Chuyên đề Giải pháp nhằm hoàn thiện qui trình nhập khẩu máy móc thiết bị của công ty Điện máy- Xe đạp- xe máy

MỤC LỤC

Lời mở đầu 1

Chương I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động nhập khẩu hàng hoá 2

I. Vai trò và các phương thức nhập khẩu hàng hoá của các doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. 2

1. Khái niệm 2

2.Vai trò 3

3. Các phương thức nhập khẩu hàng hoá 4

II. Quy trình nhập khẩu hàng hoá của các doanh nghiệp 6

1. Nghiên cứu thị trường nhập khẩu 6

1.1. Nhận biết thị trường 7

1.2. Dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng 8

1.3. Nghiên cứu giá cả trên thị trường quốc tế. 9

2. Các bước giao dịch đàm phán trước khi ký kết hợp đồng 10

2.1.Hỏi hàng 10

2.2. Chào hàng 10

2.3. Đặt hàng 10

2.4. Hoàn giá 11

2.5. Chấp nhận 11

2.6. Xác nhận 11

3. Ký kết hợp đồng nhập khẩu. 12

3.1. Ký kết hợp đồng ngoại thương. 12

3.2. Các điều khoản chính trong hợp đồng. 13

4. Tổ chức thực hiện hợp đồng 15

III. Những nhân tố ảnh hưởng đến nhập khẩu hàng hoá. 16

1. Chế độ, chính sách , luật pháp 16

2. Tỷ giá hối đoái. 16

3. Sự biến động của thị trường trong và ngoài nước 17

4. Sự ảnh hưởng của sản xuất trong nước và ngoài nước. 17

5. Hệ thống giao thông vận tải và liên lạc 17

6. Các nhân tố thuộc về môi trường của doanh nghiệp. 18

Chương II: Thực trạng quy trình nhập khẩu máy móc thiết bị của công ty Điện máy-Xe đạp- Xe máy. 19

I. Giới thiệu chung về công ty. 19

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 19

1.2. Nhiệm vụ của công ty 21

1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của công ty Điện máy-xe đạp- xe máy-Hà nội. 21

II. Tình hình phát triển kinh doanh của công ty. 23

III. Thực trạng quy trình nhập khẩu máy móc thiết bị của công ty Điện máy-xe đạp-xe máy. 25

1. Thực trạng quy trình nhập khẩu. 25

1.1. Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu. 25

1.2. Thị trường nhập khẩu của công ty 27

1.3. Phương thức nhập khẩu của công ty 28

2. Đánh giá chung về hoạt động nhập khẩu của công ty Điện máy-xe đạp -xe máy. 29

2.1. Ưuđiểm 29

2.2. Tồn tại và nguyên nhân 30

Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình nhập khẩu máy móc thiết bị của công ty Điện máy-Xe đạp-Xe máy. 32

I. Định hướng phát triển kinh doanh của công ty Điện máy-Xe đạp-Xe máy. 32

II. Những giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình nhập khẩu máy móc thiết bị của công ty Điện máy-xe đạp-xe máy. 33

1. Giải pháp từ phía doanh nghiệp 33

1.1. Thu hút và sử dụng vốn có hiệu quả 33

1.2. Quan tâm công tác nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước 34

1.3. Xây dựng chiến lược cạnh tranh. 35

1.4. Mở rộng quan hệ với bạn hàng và khách hàng 35

1.5. Hoàn thiện các nghiệp vụ nhập khẩu 36

2. Giải pháp từ phía nhà nước 36

Kết Luận 38

Tài Liệu Tham khảo 39

 

