây truyền công nghệ, định mức lao động, định biên lao động và mức tiêng lương gốc của từng chức danh nghành nhề, phân xưởng giao khoán đến các tổ, các bộ phận. e- Căn cứ kế hoạch của công ty giao, phẫnưởng sẽ chia sản lượng than sạch ra sàng (than cục, than cám ) theo số ngày sản xuất của công ty quy định từng tháng để giao KH sản xuất cho 3 ca. f- Định mức giao khoán: tiền lương gốc các chức danh được thông báo công khai cho người lao động biết. Phân xưởng hướng dẫn cho người lao động tính được thu nhập của mình sau một ca, ngày làm việc, đồng thời tạo điều kiện cho người lao động giám sát kiểm tra việc phân phối tiền lương của bộ phận cũng như ở phân xưởng đúng theop quy định này. g- toàn bộ tiền lương của người lao động phảI được thể hiện đầy đủ, chính xác trong sổ lương của công ty và được theo dõi tại phân xưởng. 2. Đối tượng áp dụng Toàn bộ CBCNV trong phân xưởng sàng tuyển * Quy trình thanh toán lương a- quy trình lập chứng từ ban đầu . - hàng ca ( ngày ) các tô trưởng ghi rõ họ tên, số thẻ, chức danh, nội dung công việc, mức bồi dưỡng độc hại của từng người trong bộ phận, phó quản đốc kiểm tra, ghi rõ sản lượng thực hiện và ký xác nhận phiếu công. - các ca và bộ phận có trách nhiệm nộp phiếu công và phiếu giao nhận than về bộ phận tiền lương của phân xương ngay sau khi kết thúc ca làm việc( chậm nhất là ngày hôm sau ) nếu nộp muộn quá đế 2 ngày trừ 30% lương của phó quản đốc ca vào ngày đó. - Đối với CBCN tham gia hoạt động phong trào ,học, họp, quân sự….của công ty phảI có quyết định triệu tập và giấy xác nhận của công ty để làm cơ sở thanh toán lương - nhân viên thống kê có trách nhiệm tính toán sản lượng thực hiện, tỷ lệ thực thu hàng ngày để làm cơ sở cho nhân viên tiền lương trả lương cho công nhân đồng thời thông báo công khai cho các ca sản xuất tại phòng chỉ huy ca. - nhân viên tiền lương có trách nhiệm tính điểm thực hiện hàng ngày của từng người trên cơ sở kết quả tính toán về sản lượng, tỷ lệ thực thu của nhân viên thống kê. Vào sổ theo dõi công, điểm, bồi dưỡng độc hại và tiền an công nghiệp. - Từ ngày 2-5 hàng tháng nhân viên kinh tế tổng hợp toàn bộ số liệu tháng trước đối chiếu công, điểm của từng người với phòng kế toán, và chuẩn bị duỵet lương theo quy định của công ty b- Tính điểm hàng ngày cho các bộ phận Căn cứ quỹ tiền lương, đơn giá tiền lương công ty giao khoán cho phân xưởng và tình hình sản xuất thực tế của phân xưởng, phân xương quy định cách thức giao khoán và ghi điểm hàng ngày theo bảng tiền lương gốc và chức danh kèm theo cho các bộ phận như sau. - Bộ phận quản lý phân xưởng gồm: Quản đốc, phó quản đốc cơ điện, nhân viên kinh tế, kỹ thuật viên. Hang ngày ghi điểm K - Bộ phận đI theo ca gồm: cán bộ chỉ huy ca, công nhân vận hành thiết bị tuyển, công nhân khác đI ca theo dây truyền, gác xưởng. Giao khoán theo mức sản lượng ( cục + cám ) kế hoạch ca Điểm thực hiện hàng ca = Điểm tiền gốc theo chức danh * % hoàn thành ca Hoàn thành ca = Sản lượng thực hiện ca ± Hệ số K Sản lượng kế hoạch giao khoán ca - K là hệ số khuyễn khích sản phẩm ( theo lệnh hàng ngày của Quản đốc ) */ Đối với các phó Quản đốc đI ca: Điểm tiền lương ghi hàng ngày là điểm tiền lương kinh doanh kinh doanh TL cơ bản 1 công ={ (HS cấp bậcbản thân + 0,4) * 540.000đ }/26 công TL cơ bản 1 tháng = TL cơ bản 1 công * số công - Tiền lương ca 3 của phó quản đốc trả bằng tiền lương gốc kinh doanh và tiền lương cơ bản *30% ( không gắn với % hoàn thành ) TL TH tháng = TL cơ bản + tiền lương ca 3 + tiền lương khác (nếu có ) (phần lương kinh doanh theo quy chế của công ty, nếu thay đổi thì sẽ thay đổi theo) c) Bộ phận đi theo ngày gồm: - Bộ phận kho cục, bùn nước, cơ điện: công nhân nhặt tạp chất, xúc dọn hồ bùn, vệ sinh môI trường, giám sát than cục, đốc công phụ trách kho cục khu bùn nước và quản lý nhà vệ sinh, nấu nươc. Giao khoán theo mức sản lượng ( cục + cám) kế hoach ngày. Điểm thực hiện ngày = điểm tiền lương gốc theo chức danh * % hoàn thành công phân xưởng % hoàn thành phân xưởng = bình quân% hoàn thành ca Bộ phận sửa chữa cơ điện gồm: đốc công cơ điện, thợ trực ca, thợ sửa chữa theo ngày, bơm mỡ, tiếp liệu vật tư, thủ kho dụng cụ và vẩn chuyển vật tư. Giao khoán cho bộ phận sửa chữa thiét bị trên cơ sở: -Kế hoạch sửa chữa bảo dưỡng các cấp và các công việc phát sinh ngoài khoán công ty giao. Gắn với % hoàn thành kế hoạch sản lượng bình quân của phân xưởng điểm thực hiện ngày = điểm tiền lương gốc theo chức danh * % hoàn thành kế hoạch sản lượng bình quân của phân xưởng. * nếu bộ phận nào cố tình kéo dài thời gian sửa chữa thì sản lượng thực hiện sẽ được tính lại như sau: SL lượng thực hiện tính lại = SL thực tế sản lượng trong ca * Số giờ làm việc công việc Số giờ làm việc thực tế d) Tiền lương công trình của bộ phận cơ điện: công việc được giao ngoài kế hoạch ( tiền lương thanh toán ngoài đơn giá khoán ) chia lương theo danh sách: Lập bảng chấm công riêng,ghi chi tiết ngày làm việc, thời gian làm việc ( do tổ trưởng, trưởng bộ phận chấm công, có xác nhận của người trực tiếp ra lệnh) 3. Thanh toán lương. Sau khi được công ty duyệt lương tháng, phân xưởng thanh toán cho các bộ phận như sau: a)bộ phận quản lý phân xưởng : -chia lương theo quy chế của công ty tổng quỹ lương của bộ phận quản lý tính trên cơ sở tỷ lệ quỹ lương quản lý công ty quy định. Lương kinh doanh: Quy định là 24 công / tháng ( nếu công dưới 24 công / * công thực tế) lương cơ bản : ( nếu đI đủ ngày trong tháng trừ thứ 7 và chủ nhật thì trả nguyên trong tháng, nếu thấp hơn chia 22 công * công thực tế ) Hệ số giãn cách của từng người do quản đốc đánh giá trên cơ sở mức độ hoàn thành công việc được giao của từng người ( nhưng tăng hoặc giảm khong quá 20% theo quy định của công ty) b) bộ phận phó quả đốc chỉ huy sản xuất: tính tiền lương cơ bản và tiền lương ca 3 ra của các phó quản đốc . c) Lương thời gian, chế độ, lễ và các loại phụ cấp khác: thanh toán 100% cho người lao động số tiền công ty duyệt. d) Lương công trình (của bộ phận nếu có) số tiền của công trình sẽ được trả trực tiếp vào trong lươngcủa bộ phận cơ điện và phục vụ cơ điện, dựa trên cơ sở ngày công, và tổng số điểm của chính tháng đó, từng cá nhân ( lấy tổng tiền công trình chia tổng điểm của khối cơ điện và phục vụ ra hệ số chung, sau đó nhân hệ số chung với tổng điểm cá nhân ra tiền lương công trình ) lập danh sách riêng. Được kết quả tiền lương công trình của từng người, cộng với tiền lương sản phẩm của tháng ra tổng thu nhập.