Chuyên đề Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định tại Ngân hàng Phát triển chi nhánh tỉnh Thái Bình

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH TỈNH THÁI BÌNH 3

1.1. Khái quát về Ngân hàng Phát triển chi nhánh tỉnh Thái Bình 3

1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng phát triển chi nhánh tỉnh Thái Bình 3

1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng phát triển chi nhánh tỉnh Thái Bình 4

1.1.3. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng phát triển chi nhánh tỉnh Thái Bình 6

1.1.3.1.Phòng tổng hợp 7

1.1.3.2. Phòng tín dụng 8

1.1.3.3. Phòng tài chính kế toán 8

1.1.3.4. Phòng hành chính, nhân sự 9

1.2. Tình hình hoạt động của Ngân hàng phát triển chi nhánh Thái Bình từ năm 2000-2008 9

1.2.1. Công tác huy động vốn 9

1.2.1.1. Công tác huy động vốn giai đoạn 2000-2006 9

1.2.1.2. Công tác huy động vốn giai đoạn 2007-2008 10

1.2.2. Công tác thu nợ vốn vay tín dụng đầu tư 11

1.2.2.1. Giai đoạn 2000-2006 11

1.2.2.2. Giai đoạn 2007-2008 12

1.2.3. Công tác tài trợ vốn TDĐTPT trong đầu tư phát triển tại các dự án, doanh nghiệp 12

1.2.3.1. Giai đoạn 2000-2006 12

1.2.3.2. Giai đoạn 2007-2008 13

1.3. Thực trạng về công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Phát triển chi nhánh tỉnh Thái Bình 14

1.3.1. Đặc trưng của các dự án xin vay vốn tại Ngân hàng phát triển chi nhánh tỉnh Thái Bình 15

1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định dự án 16

1.3.2.1. Quy trình, công tác tổ chức thẩm định: 16

1.3.2.2. Năng lực, kinh nghiệm và kiến thức của cán bộ thẩm định 17

1.3.2.3. Phương pháp, nội dung thẩm định 17

1.3.2.4. Thông tin thu thập phục vụ cho công tác thẩm định 18

1.3.2.5. Môi trường pháp lý chi phối hoạt động thẩm định 18

1.3.2.6. Chất lượng hồ sơ dự án của chủ đầu tư trình lên ngân hàng 18

1.3.3. Nguyên tắc thẩm định 19

1.3.4. Trình tự thẩm định tại các phòng ban của chi nhánh 19

1.3.4.1. Phòng tổng hợp 19

1.3.4.2. Phòng tín dụng 20

1.3.4.3. Giám đốc 21

1.3.5. Phương pháp và thời hạn thẩm định dự án đầu tư chi nhánh 21

1.3.5.1. Phương pháp thẩm định theo trình tự 21

1.3.5.2. Thẩm định theo phương pháp so sánh các chỉ tiêu 22

1.3.5.3. Phương pháp phân tích độ nhạy 23

1.3.5.4. Phương pháp dự báo 23

1.3.6. Nội dung thẩm định chi tiết các dự án vay vốn tín đụng đầu tư phát triển tại chi nhánh 24

1.3.6.1. Thẩm định tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ dự án, hồ sơ chủ đầu tư 24

1.3.6.2. Thẩm định chủ đầu tư dự án 25

1.3.6.4. Thẩm định hồ sơ bảo đảm, tài sản bảo đảm tiền vay 33

1.3.7. Dự án minh họa công tác thẩm định tại chi nhánh 33

PHẦN I: TÓM TẮT DỰ ÁN 33

PHẦN II. KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH 35

PHẦN III: MỘT SỐ ĐÁNH GIẤ VỀ VIỆC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TRÊN CỦA CHI NHÁNH 64

1.4. Kết quả và hiệu quả đạt được của công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh 65

1.4.1. Tình hình thẩm định dự án tại chi nhánh trong 3 năm gần đây 2006- 2008 65

1.4.2. Một số đánh giá về công tác thẩm định dự án tại chi nhánh 67

1.4.2.1. Các kết quả đạt được của hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh 67

1.4.2.2. Những vấn đề tồn tại trong công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh 70

CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH TỈNH THÁI BÌNH 75

2.1. Định hướng phát triển của chi nhánh Ngân hàng Phát triển chi nhánh tỉnh Thái Bình đến năm 2015 75