doc42 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1512 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nhằm hoàn thiện qui trình nhập khẩu máy móc thiết bị của công ty Điện máy- Xe đạp- xe máy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thường không kèm theo một điều kiện đặc biệt nào thanh toán bằng ngoaị tệ tự do chuyển đổi .Khi xác đinh giá cả cho hàng hoá mà doanh nghiệp có ý định nhập khẩu từ thị trường có quan hệ giao dịch , doanh nghiệp có thể tham khảo giá xuất khẩu từ thị trường có giao dịch ,doanh nghiệp có thể tham khảo giá xuất khẩu loại hành hoá đó đi các nước song cần chú ý tới giá cước vận chuyển khi tham khảo. Xu hướng biến động của giá cả hàng hoá trên thị trường quốc tế nói chung và thị trường trong nước nói riêng rất phức tạp,có những lúc theo chiều hướng tăng có những lúc theo chiều hướng giảm,và có những lúc xu hướng trở nên ổn định nhưng xu hướng này có tính chất tạm thời.Để có thể dự đoán được xu hướng biến động của giá cả mỗi loại hàng hoá trên thị trường thế giới trước hết phải dựa vào kết quả nghiên cứu và dự đoán về tình trạng thị trường loại hàng hoá đó để từ đó có những đánh giá chung đúng ảnh hưởng của những nhân tố tác động đến xu hướng vận động của giá cả hàng hoá. 2. Các bước giao dịch đàm phán trước khi ký kết hợp đồng 2.1.Hỏi hàng Hỏi hàng là một lời thỉnh cầu bước vào giao dịch xuất phát từ phía người mua để yêu cầu người bán cung cấp những thông tin về một loại hàng hoá hoặc dịch vụ nào đó. Xét về mặt pháp lý thư hỏi hàng không ràng buộc trách nhiệm của người mua.Nội dung thư hỏi hàng không cần đầy đủ như một hợp đồng nhưng vẫn phải bảo đảm cơ bản các điều khoản :tên hàng,số lượng,chất lượng,giá cả,thời hạn giao hàng. 2.2. Chào hàng Chào hàng là một lời đề nghị xuất phát từ phía người bán.Về mặt pháp lý đơn chào hàng là lời đề nghị bước vào giao dịch.Về mặt thương mại đơn chào hàng thểt hiện ý muốn thực sự bán hàng của người bán. Nội dung của đơn chào hàng đam bảo nội dung của một hợp đồng.Có 2 loại chào hàng chính :Chào hàng tự do và chào hàng cố định. 2.3. Đặt hàng Đặt hàng là lời đề nghị thực hiện giao dịch xuất phát từ phía người mua và ràng buộc nghĩa vụ người mua. Về mặt thương mại thể hiện ý đồ muốn mua hàng của người mua chủ yếu sử dụng trong trường hợp quen biết hoặc thị trường thuộc về người bán. Nội dung của một đơn đặt hàng phải đảm bảo nội dung của một hợp đồng.Có điều khoản yêu cầu về mặt kỹ thuật hoặc gủi kèm theo mẫu hàng(nếu chi tiết) 2.4. Hoàn giá Thư hoàn giá có thể phát đi từ phía người mua hoặc người bán.Về mặt pháp lý đơn hoàn giá là sự trả lời nhưng chưa phải là chấp nhận hoàn toàn mọi lời điều kiện bước vào giao dịch trước đó. Về mặt thương mại là sự mặc cả giá và các điều kiện giao dịh đã được đề nghị trước đó. 2.5. Chấp nhận Là việc một bên chấp nhận thể hiện sự đồng ý hoàn toàn vô điều kiện với mọi nội dung của lời đề nghị do phía bên kia đưa ra.Lời chấp nhận với một đơn chào hàng hoặc đặt hàng cố định coi như hợp đồng đã được ký kết.Trong trường hợp chấp nhận môt đơn chào hàng tự do thì cần thiết phải có sự xác nhận của phía bên kia thì hợp đồng mới được ky kết. 2.6. Xác nhận Là việc xác nhận lại những điều kiện mà hai bên đã thoả thuận và thư xác nhận này coi như đồng ý ký kết hợp đồng.Khi chấp nhận đơn chào hàng tự do phải có sự xác nhận lại của bên kia coi như ký kết hợp đồng. 3. Ký kết hợp đồng nhập khẩu. 3.1. Ký kết hợp đồng ngoại thương. Sau khi các bên đối tác tiến hành giao dịch đàm phán có hiệu quả thì công việc tiếp theo là đi đến ký kết hợp đồng ngoại thương. Hợp đồng ngoại thương là sự thoả thuận của những bên đương sự có quốc tịch khác nhau, trong đó bên