( Tiền công trình sẽ do Quản Đốc điều tiết và cân đối hàng tháng theo mặt bằng lương chung của phân xưởng theo mặt bằng lương chung của phân xưởng sau khi thống nhất với công đoàn phân xưởng ) e) Phần lương còn lại thanh toán cho công nhân trên cơ sở tổng điểm ghi hàng ngày của cả phân xưởng. Tổng tiền lương TH của các bộ phận còn lảitong tháng (A) = tổng TLcủa phân xưởng được duyệt – tiền lương bộ phận quản lý PX – tổng tiền lương cơ bản và tiền lương ca 3 của các phó quản đốc ca – tổng tiền lương công trình cơ điện ( nếu có) – các khoản phụ cấp – các loại lương thời gian, chế độ khác . Xác định hệ số tiền lương thực hiện (h) (Hệ số để kế toán Công Ty tính lương ) h= A Tổng điểm thực hiện của bộ phận còn lại( có cả điểm ca 3) *Điểm tiền lương ca 3: Bằng 30% mức điểm tiền lương thực hiện cho từng công việc, từng chức danh cụ thể. Cuối tháng được công chung vào điểm sản phẩm để tính lương thực hiện.( riêng đối với phó quả đốc đI ca: tiền lương ca 3 tính theo quy định của công ty = 30% tiền lương gốc khoán theo kế hoạch). 4. các quy định khác: * Tất cả các CBCNVC trong công ty bố trí làm việc và thanh toán tiền lương tối đa 26 công / người – tháng ( với những tháng 30 ngày ) 27 công / người –tháng ( với những tháng 31 ngày ) số ngày còn lại bố trí nghỉ luân phiên, trường hợp đặc biệt thì thanh toán tối đa 28 công/ người – tháng xong phảI có lệnh của quản đốc. * chế độ làm việc thêm giờ trả lương đúng theo quy định của công ty. Trường hợp được phân xưởng yêu cầu đến giảI quyết sự cố thì được tính cả thời gian đI đường vào thời gian làm việc thêm giờ. * nếu làm việc vào ngày lễ tết thì trả 2 công bằng điểm tiền lương theo chức danh, và 1 công trả băng tiền lương theo cấp bậc bản thân. * Các công thời gian, chế độ: hàng ngày ghi 8h trả theo quy định của công ty. Phụ cấp tổ trưởng, an toàn viên: trả theo quy định của công ty. *Lương phong trào: văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao,quân sự( các công việc phát sinh nếu có ) + Do công ty triệu tập: trả như đI làm công việc của từng người trong phân xưởng tối thiểu bằng công ty cấp nguồn. + phong trào của phân xưởng: ghi điểm trả lương bằng hệ số 2,0 có gắn % hoàn thành sản lượng bình quân ngày của phân xưởng. *Lương thăm quan nghỉ mát, học tập kinh nghiệm + Công ty tổ chức: trả theo quy định của công ty + phân xưởng tổ chức: trả l]ơng bình quân của ngày sản xuất hôm đó ( trả bằng một chức danh hệ số là 2,0 ) mỗi người chỉ được thanh toán tiên lương một lần trong năm. *Nếu làm thông ca, thêm giờ thì được ghi điểm theo mức điểm chính thực hiện ca đó và được trả đúng với các quy định của công ty ( 150%, 200% hoặc 300% ) _ Đối với ngày nghỉ sản xuất thì bố trí gác theo định biên, được trả lương bằng 70% lương gốc theo chức danh gác *Lương xúc dọn: đối với công nhân xúc dọn trả bằng 70% mức tiền lương gốc Trong trường hợp ca chạy máy 4h mà do sự cố thiết bị, hoặc thiếu than, thiếu nước công nghiệp, mất điện phảI chờ đợi, thời gian còn lại bố trí công nhân đI xúc dọn, vệ sinh mặt bằng thì trả = 70% tiền lương *Đối với cán bộ chỉ đạo ngày nghỉ sản xuất đI gác ( hoặc chỉ đạo xúc dọn) trả =70% mức lương gốc của cán bộ *Đối với