2.2. Các giải pháp nhằm nâng cao chât lượng công tác thẩm định dự án tại chi nhánh 76

2.2.1. Hợp lý hóa quy trình thẩm định, tổ chức và điều hành công tác thẩm định khoa học, đảm bảo chất lượng 76

2.2.2. Bổ sung các nội dung thẩm định 78

2.2.3. Phối hợp các phương pháp thẩm định một cách linh hoạt và phù hợp với đặc điểm của từng dự án 80

2.2.4. Nâng cao chất lượng của cán bộ thẩm định 81

2.2.5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quá trình thẩm định 82

2.2.6. Tăng cường thu thập thông tin và tạo mối quan hệ tốt với ngân hàng và các ngân hàng thương mại khác 83

1.3. Một số kiến nghị đối với các cơ quan có liên quan 86

1.3.1. Kiến nghị đối với nhà nước và các Sở, ban ngành tại địa phương 86

1.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam 87

PHẦN KẾT LUẬN 88

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 89

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP 90

 

 

doc94 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1635 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định tại Ngân hàng Phát triển chi nhánh tỉnh Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g phát triển cả về qui mô và chất lượng. Năm 2007 Công ty cổ phần tập đoàn Đại Cường được chọn vào vòng chung kết giải thưởng Sao vàng Đất Việt. Hiện tại tổng tài sản của Công ty đến thời điểm 29/02/2008 là: 301.679 triệu đồng, doanh thu năm 2006 đạt: 67.890 triệu đồng , doanh thu năm 2007 đạt 103.578 triệu đồng, bằng 152% so với năm 2006, lợi nhuận trước thuế năm 2006 đạt 6.119 triệu đồng, lợi nhuận trước thuế năm 2007 đạt 7.267 triệu đồng, bằng 119% so với năm 2006. Các sản phẩm sợi của Công ty bán ra đã được thị trường trong nước và nước ngoài chấp nhận, thị trường tiêu thụ ngày càng được mở rộng. Công ty cổ phần tập đoàn Đại Cường là đơn vị sản xuất kinh doanh có uy tín trong nước cũng như nước ngoài. *Chủ tịch HĐQT kiêm tổng Giám đốc Công ty: Ông Lê Mạnh Thường: sinh năm: 1975. Thời gian công tác và quản lý trong lĩnh vực đang hoạt động (sản xuất và kinh doanh sợi các loại ): 10 năm + Từ năm 1998 đến năm 2002: Kinh doanh buôn bán các sản phẩm của ngành dệt may. + Từ năm 2002 đến nay làm chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc Công ty cổ phần Tập Đoàn Đại Cường; + Từ năm 2006 đến nay đồng thời làm chủ tịch HĐTV Công ty TNHH dệt Đại Cường Thái Bình, cũng hoạt động SXKD trong ngành sợi. Ông là người có thời gian công tác trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh sợi các loại là 10 năm, trong đó có 6 năm giữ chức vụ lãnh đạo (làm chủ tịch HĐQT, tổng giám đốc), đã và đang thực hiện một số dự án kéo sợi có hiệu quả, hiện nay đã đi vào hoạt động và phát huy tối đa công suất. Qua đó chứng tỏ ông là người có năng lực quản lý và có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh này. *Ông Đỗ Đức Dũng: sinh năm 1959, là thành viên sáng lập của Công ty, giữ chức vụ Phó tổng Giám đốc Công ty phụ trách về mặt kỹ thuật. Ông tốt nghiệp đại học Bách khoa năm 1983 chuyên ngành dệt may. Trước khi ông chuyển sang công tác tại Công ty cổ phần tập đoàn Đại Cường ông đã từng công tác tại Công ty cổ phần sợi Trà Lý Thái Bình, trong đó ông phụ trách kỹ thuật công nghệ kéo sợi 4 năm, làm quản đốc phân xưởng kéo sợi 4 năm, sau đó làm phó Giám đốc Công ty kiêm Giám đốc phân xưởng kéo sợi 7 năm. Qua đó chứng tỏ ông là người có trình độ chuyên môn, có năng lực, kinh nghiệm trong quản lý, điều hành và am hiểu trong lĩnh vực SXKD ngành sợi nói chung. *Bà Nguyễn Thị Mai: sinh năm 1973, là phụ trách kế toán của Công ty. Trình độ chuyên môn: Cử nhân kinh tế Đại học Tài chính kế toán. Đã từng làm công tác kế toán doanh nghiệp đến nay là 12 năm, trong đó: Từ năm 1996 - 2002 : làm kế toán tại Công ty xây lắp II Thái Bình; Từ năm 2002 – nay: làm phụ trách công tác kế toán tại Công ty cổ phần tập đoàn đại Cường; Bà có nhiều năm làm công tác kế toán tại các đơn vị SXKD nên có kinh nghiệm trong công tác kế toán, có khả năng đảm nhận tốt vị trí phụ trách kế toán của Công ty. Ngoài ra Công ty còn có đội ngũ công nhân kỹ thuật (330 người) có trình độ tay nghề cao, có kinh nghiệm, đã từng vận hành tốt các dây chuyền kéo sợi hiện có, đáp ứng được yêu cầu về mặt kỹ thuật công nghệ sản xuất sợi. Tóm lại về năng lực chủ đầu tư: Bộ máy quản lý Công ty cổ phần tập đoàn Đại Cường: Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm tổng giám đốc Công ty, phó tổng giám đốc là những người có trình độ, kinh nghiệm, hiểu biết về lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh sợi, phụ trách kế toán có năng lực, kinh nghiệm trong công tác kế toán doanh nghiệp. Trong những năm qua bộ máy quản lý của công ty cùng với sự trợ giúp của đội ngũ cán bộ công nhân lành nghề đã góp phần tích cực trong thành tích năm 2007 Công ty cổ phần tập đoàn Đại Cường được chọn vào vòng chung kết giải thưởng Sao vàng Đất Việt. Điều đó khẳng định rằng công ty có đủ năng lực để triển khai và thực hiện dự án 2. Về năng lực tài chính của chủ đầu tư: Căn cứ vào báo cáo tài chính năm 2006, năm 2007 và báo cáo nhan từ đầu năm đến ngày 29/02/2008 của Công ty cổ phần tập đoàn Đại Cường gửi đến Chi nhánh NHPT Thái Bình, cho thấy tình hình tài chính của Công ty được phản ánh qua một số thông số cơ bản sau: Đơn vị: triệu đồng Nội dung Năm 2006 Năm 2007 Đến 29/02/2008 Tổng tài sản: 167.836 306.435 301.679 - Tài sản ngắn hạn: 48.410 161.659 185.596 + Vốn bằng tiền 2.835 1.003 366 + Các khoản phải thu ngắn hạn 29.190 56.236 31.785 + Hàng tồn kho 14.916 103.984 153.087 + Tài sản ngắn hạn khác 1.469 436 358 - Tài sản dài hạn: 119.426 144.775 116.083 + Các khoản phải thu dài hạn 382 382 + TSCĐ 118.900 144.249 Nguyên giá 36.217 128.165 Giá trị hao mòn luỹ kế -3.470 -13.420 Chi phí XDCB dở dang 86.153 29.504 + Tài sản dài hạn khác 144 144 Tổng nguồn vốn: 167.836 306.435 301.679 - Nợ phải trả: 93.706 119.167 112.864 + Nợ ngắn hạn 43.988 59.068 62.319 + Nợ dài hạn 49.718 60.099 51.876 + Nợ khác - Nguồn vốn chủ sở hữu: 74.130 187.268 187.484 + Nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu 68.000 180.000 180.000 + LN sau thuế chưa phân phối 6.130 7.268 7.484 Nguồn: Phòng kế toán CTCPTĐ Đại cường Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2006, năm 2007 và đến 29/02/2008 Đơn vị: triệu đồng Nội dung Năm 2006 Năm 2007 Đến 29/02/2008 Tổng doanh thu: 67.900 103.578 18.728 + Lợi nhuận từ HĐSXKD 6.119 7.268 1.310 + Lợi nhuận từ HĐbất thường + Lợi nhuận từ HĐ TC Tổng lợi nhuận trước thuế: 6.119 7.268 1.310 Lợi nhuận sau thuế: 6.119 7.268 Nguồn: Phòng kế toán CTCPTĐ Đại cường Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính của Công ty Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Đến 