bán( bên xuất khẩu) có nghĩa vụ chuyển vào quyền sở hữu của bên mua một khối lượng hàng hoá nhất định, bên mua có trách nhiệm trả tiền và nhận hàng. Trong tập quán quốc tễ, các hợp đồng được lập thành văn bản , đó là một chứng cứ cần thiết về sự thoả thuận giữa bên mua và bên bán. Tuỳ từng điều kiện cụ thể của hợp đồng kinh tế ngoại thương có thể ký kết bằng những hình thức sau : Hai bên ký vào một bản hợp đồng mua bán ngoại thương(bằng một văn bản). Người bán xác nhận bằng văn bản đơn đặt hàng của người mua. Trao đổi bằng thư xác nhận những thoả thuận bằng đơn đặt hàng từ trước đây của hai bên. Trước khi kí kết họp đồng cần có sự thoả thuận kí kết với nhau tất cả mọi điều khoản cần thiết vì khi kí kết rồi thì việc thay đổi một diều khoản nào đó là rất khó khăn và bất lợi.Văn bản hợp đồng thường do một bên soạn thảo,trước khi kí kết bên đối tác cần xem xét cẩn thận đối chiếu với những thoả thuận đã đạt được trong đàm phán,tránh trường hợp vi phạm hợp đồng bằng những thủ thuật trong quá trình soạn thảo hợp đồng.Hợp đồng cần trinh bày rõ dàng sáng sủa trình bày rõ những nội dung đã thoả thuận,những từ ngữ trong hợp đồng phải đơn nghĩa tránh mập mờ dễ suy luận ra nhiều cách những điều khoản của hợp đồng phải xuất phát từ những đạc điểm của hàng hoá định mua bán,từ hoàn cảnh tự nhiên,xã hội giữa hai bên.người đứng ra kí kết hợp đồngphải là người có thẩm quyền hay được uỷ quyền kí kết hợp đồng từ ngưòi có thẩm quỳên.Ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng phải là ngôn ngữ hai bên cùng thông thạo hoặc thoả thuận theo một ngôn ngữ chung. 3.2. Các điều khoản chính trong hợp đồng. * Điều khoản về tên hàng :Cần ghi tên thông dụng,tênthương mại và tên khoa học(nếu có). * Điều khoản về chất lượng: Hợp đồng phải ghi dõ tiêu chuẩn phẩm chất hàng hoá * Điều khoản về số lượng:Phải ghi rõ đơn vị đo lường được hai bên lựa chọn,quy định cụ thể số lượng hàng hoá giao dịch * Điều khoản về bao bì, kí mã hiệu:Trong điều khoản này phải quy định loại bao bì,hình dáng,kích thước,số lớp bao bì,chất lượng bao bì,phương thức cung cấp bao bì,giá bao bì.Quy định về nội dung và chất lượng của kí mã hiệu. * Điều khoản về giá cả: Đồng tiền tính giá: Có thể dùng đồng tiền nước mua hoặc bán hoặc nước thứ ba nhưng nhất thiết phải là đồng tiền ổn định và tự do chuyển đổi Mức giá:thường là giá cả quốc tế Phương pháp tính giá:có một số cách tính giá hợp đồng thương mại như sau:giá cố định,giá qui định sau,giá linh hoạt giá di động giảm giá:bên bán có thể giảm giá cho bên mua nếu như bên mua là khách quen thuộc , bên mua với số lượng lơn, thanh toán nhanh. *Điều khoản về giao hàng : Thời hạn giao hàng: điều này cần ghi rõ trong hơpj đồng vì nếu giao hàng không đúng thời hạn rất có thể gây thiệt hại cho người mua. Địa điểm giao hàng Phương thức giao hàng. Thông báo giao hàng: quy định số lần thông báo và nội dung thông báo khi giao hàng xong. - Những quy địnhkhác về giao hàng. *Điều khoản về thanh toán:Để điều kiện người mua trả tiền cho người bán cho nên điều khoản này quy định các loại tiền thanh toán,thời hạn thanh toán,địa điểm thanh toán,bộ chứng từ dùng ho thanh toán.