Chuyên đề Giải pháp nhằm hoàn thiện và mở rộng dịch vụ thanh toán thẻ Ngân hàng

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ THANH TOÁN THẺ NGÂN HÀNG 2

1.1. Tổng quan về thẻ Ngân hàng. 2

1.1.1. Sự hình thành và phát triển của thẻ ngân hàng: 2

1.1.2.Những vấn đề chung về thẻ ngân hàng 4

1.1.2.1.Khái niệm thẻ ngân hàng và một số khái niệm có liên quan 4

1.1.2.2. Đặc điểm cấu tạo thẻ 4

1.1.2.3. Phân loại thẻ 5

1.2.Quy trình dịch vụ thanh toán thẻ ngân hàng 7

1.2.1. Các chủ thể tham gia quy trình thanh toán thẻ 7

1.2.2. Quy trình dịch vụ thanh toán thẻ ngân hàng 8

1.3. Những tiện ích và rủi ro trong dịch vụ thanh toán thẻ 10

1.3.1.Những tiện ích của thẻ 10

1.3.1.1.Đối với ngân hàng 10

1.3.1.2.Đối với các khách hàng 10

1.3.1.3.Đối với các đơn vị chấp nhận thẻ 12

1.3.1.4. Đối với xã hội 12

1.3.2. Những rủi ro trong dịch vụ thanh toán thẻ 13

1.3.2.1. Rủi ro trong hoạt động phát hành 13

1.3.2.2.Rủi ro trong hoạt động thanh toán 13

1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ thanh toán thẻ ngân hàng 14

1.4.1. Những nhân tố khách quan 14

1.4.1.1. Môi trường pháp lí 14

1.4.1.2.Sự phát triển của khoa học công nghệ 14

1.4.1.2. Tâm lí, thói quen tiêu dùng,nhân thức và thu nhập của người dân 14

1.4.1.4. Đối thủ cạnh tranh 15

1.4.2.Những nhân tố chủ quan 16

1.4.2.1.Vốn, qui mô và phạm vi của ngân hàng cung ứng dịch vụ 16

1.4.2.2. Trình độ năng lực của nhân viên 16

1.4.2.3.Tiện ích của thẻ 17

1.4.2.4. Khả năng Marketing của ngân hàng 17

CHƯƠNG II: TRỰC TRẠNG DỊCH VỤ THANH TOÁN THẺ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG THÀNH CÔNG 18

2.1. Khái quát về Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Thành Công 18

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. 18

2.1.2. Tổ chức bộ máy và điều hành 19

2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của Chi nhánh 21

2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn 22

2.1.3.2. Hoạt động tín dụng và bảo lãnh. 24

2.1.3.3. Hoạt động tài trợ thương mại 26

2.1.3.4. Hoạt động dịch vụ 27

2.2. Thực trạng dịch vụ thanh toán thẻ tại Chi nhánh NHNT Thành Công 29

2.2.1. Các quy định pháp lý cơ bản tạo điều kiện cho dịch vụ thanh toán thẻ tại Chi nhánh NHNT Thành Công. 29

2.2.1.1. Quy chế của NHNN về phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ. 29

2.2.1.2. Quy định của NHNT Việt Nam 30

2.2.2. Thực trạng dịch vụ thanh toán thẻ tại Chi nhánh NHNT Thành Công. 30

2.2.2.1. Các sản phẩm thẻ 30

2.2.2.3. Số lượng máy ATM và ĐVCNT 36

2.2.2.4. Doanh số thanh toán thẻ 37

2.2.2.5. Số dư trên tài khoản ATM 38

2.2.2.6. Thực trạng quản lý rủi ro 38

2.3. Đánh giá dịch vụ thanh toán thẻ tại Chi nhánh NHNT Thành Công 39

2.3.1. Những kết quả đạt được 39

2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân. 40

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN THẺ TẠI CHI NHÁNH NHNT THÀNH CÔNG 43

3.1. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán thẻ của Chi nhánh 43

3.1.1. Sự cần thiết của việc mở rộng hoạt động thanh toán thẻ 43

3.1.2. Kế hoạch trong thời gian tới 44

3.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển dịch vụ thanh toán thẻ ngân hàng tại Chi nhánh NHNT Thành Công 44

3.2.1. Nâng cao trình độ cán bộ 45

3.2.2. Tiếp tục phát triển mạng lưới ĐVCNT 45

3.2.3. Tăng cường hoạt động Marketing 46

3.2.4. Hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng 48

3.2.5. Tăng cường biện pháp hạn chế rủi ro 48

3.3. Một số kiến nghị 49

3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ 49

3.3.2. Kiến nghị dối với Ngân hàng Nhà nước 50

3.3.3. Kiến nghị đối với Hiệp hội Ngân hàng 51

3.3.4. Kiến nghị đối với NHNT Việt Nam 52

KẾT LUẬN 53

 