thợ sửa chữa: + Nếu làm việc vào những ngày nghỉ sản xuất thì thanh toán 100% theo mức tiền lương gốc *Sản lượng của ca nào đạt < 70% sản lượng kế hoạch thì được hưởng = % sản lượng thực hiện bằng chính ca đó ( nhưng không quá MAX 130% ) được tính khuyến khích sản phẩm đặc chủng . - trong trường hợp ca trước không có phương tiên xả, đeer lại sản phẩm cho ca sau xả thì ca làm ra sản phẩm được hưởng 70% sản lượng, ca xả sản phẩm được hưởng 30% sản lượng (phó quản đốc c phảI có trách nhiệm bàn giao, ký nhận cụ thể giữa hai ca và ghi bằng chữ vào sổ bàn giao ca) Nếu hai ca không bàn giao ca thì nhân viên thống kê phân xưởng được phép tính sản lượng theo tấn nhân với tỷ trọng, sản lượng đó tính cho ca làm ra . -Nếu ca nào làm ra sản phẩm không đạt yêu càu hoặc không chuẩn bị thiết bị cho ca sau khi có điều kiện thì quản đốc sẽ trừ sản lượng tuỳ theo mức độ vi phạmcủa ca đó *Nếu ca nào cố tình không dừng máy đúng thời gian quy định để sửa chữa(thời gian quy định để dừng sửa chữa là 2h) thì sản lượng thực hiện sẽ được tính lại như sau: SL thực hiện tính lại = SLthực tế THtrong ca * Số giờ làm việc quy định Số giờ làm việc thực tế *Nếu ca nào, bộ phận nào lãng phí lao động thì điểm thực hiện sẽ được nhân với hệ số sử dụng như sau: Hệ số sử dụng lao động= Số lao động định biên Số lao động thực sử dụng 5.các tham số điều chỉnh Quy định các tham số điều chỉnh điểm tiền lương thực hiện hàng ca, ngày cho các bộ phận *Tỷ lệ thu hồi than sạch gắn chặt với cơ cấu sản phẩm theo công nghệ được xác định như sau: (vừa làm cơ sở trả lương đồng thời làm chỉ tiêu cho các ca ) + Than sạch ra sàng tổng số: 64% theo công nghệchạy máy tưng giai đoạn + Cám rửa: 37% + Cám khô; 24% + Than cục: 3% Căn cư sản lượng của từng ca, từng bộ phận tính tiền lương như sau Bộ phận hưởng theo tỷ lệ hoàn thành theo ca Bộ phận hưởng theo tỷ lệ hoàn thành theo ngày Tính % hoàn thành theo ca = SL TH / SL ĐM = K (%) Sản lượng thực hiện được tính quy đổi các loại than như sau; Cục rửa lại tính theo đầu vào sàng = 1.5 Riêng cám 1,2 than cơ hạt tính khuyến khích Còn lại các sản phảm khác tính hệ số =1 Theo điều kiện thực tế sản xuất, Quản đốc triển khai theo từng loại sản phẩm trong từng giai đoạn, dể khuyến khích tiền lương (K) Hệ số (K) được quy định như sau: Hệ số này được áp dụng cố định trong năm 2008 Là hệ số khuyến khích các loại sản phẩm ra sàng được áp dụng Nếu tỷ lệ chìm nổi than lẫn trong đá thảI = 0.25404% thì giảm 1% tiền lương Nếu vớt đá = 0.41405 thì giảm 3% tiền lương , nếu vớy đá > 0.5% thì giảm 5% tiền lương. Nếu tỷ lệ vớy đá < 0.25% thì sẽ được thưởng 5% tiền lương cách tính khuyến khích sản phẩm thực thu. 6. Tổ chức thực hiện - Quản đốc, phó quản đốc phân xưởng có trách nhiệm phổ biến quy định này đên toàn bộ CBCNV đẻ mọi người nắm chắc và thưc hiện - Có kế hoạch cân đối sử ụng lao động hợp lý tiết iệm để tăng năng xuất lao động tăng thu nhập cho CBCNV - Sauk hi chia lương xong phân xưởng niêm yết công khai cho toàn thể CBCNV trong phân xưởng biết. I. Phân tích tình hình sản xuất : Việc phân tích các chỉ tiêu về giá trị sẽ cho thấy tốc độ phát triển

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Tuyển than Hòn Gai.doc
Tài liệu liên quan