Đây là điều khoản rất quan trọng được các bên rất quan tâm nếu lựa chọn được các điều kiện thanh toán thích hợp sẽ giảm được chi phí và rủi ro cho mỗi bên. *Điều khoản về khiếu nại:Đây là đề nghị , yêu sách do người nhập khẩu đưa ra đổi với người xuất khẩu do số lượng hay chất lượng hàng giao không đúng hoạc do một trong hai bên thực hiện không đúng các điều khoản trong hợp đồng . trong hợp đồng cần ghi rõ trình tự tiến hành, thời hạn khiếu nại, quyền hạn và nghĩa vụ của các bên liên quan đến việc phát đơn khiếu nại, các phương pháp điều chỉnh khiếu nại. *Điều khoản bảo hành:Quy định thời hạn bảo hành địa điểm bảo hành ,nội dung bảo hành và trách nhiệm của mỗi bên trong mỗi nội dung bảo hành. *Phạt và bồi thường thiệt hại:Trong điều khoản này quy định các trường hợp phạt và bồi thường,trị giá phạt và bồi thường tuỳ theo từng hợp đồng có thể có riêng điều khoản phạt và bồi thường hoặc được kết hợp với các điều khoản giao hàng,thanh toán… * Điều khoản về trọng tài:trong điều khoản này có quy định thể thức giải pháp tranh chấp có thể phát sinh giữa các bên, chọn luật nước nào và trọng tài nước nào để giải quyết tranh chấp . 4. Tổ chức thực hiện hợp đồng Hợp đồng mua bán ngoại thương sau khi đã được ký kết , nghĩa là quyền lợi và nghĩa vụ của các bên đã được xác lập rõ ràng thì các bên tham gia với tư cách là các bên tham gia ký kết sẽ phải tổ chức hợp đồng đó theo nghĩa vụ của mình trong hợp đồng. Mỗi bên tham gia phải tiến hành sắp xếp các công việc phải làm, ghi thành bảng biểu để theo dõi tiến độ thực hiện hợp đồng, kịp thời ghi lại những diễn biến, các văn bản phát đi và nhận được để tiến hành giải quyết và xử lý cụ thể.Quá trình tiến hành thực hiện hợp đồng ngoại thương hết sức phức tạp đòi hỏi phải tuân theo luật lệ quốc gia ,luật pháp và thông lệ quốc tế,đồng thời đảm bảo quyền lợi uy tín của đơn vị kinh doanh.Trong quá trình tiến hành cố gắng không để xảy ra sai xót dẫn đến khiếu nại như vậy sẽ tiết kiệm được chi phí nâng cao doanh lợi và hiệu quả toàn thương vụ giao dịch.ở đây điều quan trọng yêu cầu đối tác với tư cách là một bên tham gia hợp đồng phải thực hiện nghĩa vụ của mình theo đúng quy định của hợp đồng.nếu trong quá trình thực hiện có những vấn đề nảy sinh thì các bên kịp thời trao đổi,bàn bạc để có hướng giải quyết ngay.Về cơ bản việc tổ chức hợp đồng nhập khẩu được tiến hành theo các bước sau : 4.1. Xin giấy phép nhập khẩu 4.2. Mở thư tín dụng 4.3. Đôn đốc người bán giao hàng. 4.4 Thuê phương tiện vận chuyển 4.5 Mua bảo hiểm 4.6 Làm thủ tục hải quan 4.7 Nhận hàng từ phương tiện vận tải. 4.8.Kiểm tra hàng nhập khẩu. 4.9 Làm thủ tục thanh toán. 4.10. Khiếu nại( nếu có ) III. Những nhân tố ảnh hưởng đến nhập khẩu hàng hoá. 1. Chế độ, chính sách , luật pháp Đây là yếu tố mà doanh nghiệp buộc phải nắm rõ và tuân thủ một cách vô điều kiện bởi vì yếu tố này thể hiện ý chí của bộ máy nhà nước của một quốc gia, sự thống nhất chung của quốc tế, bảo vệ lợi ích chung của các tầng lớp xã hội.Hoạt động nhập khẩu của các nước được tiến hành giữa các chủ thể ở các quốc gia khác nhau bởi vậy hoạt động này chịu sự tác động của chính sách , chế độ quốc gia đó đồng thời nó cũng phải tuân thủ những quy định,luật pháp quốc tế chung.Luật pháp quốc tế buộc các nước có lợi ích chung phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ của mình trong hoạt động nhập khẩu.Do đó tạo sự tin tưởng của hoạt động này. 2. Tỷ giá hối đoái. Nhân tố này là yếu tố quyết định tới việc lựa chọn bạn hàng, mặt hàng cũng như phương án kinh doanh và quan hệ kinh doanh của không chỉ các doanh nghiệp xuất nhập khấu trực tiếp mà còn ảnh hưởng đến các doanh nghiệp khác không tiến hành xuất nhập khẩu trực tiếp. Sự biến động của các nhân tố này sẽ gây ra những biến động lớn trong tỷ trọng nhập khẩu cũng như trong xuất khẩu . Có thể nói trong kinh doanh quốc tế nói chung, trong hoạt động nhập khẩu nói riêng thì việc dự đoán , sự thay đổi của tỷ giá hối đoái có ý nghĩa hết sức quan trọng tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu . 3. Sự biến động của thị trường trong và ngoài nước Có thể hình dung hoạt động nhập khẩu như chiếc cầu nối thông thương giữa hai thị trường tạo ra sự phù hợp gắn bó cũng như sự tác động qua lại giữachúng.Rõ ràng nếu có sự biến động giá cả sự tồn đọng hay giảm về nhu cầu hàng đó tại thị trường nhập khẩu và ngược lại.Cũng vậy thị trường nước ngoài quyết định tới sự thoả mãn nhu cầu trên thị trường trong nước.Sự biến động của thị trường quốc tế về khả năng cung cấp,về sản phẩm mới,về sự đa dạng của hàng hoá,dịch vụ được phản ánh qua chiếc cầu nhập khẩu để tác động đến thị trường nội địa. 4. Sự ảnh hưởng của sản xuất trong nước và ngoài nước. Sự phát triển của nền sản xuất , của những doanh nghiệp sản xuất trong nước tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ với hàng nhập ngoại, tạo ra những sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu làm giảm nhu cầu về hàng nhập khẩu . mặt khác , nếu sản xuất trong nước kém phát triển, trình độ khoa học kỹ thuật chưa đạt đến một trình độ nhất định thì không thể sản xuất những mặt hàng đòi hỏi công nghệ cao mà trong nước có nhu cầu sản xuất hoạc nếu sản xuất được thì chất lượng lại chưa đạt đến yêu cầu…lúc đó nhu cầu về nhập ngoại tệ tăng lên.Nói tóm lại sản xuất trong nước dù phát triển hay không cũng ảnh hưởng đến nhập khẩu.Sự phát triển của nền sản xuất ở nước ngoài sẽ tạo ra những sản phẩm mới hiện đại thúc đẩy nhập khẩu . 5. Hệ thống giao thông vận tải và liên lạc Hoạt động nhập khẩu là hoạt động kinh doanh thương mại gắn liền với chủ thể kinh tế của các quốc gia, sự xa cách nhau về địa lý là đặc điểm nổi bật. Vì vậy, nói đến hoạt động này không thể tách rời hệ thống giao thông vận tải và liên lạc.Là nhân tố đầu tiên tạo niềm tin, uy tín với khách hàng. 6. Các nhân tố thuộc về môi trường của doanh nghiệp. Sự biến động về môi trường văn hoá, chính trị, xã hội , công nghệ ….luôn bắt doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ lưỡng trong hoạch định chiến lược kinh doanh. Phong tục tập quán trong tiêu dùng, trong kinh doanh của mỗi quốc gia mỗi dân tộc ảnh hưởng tới số lượng, chất lượng, hình thức hàng hoá cũng như phương thức kinh doanh nhập khẩu. ChươngII Thực trạng quy trình nhập khẩu máy móc thiết bị của công ty Điện máy-Xe đạp- Xe máy. I. Giới thiệu chung về công ty. 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Công ty điện máy xe đạp xe máy có tên giao dịch quốc tế TODIMAX,là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc bộ thương mại có trụ sở chính tại 229 phố vọng-hà nội,có tư cách pháp nhân và hạch toán độc lập. Tiền thân của công ty là cục điện máy xăng dầu trung ương,thành lập theo quyết định số 711-NT ngày 28/9/1966.Đến tháng 1/1971 do đòi hỏi của nền kinh tế ,chính phủ ra quyết định thành lập Tổng công ty điện máy đẻ thực hiện chức năng kinh doanh trên toàn quốc về mặt hàng điện máy. Sau tháng 6/1981 tổng công ty điện máy bị giải thể đồng thời thành lập hai công ty trung ương lớn thuộc bộ thương mại ,đó là: - Công ty điện máy trung ương đóng tại 163 đại la –hai bà trưng –hà nội. - Công ty xe đạp xe máy trung ương đóng tại 21 ái mộ gia lâm –hà nội. Cả hai công ty cùng chịu sự chỉ đạo ủa bộ thương mại cho đến thang 12/1985,hai công ty xác lập thành Tổng công ty điện máy-xe đạp-xe máy.Lúc này thị trường của công ty đã mở rộng ra nước ngoài với nhiều mặt hàng kinh doanh khá đa dạng. Ngày 22/12/1995,căn cứ vào thông báo số 11/TB ngày 2/2/1995 của chính phủ về viêc thành lập lại tông công ty điện máy ,bộ trưởng bộ thương mại đã ra quyết định 106/TM thành lập công ty Điện máy xe đạp xe máy trên cơ sở giải thể tông công ty. Đến nay mạng lưới kinh doanh của công ty đã phát triển rộng lớn bao gồm 11 đơn vị trực thuộc trong đó có 3 trung tâm,5cửa hàng và 2 chi nhánh trải từ miền bắc đến miền nam. 1. Chi nhánh điện máy xe đạp