 

doc59 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1726 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nhằm hoàn thiện và mở rộng dịch vụ thanh toán thẻ Ngân hàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kim ngạch xuất nhập khẩu vượt ngưỡng 100 tỷ USD, trong đó xuất khẩu 48 tỷ USD. Dự trữ ngoại tệ quốc gia đạt đến số kỷ lục 20 tỷ USD. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của năm 2007 đạt mức 8,48%, cao nhất trong vòng 10 năm qua với mức GDP bình quân đầu người khoảng 833 USD. Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2007 ước tính tăng 17,1% so với năm 2006. Giá trị hàng hóa xuất khẩu năm 2007 ước đạt gần 48,4 tỷ USD, tăng 21,5% so với năm 2006, trong đó tất cả các mặt hàng chủ yếu đều tăng. Chỉ số giá tiêu dùng năm 2007 tăng 12,63% so với cuối năm 2006. Kinh tế Thủ đô năm 2007 tăng trưởng cao nhất trong thập kỷ qua, GDP tăng 12,1% giá trị sản xuất công nghiệp tăng 21,2% so với cùng kỳ. Năm 2007 NHTM Việt Nam nói chung và Vietcombank Thành Công nói riêng chịu ảnh hưởng mạnh trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới có những diễn biến mới, tỷ giá các đồng tiền mạnh biến động với biên độ rất cao, lãi suất ngoại tệ trên thị trường quốc tế có xu hướng dao động liên tục,… Nền kinh tế trong nước nói chung và Hà Nội nói riêng gặp nhiều khó khăn: hạn hán, bão lũ, dịch bệnh, cùng với đó giá cả một số vật tư – hàng hóa thế giới tăng tạo sức ép tăng giá bán nhiều mặt hàng trong nước, đặc biệt những mặt hàng quan trọng như: lương thực, thực phẩm, thép, xăng dầu,… chỉ số lạm phát ở mức cao càng làm cho việc huy động vốn khó khăn và tạo nên sức ép tăng lãi suất của các Ngân hàng trong nước. Đứng trước tình hình như vậy, tập thể Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ nhân viên Vietcombank Thành Công đã đồng lòng, đồng sức cùng nhau vượt qua khó khăn, sẵn sàng đón nhận thách thức, rộng mở đón nhận thời cơ, chuyển mình cùng với nhịp phát triển thời đại và công nghệ. Với phương châm lấy công nghệ làm nền tảng, phát triển nguồn nhân lực là ưu tiên hàng đầu, tiết kiệm chi phí và nâng cao trình độ quản lý và chiến lược, Vietcombank Thành Công đã đạt được tăng trưởng đáng kể cả về doanh số và quy mô hoạt động, từng bước phát triển ổn định và toàn diện. 2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn Trong giai đoạn hiện nay, các NHTM đang cạnh tranh hết sức gay gắt trong hoạt động kinh doanh bao gồm cả huy động vốn, cho vay và thực hiện các dịch vụ. Vietcombank Thành Công hoạt động trên địa bàn gồm nhiều NHTM quốc doanh, ngoài quốc doanh, các NHTMCP, các quỹ tín dụng nhân dân… Do vậy mà hoạt động Ngân hàng trên địa bàn hết sức sôi động.Tuy vậy, nguồn vốn huy động của Ngân hàng vẫn chiếm tỉ trọng lớn và tăng trưởng với tốc độ cao. Cụ thể nguồn vốn huy động của Ngân hàng được thể hiện ở bảng sau: Bảng 1: Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh NHNT Thành Công Đơn vị: tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Chênh lệch Tuyệt đối Tương đối (%) VNĐ 876 1.038 1.481 +443 +42,68 Tổ chức kinh tế 191 218 537 +319 +146 Cá nhân 685 820 944 +124 +15,12 Ngoại tệ (Quy VNĐ) 901 1.173 1.115 -58 -4,95 Tổ chức kinh tế 32 64 129 +65 +101,6 Cá nhân 869 1.109 986 - 123 -11,09 Tổng 1.777 2.211 2.596 + 385 +17,41 (Nguồn: Báo cáo tổng hợp 3 năm 2005 – 2007 của Chi nhánh) Qua bảng trên ta thấy, tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh liên tục tăng qua các năm. Đến cuối năm 2006 tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh mới chỉ là 2.211 tỷ đồng thì đến cuối năm 2007 đạt 2.596 tỷ đồng. Như vậy, tổng nguồn vốn huy động năm 2007 tăng 385 tỷ đồng, tương đương với tốc độ tăng là 17,41%. Đây là kết quả