xe máy Hà nam ninh,trụ sở 11 quang trung nam định. 2. Chi nhánh điện máy xe đạp xe máy thành phố hồ chí minh,số 6 Phạm ngũ lão-quận 1 thành phố hồ chí minh. 3. Xí nghiệp sản xuất và kinh doanh hàng điện máy trụ sở số 5 ái mộ gia lâm-hà nội. 4.Cửa hàng kinh doanh điện máy kim khí 163 Đại la-hà nội. 5.Cửa hàng kinh doanh điện máy kim khí số 1 trụ sở 229 phố vọng hai bà trưng-hà nội. 6.Cửa hàng kinh doanh điện máy kim khí số 5 chợ mơ-hai bà trưng-hà nội. 7.Cửa hàng kinh doanh sơn,33 lê văn hưu-hà nội. 8.Cửa hàng điện tử điện lạnh trụ sở 92 hai bà trưng-hoàn kiếm –hà nội. 9.Trung tâm kinh doanh xe đạp xe máy trụ sở 21 ái mộ –gia lâm –hà nội. 10.Trung tâm kho đức giang-thị trấn đức giang. 11.Trung tâm kinh doanh phố vọng 229 phố vọng. Trải qua thời gian trên 30 năm hoạt động đến nay công ty đã lớn mạnh về mọi mặt quản lý và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực của công ty,công nhân viên ,nguồn vốn không ngừng tăng cho đến năm 2003,vốn kinh doanh của công ty là 24 tỷ đồng trong đó: Vốn lưu động là:16tỷ đồng Vốn cố định là :8 tỷ đồng 1.2. Nhiệm vụ của công ty Trong mỗi giai đoạn,mỗi thời kỳ ứng với mỗi mục tiêu cụ thể,doanh ngiệp có những mục tiêu cụ thể.Song nhìn chung công ty điện máy xe đạp xe máy có những mục tiêu cụ thể sau: - Kinh doanh xuất nhập khẩu ,kinh doanh trong nước các thiết bị máy móc hàng tiêu dùng,nguyên vật liệu cho sản xuất và xây dựng ,phụ tùng xe máy xe đạp các loại ,đồ dùng điện tử điện lạnh … - Tổ chức gia công sản xuất các loại hàng hoá ,lắp ráp các loại hàng hoá, lắp ráp bảo dưỡng sửa chữa xe máy và các sản phẩm khác theo nhu cầu sản xuất trong nước nhất là đối với người tiêu dùng. - Thực hiện các dịch vụ thương mại ,dịch vụ tư vấn ,đại lý bán hàng . - Thực hiện các hình thức liên doanh ,liên kết ,hợp tác đầu tư san xuất để khai thác hết mọi nguồn lực của công ty. 1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của công ty Điện máy-xe đạp- xe máy-Hà nội. Với quy mô và đặc điểm của công ty nên việc tổ chức kinh doanh ,tổ chức bộ máy quản lý được thực hiện như sau: Giám đốc công ty. Phó giám đốc. Các phòng ban chức năng. - Giám đốc công ty:Có trách nhiệm kết hợp chặt chẽ với ban chấp hành đảng uỷ và tổ hức công đoàn triển khai nhiệm vụ của đảng uỷ trong việc định hướng kinh doanh,tổ chức bộ máy,công tác cán bộ,giải quyết khó khăn và đưa đơn vị vào thế ổn định .Giám đốc công ty trực tiếp điều hành công tác cán bộ ,tổ chức kinh doanh và quản ký tài chính trong công ty. - Phó giám đốc:Theo sự phân công và uỷ quyền của giám đốc ,phó giám đốc chịu trách nhiệm trực tiếp phụ trách khâu xuât nhập khẩu và đảm nhiệm công việc của giám đốc khi giám đốc đi vắng . - Các phòng ban chức năng gồm: + Phòng tổ chức hành chính: Giúp giám đốc công việc tổ chức bộ máy quản ký các bộ phận ,cơ sở vật chất phương tiện ,tổ chức phục vụ hoạt động của cán bộ và cơ sở làm việc của cán bộ công nhân viên chức . Đề xuất các phương án tổ chức bộ máy công tác cán bộ,sắp xếp quản lý và sử dụng lao động ,các phương án về phân cấp quản lý thuộc thẩm quyền đối với mô hình tổ chức của công ty. + Các phòng kinh doanh ,phòng quản lý kho và cơ sở vật chât: Giúp ban giám đốc trong việc tìm nguồn hàng,tìm đối tác kinh doanh,tìm hiểu và mở rộng thị trường tiêu thụ các mặt hàng theo nhiệm vụ đã được phân cấp.Xây dựng kế hoạch hàng qui, năm,lập phương án kinh doanh phương án khai thác cơ sở vật chất kho tàng và bảo đảm có kết quả. + Phòng tài chính kế toán: Giúp giám đốc trong khâu quản lý toàn công ty ,tổ chức hạch toán đầy đủ và đúng pháp lệnh thống kê kế toán của nhà nước.