khá khả quan trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đồng thời qua bảng 1 ta cũng thấy ngân hàng có một cơ cấu vốn khá vững chắc, với tỷ lệ nguồn vốn huy động nội tệ và ngoại tệ hầu như ít có sự biến động lớn. Điều này diễn biến hoàn toàn phù hợp với xu hướng biến động chung của các NHTM khác trên địa bàn. Trong đó, năm 2007 tổng nguồn vốn huy động nội tệ đạt 1481 tỷ đồng tăng so với cùng kì năm 2006 là 443 tỷ đồng, tương đương với tốc độ tăng là 42,68%. Nguồn vốn huy động nội tệ có tốc độ tăng cao như vậy là do nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế và cá nhân đều tăng. Trong sự tăng lên của nguồn vốn huy động nội tệ ta thấy rằng nổi bật lên là sự tăng lên của nguồn vốn huy từ tổ chức kinh tế. Nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế năm 2006 chỉ đạt 218 tỷ đồng nhưng đến năm 2006 đã lên tới 537 tỷ đồng, tăng 319 tỷ đồng, tương đương với tốc độ tăng là 146%. Nguồn vốn huy động từ TCKT tăng với tốc độ lớn như vậy là do một số doanh nghiệp thực hiện IPO, số vốn thu về lớn nhưng chưa sử dụng, và một số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản thu tiền sử dụng đất, tiền bán căn hộ,… của khách hàng nhưng chưa sử dụng đến đã gửi vào Ngân hàng để hưởng lãi. Thời điểm cuối năm qua, lãi suất VNĐ tăng đạt 0,85 – 0,9%/tháng đã thu hút được tổ chức, cá nhân đem tiền đến Ngân hàng nhằm hưởng lãi suất cao. Ngoài ra, chi nhánh còn triển khai thành công chương trình giao dịch một cửa với quy trình giao dịch nhanh gọn, trang thiết bị hiện đại, tiết kiệm thời gian cho khách hàng, do vậy mà thu hút được lượng lớn khách hàng đến với Ngân hàng. Ngược lại với xu hướng tăng lên của nguồn vốn huy động nội tệ, nguồn vốn huy động ngoại tệ giảm sút. Năm 2007 giảm so với năm 2006 là 58 tỷ đồng, tương đương với tốc độ giảm 4,95%. Nguyên nhân chủ yếu của việc này là do trong năm vừa qua, kể từ tháng 9/2007 cục dự trữ Liên Bang Mỹ (FED) đã 3 lần liên tiếp giảm lãi suất cơ bản của đồng USD từ 5,25%/năm xuống 4,25%/năm, tỷ giá VNĐ/USD giảm tương đối. Điều này làm cho nguồn vốn huy động ngoại tệ từ dân cư giảm 11,09% do lo ngại về sự biến động của lãi suất tiền gửi của USD. Trong khi đó nguồn vốn huy động ngoại tệ từ TCKT tăng 65 tỷ đồng, tương ứng với 101,6% đó là do các doanh nghiệp vẫn phải tiếp tục sử dụng ngoại tệ cho các hợp đồng nhập khẩu thiết bị phục vụ sản xuất. 2.1.3.2. Hoạt động tín dụng và bảo lãnh. Ngân hàng Vietcombank Thành Công cũng như các NHTM khác, đều hoạt động dựa trên nguyên tắc đi vay dể cho vay. Vì vậy, để hoạt động kinh doanh đem lại hiệu quả thì Ngân hàng không những chú trọng công tác huy động vốn mà còn phải đặc biệt quan tâm đến việc sử dụng vốn. Việc sử dụng vốn của Ngân hàng được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 2: Tình hình hoạt động tín dụng tại Chi nhánh NHNT Thành Công Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng dư nợ 690.001 688.585 926.478 - Ngắn hạn 569.438 557.577 763.454 - Trung hạn 79.782 80.388 92.326 - Dài hạn 40.781 50.620 70.698 Tốc độ tăng trưởng + 4,88% - 0,21% + 34,54% (Nguồn: Báo cáo tổng hợp 3 năm 2005 – 2007 của Chi nhánh) Qua bảng trên ta thấy, dư nợ về số tuyệt đối cũng như tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng chưa đồng đều, thậm chí năm 2006 còn giảm 0,21%. Điều này là do Ngân hàng làm chặt chẽ hơn quy trình cấp tín dụng để đảm bảo chất lượng các khoản tín dụng, đồng thời Ngân hàng cũng chịu sự cạnh tranh gay gắt do có nhiều ngân hàng mới xuất hiện trên thị trường. Năm 2007 công tác tín dụng của Chi nhánh được đẩy mạnh. Với phương châm “An toàn và hiệu quả” cùng nỗ lực của các cán bộ tín dụng tính đến 31/12/2007 dư nợ đạt hơn 926 tỷ quy VNĐ tăng 34,54% so với 31/12/2006. Dư nợ tín dụng tăng ở các kì hạn, cụ thể dư nợ ngắn hạn tăng 36,92%; dư nợ trung hạn tăng 14,84% ; dư nợ dài hạn tăng 39,66% làm cho cơ cấu dư nợ chuyển dịch theo hướng hợp lý hơn. Theo tiền tệ thì dư nợ nội tệ là 566 tỷ đồng, dự nợ ngoại tệ 360 tỷ đồng chiếm 39% tổng dư nợ. Để mở rộng quan hệ khách hàng và đẩy mạnh công tác tín dụng, đội ngũ cán bộ Vietcombank Thành Công đã chủ động tìm kiếm các khách hàng tiềm năng, các dự án, các phương án sản xuất kinh doanh khả thi, tạo điều kiện hỗ trợ kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, Chi nhánh luôn quan tâm duy trì và củng cố đội ngũ khách hàng truyền thống. Phong cách giao dịch của cán bộ tín dụng và chất lượng các sản phẩm tín dụng của Chi nhánh đã tạo niềm tin và uy tín đối với các khách hàng, tạo điều kiện cùng khách hàng kinh doanh hiệu quả.Đồng thời Chi nhánh cũng mở rộng loại hình cho vay tiêu dùng với nhiều hình thức cho vay ưu đãi, hấp dẫn. Cùng với việc tiếp tục mở rộng cho vay đối với việc mở rộng tín dụng, Chi nhánh còn luôn quan tâm đến chất lượng tín dụng, tìm mọi cách để hạn chế nợ quá hạn phát sinh và thu hồi nợ quá hạn cũ, nợ đã được xử lý rủi ro. Bảng 3: Chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNT Thành Công Đơn vị: Triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tuyệt đối Tương đối (%) Nợ quá hạn ngắn hạn 7.489 79,65 7.316 79,12 -173 - 2,31 NQH trung hạn 1.068 11,36 1.140 12,33 +72 +6,74 NQH dài hạn 845 8,99 791 8,55 -54 - 6,39 Tổng nợ quá hạn 9.402 100 9.247 100 -156 - 1,66 (Nguồn: Báo cáo tổng hợp 3 năm 2005 – 2007 của Chi nhánh) Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng tỉ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng có xu hướng giảm dần. Năm 2006 nợ quá hạn là 9402 triệu đồng, thì đến năm 2007 nợ quá hạn chỉ còn 9247 triệu đồng giảm 156 triệu đồng , tương đương với 1,66%. Sở dĩ nợ quá hạn của Ngân hàng có xu hướng giảm như vậy bởi vì trong năm việc củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng được coi là nhiệm vụ trọng tâm. Ngân hàng đã tập trung lực lượng kiểm tra để đánh giá toàn diện chất lượng tín dụng để phát hiện kịp thời những đơn vị có dấu hiệu không tốt về chất lượng để chỉnh sửa dứt điểm. Quan điểm triển khai thực hiện việc kiểm tra, đánh giá chât lượng các loại hình cấp tín dụng như : cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức. Tập trung kiểm tra, chỉ đạo chuyển nợ quá hạn đúng cơ chế để nắm được thực chất về chất lượng tín dụng, thông qua đó có biện pháp điều hành thích hợp. Công tác bảo lãnh năm 2007 của Chi nhánh đạt kết quả đạt kết quả tốt. Đến 31/12/2007 số dư bảo lãnh của chi nhánh là 116 tỷ VNĐ, tăng 61% so với năm 2006 và số món bảo lãnh đạt 400 món tăng 16% so với năm 2006 cho thấy nghiệp vụ bảo lãnh tại Chi nhánh không ngừng phát triển và đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng cũng như của tất cả các loại hình doanh nghiêp. 2.1.3.3. Hoạt động tài trợ thương mại Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu Do làm tốt công tác khách hàng, có sự phối hợp hỗ trợ của các bộ phận nghiệp vụ có liên quan và với sự cố gắng của các cán bộ nên kim ngạch thanh toán xuất nhập khẩu trong những năm đạt kết quả cao. Tổng kim ngạch thanh toán xuất nhập khẩu toàn Chi nhánh đều tăng qua các năm, cụ thể: Năm 2007 đạt 146 triệu USD tăng 68% so với năm 2006, tăng 109% so với năm 2005. Doanh số thanh toán nhập khẩu đạt 89 triệu USD tăng 80% so với năm 2006 và doanh số thanh toán xuất khẩu đạt 57 triệu USD tăng 54% so với năm 2006 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Chi nhánh đã chủ động và có nhiều biện pháp để tạo nguồn ngoại tệ đáp ứng đủ nhu cầu cho khách hàng cũng như thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Vietcombank Việt Nam đảm bảo hài hòa lợi ích của khách hàng và Ngân hàng trong những tháng cuối năm khi thị trường dư thừa ngoại tệ. Doanh số mua bán ngoại tệ năm 2007 đạt 231 triệu USD tăng 196% so với cùng kỳ năm 2006, đây là mức tăng cao nhất từ trước đến nay. 2.1.3.4. Hoạt động dịch vụ Hoạt động thanh toán Với chính sách đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng, phát triển mạng lưới và chính sách ưu đãi đối với khách hàng, Ban giám đốc Chi nhánh đã tạo điều kiện cho công tác khuếch trương các tiện ích dịch vụ Ngân hàng, nâng cao chất lượng phục khách hàng nhằm thu hút được đông đảo khách hàng đến sử dụng các dịch vụ của Vietcombank Thành Công. Công tác dịch vụ Ngân hàng phát triển là một trong những yếu tố quan trọng tác động tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của Chi nhánh. Đến 31/12/2007 có 1.635 đơn vị mở tài khoản giao dịch, tăng 32% và 31.826 tài khoản cá nhân mở tại Vietcombank Thành Công, tăng 52% so với cuối năm 2006. Trong đó năm 2007 mở mới thêm 398 tài khoản đơn vị và 10.923 tài khoản cá nhân. Với việc áp dụng công nghệ ngân hàng hiện đại, công tác thanh toán của Ngân hàng đã đảm bảo tính chính xác, kịp thời cho các giao dịch chuyển vốn thanh toán của các khách hàng với thời gian ngắn nhất và chất lượng tốt nhất. Công tác thanh toán điện tử liên ngân hàng đạt kết quả cao về số lượng và chất lượng: Doanh số thanh toán chuyển tiền liên Ngân hàng đạt 8.829 tỷ đồng. Doanh số thanh toán bù trừ đạt 418 tỷ đồng. Chi nhánh hiện có 12 đơn vị đăng ký tham gia sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử VCB Money và 116 đơn vị sử dụng dịch vụ trả lương qua tài khoản, với doanh số trả lương bình quân là 19 tỷ VNĐ/tháng và trên 6.500 tài khoản nhân viên. Phát hành và thanh toán thẻ Là một ngân hàng đi đầu trong lĩnh vực phát hành và thanh toán các loại thẻ, hiện nay Ngân hàng Ngoại Thương đang phát hành và chấp nhận thanh toán các loại thẻ nội địa và quốc tế như Visa, Master Card, Diner Club, Amex, JBC, VCB Connect 24, MTV,… Ngân hàng Ngoại Thương đã liên minh với các Ngân hàng cổ phần để phát triển mạng lưới Ngân hàng đại lý, mạng lưới dịch vụ thẻ và thúc đẩy hợp tác dịch vụ thẻ giữa Ngân hàng và doanh nghiệp với các chương trình hợp tác như thanh toán tiền điện, nước, cước điện thoại, internet, phí bảo hiểm,… Với mạng lưới ATM và các đơn vị chấp nhận thẻ của Ngân hàng Ngoại Thương rộng khắp trên toàn quốc, số lượng thẻ do Vietcombank Thành Công phát hành ngày càng tăng. Số lượng thẻ ATM phát hành mới trong năm đạt 8957 thẻ, nâng tổng số thẻ ATM đến 31/12/2007 trên 30.779 thẻ tăng 47% so với năm 2006. Số lượng phát hành mới thẻ thanh toán quốc tế (thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ) trong năm 2007 đạt 2.246 tăng 160% so với năm 2006 năng tổng số thẻ thanh toán quốc tế của Chi nhánh đạt 3.651 thẻ. Đến cuối năm 2007 Chi nhánh có 4 máy ATM và 06 đơn vị chấp nhận thẻ đang hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh nhà hàng, khách sạn, du lịch, sân Golf và 01 điểm tạm ứng tiền mặt tại quầy. Công tác ngân quỹ Chi nhánh luôn tuân thủ tuyệt đối quy trình nghiệp vụ kho quỹ, không để xảy ra sai sót nào và công tác kho quỹ được bảo đảm an toàn tuyệt đối theo đúng quy định, tổ chức tốt cong tác thu chi và điều hòa tiền mặt, đáp ứng kịp thời nhu cầu về tiền mặt cho khách hàng. Trong năm 2007, Chi nhánh đã mở thêm 05 cửa thu chi tiền mặt tại trụ sở chính vừa đáp ứng số lượng khách hàng ngày càng gia tăng, vừa giảm tải công việc cho các cán bộ, tránh những sai sót xảy ra. Doanh số thu chi VNĐ năm 2007 đạt 13.307 tỷ đồng tăng 63% so với năm 2006 và doanh số thu chi ngoại tệ đạt 145 triệu USD bằng 86% so với năm 2006. Mặc dù khối lượng công việc nhiều, vẫn luôn đảm bảo thu chi đúng đủ, phát hiện và trả lại tiền thừa cho khách hàng, tạo niềm tin cho khách hàng và thu được nhiều tiền giả. Năm 2007, Chi nhánh thu được 30.780.000 VNĐ tiền giả và trả lại 149.300.000 VNĐ tiền thừa cho khách hàng. Như vậy, sau hơn 7 năm hoạt động kinh doanh trong thị trường nhiều đối thủ cạch tranh, sức ép ngày càng tăng nhưng Vietcombank Thành Công đã nỗ lực cố gắng vượt qua, luôn đổi mới và phát triển. Với mong muốn “Luôn đem đến cho khách hàng sự thành đạt”, Vietcombank Thành Công đã và đang không ngừng nỗ lực xây dựng thương hiệu, nâng cao năng lực tài chính, đầu tư phát triển công nghệ, nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, mở rộng mạng lưới hoạt động ,… nhằm mang lại những tiện ích và sự hài lòng cho khách hàng khi đến với Vietcombank – Ngân hàng hàng đầu vì Việt Nam thịnh vượng. 2.2. Thực trạng dịch vụ thanh toán thẻ tại Chi nhánh NHNT Thành Công 2.2.1. Các quy định pháp lý cơ bản tạo điều kiện cho dịch vụ thanh toán thẻ tại Chi nhánh NHNT Thành Công. 2.2.1.1. Quy chế của NHNN về phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ. Nhận thức được tầm quan trọng của việc phổ biến thẻ trong cuộc sống, ngay sau khi các Ngân hàng Việt Nam đầu tiên cung ứng dịch vụ thẻ, NHNN đã nghiên cứu và ban hành một số quy định làm khung pháp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển dịch vụ thẻ tại Việt Nam. Gần đây nhất, NHNN đã ban hành “Quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ Ngân hàng” Kèm theo đó là quyết định số 371/1999/QĐ – NHNN, ra ngày 19-10-1999. Quy chế này điều chỉnh các hoạt động phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ Ngân hàng tại nước CHXHCN Việt Nam. Quy chế này đã làm rõ và ấn định các từ ngữ, khái niệm trong hoạt động phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ như thẻ Ngân hàng, thẻ nội địa, thẻ quốc tế, chủ thẻ, chủ thẻ chính, chủ thẻ phụ,… quy chế này còn quy định chung về loại thẻ, chủ thẻ và yếu tố trên thẻ; quy định về cho vay đối với chủ thẻ tín dụng, đồng tiền thanh toán trên thẻ. Theo đó các Ngân hàng có đủ điều kiện sẽ được phép phát hành thẻ và bán cho khách hàng sử dụng. Khách hàng được Ngân hàng phát hành dựa trên cơ sở họ có kỹ quỹ hoặc tín chấp. Khi mua hàng hoá, khách hàng sẽ được ĐVCNT thanh toán và cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho họ. Ngân hàng phát hành ký hợp đồng với ĐVCNT và hai bên tự thanh toán với nhau khi ĐVCNT gửi sao kê thường kỳ đến Ngân hàng. Tất cả các bên tham gia trong quy trình phát hành, thanh toán và sử dụng thẻ trong khuôn khổ quyền và nghĩa vụ của mình được quy định cụ thể trong quy chế, bên nào vi phạm sẽ bị xử lý theo luật định. 2.2.1.2. Quy định của NHNT Việt Nam Hoạt động kinh doanh thẻ của Vietcombank cũng như các Chi nhánh được thực hiện theo quyết định số 72/QĐ/NHNN/QLT của Tổng Giám đốc NHNT, quyết định này được ban hành kèm “Hướng dẫn quy trình nghiệp vụ phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ”. Quyết định của Tổng Giám đốc VCB ra đời căn cứ vào điều lệ hoạt động của VCB, quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ do NHNN ban hành, các quy định, quy chế tạm thời về hoạt động kinh doanh thẻ do VCB ban hành trước đó, đồng thời nó cũng thay thế các quy định này trong hoạt động thực tiễn. 2.2.2. Thực trạng dịch vụ thanh toán thẻ tại Chi nhánh NHNT Thành Công. 2.2.2.1. Các sản phẩm thẻ Kể từ khi chính thức triển khai dịch vụ phát hành thẻ vào những năm 90, Vietcombank luôn khẳng định mục tiêu đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ. Vietcombank luôn đi tiên phong trong việc mang lại những sàn phẩm, dịch vụ phù hợp cho mọi đối tượng khách hàng. Mỗi sản phẩm thẻ của Vietcombank đều được khẳng định hướng vào phân đoạn khách hàng cụ thể nhằm đem lại sự tiện lợi, phục vụ tốt nhất cho nhu cầu của đối tượng khách hàng. Sản phẩm thẻ của Vietcombank gồm thẻ tín dụng quốc tế và thẻ ghi nợ . Hiện nay, Vietcombank phát hành và thanh toán 4 loại thẻ tín dụng quốc tế là Visa, MasterCard Cội nguồn, American Express truyền thống và Vietcombank Vietnam Airlines American Express. Thẻ VCB Visa và MasterCard Cội nguồn: là loại thẻ dành cho những khách hàng có khả năng tín chấp, có thu nhập cao, có nhu cầu chi tiêu trong và ngoài nước. Chủ thẻ được ưu đãi hưởng khoản tín dụng của Ngân hàng nên có thể chi tiêu trước, trả tiền sau và được hưởng thời hạn miễn lãi lên đến 45 ngày. Đặc biệt, nhằm tăng cường tính an toàn và thuận tiện trong chi tiêu,thẻ VCB Visa và VCB MasterCard Cội nguồn có in hình của chủ thẻ và cho phép chủ thẻ chi tiêu cả đồng VNĐ và USD mà không phải chịu thêm phí chuyển đổi ngoại tệ. Thẻ VCB American Express (Amex): là sản phẩm thẻ cao cấp dành cho những doanh nhân thành đạt, những cá nhân có địa vị cao trong xã hội. VCB Amex mang lại cho khách hàng hàng loạt các tiện ích phục vụ cho việc đi lại và giải trí cao cấp: được chấp nhận thanh toán trên toàn thế giới, tại hàng nghìn văn phòng dịch vụ du lịch của American Express; được hưỏng ưu đãi các dịch vụ ăn ở, đi lại và giải trí; được bảo hiểm tai nạn khi đi du lịch. Đặc biệt với thẻ VCB Amex vàng còn được hưởng dịch vụ bảo hiểm y tế và bảo hiểm mất, thất lạc hành lý khi đi du lịch. Sản phẩm thẻ VCB Amex ra đời đã làm hài lòng những khách hàng mong muốn được hưởng những sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao. Thẻ VCB Vietnam Airlines American Express (Bông Sen Vàng): là liên kết giữa VCB với Vietnam Airlines và American Express nhắm tới khách hàng thường xuyên đi lại bằng đường hàng không. Thẻ Bông Sen Vàng là loại thẻ tín dụng đầu tiên trên thị trường không yêu cầu phần lớn các chủ thẻ phải thế chấp với ngân hàng. Đồng thời, đây cũng là loại thẻ đầu tiên mà chủ thẻ có thể có được những điểm thưởng của hãng Hàng không đối với mỗi giao dịch chi tiêu. Với thẻ tín dụng Bông Sen Vàng – Vietcombank Vietnam Airlines American Express, giờ đây các chủ thẻ có thể yên tâm vì họ sẽ được hưởng dịch vụ bảo hiểm tai nạn du lịch trị giá lên tới 5.000 USD, dịch vụ bảo hiểm sức khoẻ du lịch trị giá lên đến 5.000 USD và bảo hiểm hành lý trị giá đến 1.000 USD. Ngoài ra chủ thẻ còn có cơ hội hưởng các ưu đãi như: sử dụng các chuyến bay, những đêm nghỉ miễn phí và những dịch vụ miễn phí bất ngờ cùng người thân do Vietcombank và Vietnam Airlines dành tăng. Bên cạnh dòng sản phẩm tín dụng quốc tế, Vietcombank cũng phát triển các sản phẩm thẻ ghi nợ gồm thẻ ghi nơ nội địa: VCB Connet24, VCB SG24 và thẻ ghi nợ quốc tế: VCB MTV MasterCard và VCB Connect24 Visa. Thẻ VCB Connect24: là sản phẩm thẻ ghi nợ nội địa đầu tiên được phát hành ở Việt Nam. Thẻ Connect24 phù hợp với đối tượng khách hàng phổ thông đại chúng không phải vì với chi phí thấp mà còn vì các tính năng tiên tiến, tiện lợi, dễ phát hành, dễ sử dụng như kết nối trực tiếp vào tài khoản của khách hàng; thực hiện các giao dịch truy vấn thông tin tài khoản, rút tiền mặt, chuyển khoản, thanh toán hoá đơn dịch vụ qua hệ thống máy ATM của Vietcombank và các ngân hàng liên minh. Với những tiện ích mang lại, thẻ Connect 24 đã trở thành thương hiệu thẻ ATM được nhiều người biết đến nhất. Thẻ VCB SG24: là sản phẩm thẻ ra đời trên nền tảng thẻ VCB Connect24 nên ngoài đầy đủ các tính năng của VCB Connect24, VCB SG24 được hưởng Ưu đãi tại hàng trăm các đối tác cao cấp và sang trọng; được mua sắm và thanh toán