Định kỳ báo cáo kết quả kinh doanh và tình hình tài chính đơn vị cho giám đốc và cơ quan quản lý cấp trên theo yêu cầu của nhà nước. + Phòng thanh tra bảo vệ: Giúp giám đốc trong việc thanh tra kiểm tra mọi hoạt động của đơn vị ,bảo đảm an toàn về hàng hoá và trật tự an toàn trong cơ quan. +Các xí nghiệp ,trung tâm,chi nhánh trực thuộc: Chưa có đầy đủ tư cách pháp nhân ,sử dụng vốn tín dụng của công ty . Trong quá trình kinh doanh ,tự chịu trách nhiệm về doanh thu,tự trang bị quĩ lương và các chi phí lấy thu bù chi có lãi.Về nguồn hàng có thể lấy từ công ty hoặc mua ngoài.Các đơn vị tự bảo quản nguồn vốn và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước . Các đơn vị trực thuộc có con dấu riêng định kì báo cáo kết quả kinh doanh và các hoạt động khác ,kiến nghị các biện pháp để hỗ trợ khó khăn nhăm phát triển kinh doanh của đơn vị. + Các cửa hàng trực thuộc công ty: Có trách nhiệm tổ chức mạng lưới bán lẻ tại đơn vị tổ chức khai thác kinh doanh của đơn vị theo hình thứ bán lẻ với bán buôn vừa và nhỏ . Trưởng các cửa hàng có trách nhiệm tổ chức bộ máy cửa hàng bố trí lao động hợp lý bảo đam kinh doanh có hiệu quả. Giám đốc xí nghiệp trung tâm chi nhánh trực thuộc công ty :trực tiếp điều hành hoạt động của đơn vị theo đúng điều lệ tổ chức bộ máy và hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị theo đúng quyền hạn chức năng nhiệm vụ đã được phân cấp và chịu trách nhiệm trước công ty về mọi hoạt động do mình quản lý và điều hành. II. Tình hình phát triển kinh doanh của công ty. Công ty Điện máy –xe đạp –xe máy là một doanh nghiệp thương mại lớn,hoạt động trên địa bàn rộng ,măt hàng kinh doanh đa dạng được tiêu thụ chủ yếu ở thị trường nội địa và công ty thiên về nhập khẩu ,có xuất khẩu song số lượng xuất khẩu quá nhỏ và nếu có chỉ là hình thức tái xuất,sản phẩm của công ty tiêu thụ theo hình thức bán buôn kết hợp với bán lẻ tập chung tại các thành phố lớn ,khu vực đông dân cư như :Hà Nội ,Thành phố Hồ chí Minh,Nam định…Hiện nay các mặt hàng chủ yếu của công ty như : + Xe đạp ,xe máy + Ô tô + Tủ lạnh,ti vi,điều hoà + Toá chất + Vật liệu xây dựng và các hàng hoá khác Trong đó mặt hàng xe máy trung quốc chiếm tỷ trọng lớn(năm 2002 chiếm 70%doanh thu bán hàng)và mang lại lợi nhuận chủ yếu cho công ty. Hiện nay nhờ áp dụng chính sách kinh doanh hợp lý của công ty Điện máy-xe đạp-xe máy như việc mở rộng phạm vi hoạt động theo cơ chế kinh doanh thị trường,đa dạng hàng hoá -dịch vụ theo hướng văn minh ,áp dụng chính sách giá linh hoạt..Do vậy hoạt động kinh doanh của công ty đã giữ vững và ngày càng phát triển,điều đó được thể hiện qua bảng sau: Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh chung của doanh nghiệp. Đơn vị:Triệu đồng. CHI TIÊU Năm 2001 Năm2002 Năm2003 Năm2004 Tổng doanh thu 11.807 19.725 48.813 48.900 Kinh doanh xuất nhập khẩu 11.807 6.151 41.555 36.200 Kinh doanh nội địa 12.807 13.574 7.338 12.300 Lợi tức gộp 1.114 1.193 1.564 1.215 Chi phí bán hàng 1.010 1.101 1.558 1.130 Tổng lợi tức trước thuế 131 92 106 85 Thu nhập bình quân/tháng 0,925 0,929 1,100 1,000 Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh của phòng tài chính III. Thực trạng quy trình nhập khẩu máy móc thiết bị của công ty Điện máy-xe đạp-xe máy. 1. Thực trạng quy trình nhập khẩu. 1.1. Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu. Để đáp ứng nhu cầu cho vịêc sản xuất kinh doanh đồ điện máy,điện lạnh,xe máy mang lại hiệu quả kinh tế cao,việc nhập khẩu các trang thiết bị máy móc đã được công ty đã và đang phát triển kim ngạch nhập khẩu và cơ cấu mặt hàng nhập khẩu để phục vụ ngành sản xuất kinh doanh ngày một đầy đủ hơn được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2:Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu Đơn vị:USD Mặt hàng chủ yếu Năm2003 Năm2004 Chênh lệch 04/03 Tổng giá trị nhập Trong đó 26.026 25.271,2 97,1% 1.Tư liệu sản xuất 12.200 15.600 127,98 Động cơ xe máy 1.505,3 1.631,3 108 Thiết bị điện tử 325,3 335,3 103 Thiết bị điện lạnh 1.359,2 1.433,0 105 Linh kiện xe máy 258,2 260,2 100,8 Phụ tùng gioăng phớt 39,0 39,4 100,9 2.Hàng tiêu dùng 3.320 6.900 207.8 Nguồn:Báo cáo của phòng xuất nhập khẩu. Qua bảng trên có thể rút ra kết luận: Tổng giá trị nhập khẩu kể cả hàng nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị ngoài ngành năm2004 so với năm 2003 giảm 2,9%.Nhưng nhập khẩu để phục vụ trong ngành tăng lên,nhập khẩu tư liệu sản xuất tăng 27,98%,nhập khẩu hàng tiêu dùng tăng 107,8%. Trong cơ cấu hàng nhập khẩu tư liệu sản xuất là chủ yếu và tăng lên tư 46,3%trong năm 2003 lên 61,7%trong năm 2004.Đồng thời tỷ trọng hàng tiêu dùng cũng tăng lên đến 11,6%tông kim ngạch nhập khẩu trong năm 2003 lên 30% tổng kim ngạch nhập khẩu trong năm 2004.Điều đó có nghĩa nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị ngoài ngành năm 2004 giảm xuống. 1.2. Thị trường nhập khẩu của công ty Nhờ chính sách đổi mới của nhà nước ngoài việc công ty vẫn giữ vững và ổn định thị trường nhâp khẩu truyền thống đó là thị trường Liên Bang Nga và Trung Quốc,đã mở rộng thêm một số thị trường nhập khẩu ở một số nước có triển vọng tốt như Hàn quốc,Uc,Singapore.Điều này thể hiện đã có sự đa phương hoá trong quan hệ bạn hàng và đa dạng hoá các mặt hàng phục vụ tốt mục tiêu kinh tế mang lại hiệu quả kinh tế cao.Được thể hiện qua bảng sau: Bảng 3 :Thị trường nhập khẩu Đơn vị:USD Nước Nhập Năm 2003 Năm 2004 Chênh lệch 04/03 Tổng kim ngạch nhập khẩu 26.026 25.271,2 97,1 Trung quốc 5.103,5 5.307,8 104 Hàn quốc 998,7 1272,4 127,4 Uc 475,2 503,3 106 Nga 12.786,5 13.968,4 109 Singapore 1409,7 1600,3 113 …… …… …… …… Nguồn:Báo cáo từ phòng xuất nhập khẩu Qua bảng,trên thị trường nhập khẩu chủ yếu là hai nước Nga và Trung quốc.Tỷ trọng thị trường nga chiếm 50%trong tổng kim ngạch nhập và năm 2004tăng 9%so với năm 2003.Thị trường trung quốc cũng không kém phần quan trọng chiếm 20%trong tổng kim ngạch.Ngoài ra các thị trường khác cũng đang được công ty chú trọng và mở rộng mặt hàng nhập khẩu cụ thể như singapore tăng 13%năm 2004 so với năm 2003.Với đà phát triển này các mặt hàng nhập khẩu của công ty ngày àng được đa dang hoá. 1.3. Phương thức nhập khẩu của công ty Phương thức nhập khẩu của công ty chủ yếu theo hai phương thức đó là vừa nhập trực tiếp để phục vụ cho ngành sản xuất kinh doanh vừa nhập uỷ thác cho các đơn vị thành viên và các bạn hàng .Giá trị nhập khẩu theo hai phương thức này thể hiện: Bảng4:Phương thức nhập khẩu Phương thức nhập Năm 2003 Năm 2004 Chênh lệch Tổng số Tỷ trọng Tổng số Tỷ trọng 04/03 Tổng giá trị nhập khẩu. Trong đó: 26.026 100 25.271 100 97,1 1.Nhập khẩu để kinh doanh 15.520 59,6 22.500 89 144 2.Nhập khẩu uỷ thác để hưởng hoa hồng 9.506 40,4 2.771 11 29,1 Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh của phòng xuất nhập khẩu Từ bảng số liệu ta có nhận xét sau: Năm 2004 so với năm 2003 kim ngạch nhập khẩu để phục vụ ngành sản xuất kinh doanh hàng điện máy điên lanh xe máy và kinh doanh tăng 44%và kim ngạch nhập khẩu uỷ thác để hưởng hoa hồng giảm 70,9%.Tỷ trọng nhập khẩu hàng hoá để kinh doanh tăng từ 59,6% trong năm 2003 lên 89% trong năm 2004,còn tỷ trọng nhập khẩu uỷ thác để hưởng hoa hồng giảm xuống tương ứng. 2. Đánh giá chung về hoạt động nhập khẩu của công ty Điện máy-xe đạp -xe máy. 2.1. Ưuđiểm Trong thời kỳ 2001-2004 công ty đã có nhiều thành tích đáng kể.C

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34055.doc
Tài liệu liên quan