tại hơn 6.000 điểm chấp nhận thẻ trên toàn quốc. Đặc biệt với VCB SG24, chủ thẻ được hưởng dịch vụ Bảo hiểm Tai nạn con người 24/24 của Pjico. Thẻ VCB MTV MasterCard: là sản phẩm thẻ đầu tiên của dòng thẻ thanh toán MasterCard Unembosed liên kết với MTV tại Việt Nam và nằm trong số những sản phẩm MasterCard Unembossed liên kết đầu tiên trên thế giới. Thẻ VCB MTV mang những tính năng chính của thẻ thanh toán quốc tế như rút tiền mặt và mua hàng hoá dịch vụ tại hàng chục triệu điểm chấp nhận thẻ MasterCard (cả ATM và đơn vị cung ứng hàng hoá dịch vụ) tại Việt Nam và toàn thế giới. Đặc biệt chủ thẻ còn được hưỏng những ưu đãi độc đáo như chương trình điểm thưởng tính trên chi tiêu của thẻ với nhiều quà tặng hấp dẫn, MTV sành điệu, MTV thời trang, MTV công nghệ… Không chỉ là một phương thức giao dịch tài chính hiện đại và thuận tiện VCB-MTV còn là “một biểu tượng thời trang mới thể hiện được sự năng động, cá tính, phong cách, sành điệu, tự tin và thành đạt". Chính vì thế VCB - MTV trở thành thẻ ghi nợ của giới trẻ Việt Nam có thu nhập bình quân từ trên 2 triệu đồng/tháng. Thẻ VCB Connect24 Visa: được xây dựng trên nền tảng thẻ Connect24 thẻ VCB Connect24 Visa phát huy tối đa những tính năng ưu việt sẵn có của thẻ VCB Connect24. Bên cạnh đó, đây là sản phẩm thẻ thuộc dòng thẻ Visa Unembossed, mang lại cho khách hàng độ an toàn cao do được cấp phép điện tử với 100% giao dịch và được đảm bảo an ninh bằng hạ tầng cơ sở công nghệ tiêu chuẩn quốc tế của VCB. Connect24 Visa giúp cho chủ thẻ có thể chi tiêu tại hơn 30 triệu điểm chấp nhận thẻ Visa trên toàn cầu. Hơn nữa, chủ thẻ VCB Connect 24 Visa được hưởng dịch vụ bảo hiểm của Pjico với mức bảo hiểm miễn phí tối đa 10 triệu đồng. Để trở thành chủ thẻ VCB Connect 24 Visa, khách hàng chỉ việc mở tài khoản cá nhân tại Vietcombank và hưởng miễn phí phát hành thẻ. Sau hơn 17 năm hoạt động trong lĩnh vực thẻ với hàng loạt các sản phẩm dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, Vietcombank luôn giữ vững vị trí là Ngân hàng dẫn đầu thị trường chiếm 20% thị phân phát hành thẻ tín dụng và 30% thẻ ghi nợ so với toàn bộ thị trường thẻ. Mặc dù mới được thành lập và đi vào hoạt động, song tổ thẻ Chi nhánh NHNT Thành Công đã nỗ lực đóng góp vào kết quả đó. Cho đến nay, Chi nhánh đã phát hành và thanh toán hầu hết các sản phẩm thẻ của Vietcombank Việt Nam. Với sự đa dạng vế các loại sản phẩm thẻ phát hành Chi nhánh đã phần nào thoả mãn được nhu cầu của khách hàng về loại sản phẩm này. 2.2.2.2. Số lượng thẻ phát hành Hoạt động thanh toán thẻ tại chi nhánh NHNT Thành Công được thực hiện từ năm 2002, số lượng thẻ thanh toán được phát hành liên tục tăng, ở tất cả các loại thẻ. Cụ thể số lượng phát hành các loại thẻ được thể hiện ở bảng sau: Bảng 4: Số lượng thẻ phát hành tại Chi nhánh NHNT Thành Công Đơn vị: chiếc Năm Loại thẻ 2005 2006 2007 Chênh lệch Tuyệt đối Tương đối (%) Thẻ tín dụng quốc tế 962 1.175 1.548 +373 31,75 - Visa 777 928 1.166 238 25,65 - MasterCard Cội Nguồn 166 223 342 119 53,36 - American Express (Amex) 19 24 40 16 66,67 - American Express VN Airlines CPH CPH 0 0 0 Thẻ ghi nợ 13.256 22.052 33.045 10.993 49,85 - Connet24 (ATM) 13.256 21.822 30.779 8.957 41,05 - SG24 CPH CPH 163 163 - - MTV MasterCard CPH 230 497 267 116 - Connet24 Visa CPH CPH` 1.606 1.606 - Tổng 14.218 23.227 34.593 11.366 48,93 (Nguồn: Tổ nghiệp vụ thẻ Chi nhánh VCB Thành Công) Như vậy, có thể thấy, số lượng thẻ phát hành tăng nhanh cả ở thẻ tín dụng quốc tế và các thẻ ghi nợ. So với năm 2005, năm 2006 số lượng thẻ mới tăng thêm 9.009 thẻ đạt mức 23277 thẻ, tăng gần 63,36% so với năm 2005. Sa

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2682.doc
Tài liệu liên quan