29/02/2008 * Nhóm chỉ tiêu về bố trí cơ cấu vốn (%): + Tài sản dài hạn/ Tổng tài sản 71% 47% 38% + Tài sản ngắn hạn/ Tổng tài sản 29% 53% 62% +Nợ phải trả/Vốn CSH (lần) 1,3 0,6 0,6 +NV CSH/Tổng NV (lần) 0,4 0,6 0,6 * Nhóm chỉ tiêu sinh lời (%): +Tỷ suất lợi nhuận/Doanh thu 9,0% 7,0% 7,0% +Tỷ suất lợi nhuận/Vốn CSH 8,3% 3,9% 0,7% * Nhóm chỉ tiêu về sử dụng VLĐ: +Vòng quay vốn LĐ (vòng/năm) 2,1 1 +Vòng quay hàng tồn kho 5,6 1,4 +Kì thu tiền bình quân (ngày) 100 148 * Nhóm chỉ tiêu về k.năng t. toán: + Khả năng thanh toán tổng quát 1,8 2,6 2,7 + Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn 1,1 2,7 3,0 + Khả năng thanh toán nhanh 0,06 0,02 0,006 Nguồn: Phòng kế hoạch NHPT- TB Nhận xét : - Qua các số liệu trên cho thấy cơ cấu vốn giữa tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn so với tổng tài sản là tương đối phù hợp với ngành nghề và thực tế tình hình SXKD của Công ty qua từng năm và từng thời kì . - Chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản ngắn hạn tính đến ngày 29/02/2008 là hàng tồn kho (82%). Theo giải trình của đơn vị thì chủ yếu nguyên liệu (bông, xơ) tồn kho do thời điểm cuối năm 2007, đầu năm 2008 Công ty đã nhập khẩu bông, xơ với số lượng lớn (khoảng 5.500 tấn) để dự trữ cho sản xuất vì đây là nguyên liệu có tính mùa vụ (từ tháng 9 năm trước đến tháng 01 năm sau) nên Công ty quyết định mua vào với giá thấp để giảm giá thành sản phẩm do giá nguyên liệu trên thị trường luôn luôn biến động theo chiều hướng tăng lên trong thời gian gần đây. - Các khoản nợ ngắn hạn của Công ty tính đến ngày 29/02/2008 là: 62.319 triệu đồng, trong đó vay vốn lưu động ngắn hạn tại Chi nhánh Ngân hàng ngoại thương Thái Bình là 25.376 triệu. đồng, tại Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Bắc Hà Nội là 36.943 triệu đồng. - Các khoản nợ dài hạn của Công ty tính đến ngày 29/02/2008 là: 51.876 triệu đồng, trong đó: vay tại Chi nhánh Ngân hàng ngoại thương Thái Bình là 7.210 triệu đồng, tại Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Bắc Hà Nội là 43.335 triệu đồng, tại Công ty cho thuê tài chính- Ngân hàng nông nghiệp và PTNT Việt Nam: 1.331 triệu đồng; - Thông qua nhóm chỉ tiêu sinh lời cho thấy tỷ suất lợi nhuận/tổng doanh thu, lợi nhuận/vốn CSH tương đối cao chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty rất phát triển, mang lại hiệu quả cao. - Thông qua nhóm chỉ tiêu về sử dụng vốn lưu động cho thấy: vòng quay VLĐ, vòng quay hàng tồn kho năm 2007 đều giảm so với năm 2006: nguyên nhân do đơn vị đã thu mua nguyên liệu dự trữ với số lượng lớn, làm cho tổng giá trị tài sản ngắn hạn, giá trị hàng tồn kho đều cao hơn năm 2006, dẫn đến các chỉ tiêu vòng quay VLĐ, vòng quay hàng tồn kho giảm. Theo giải trình của đơn vị, chu kì sản xuất sản phẩm chính (sợi) của Công ty bình quân là 4 vòng/năm. -Về khả năng thanh toán của đơn vị: các chỉ số phản ánh khả năng thanh toán tổng quát và khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty cho thấy đơn vị hoàn toàn có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ. Các chỉ số phản ánh khả năng thanh toán nhanh còn ở mức thấp, đến thời điểm 29/02/2008 là: 0,006, điều đó chứng tỏ đơn vị sẽ gặp khó khăn trong thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn trong khoảng thời gian gần như tức thời trong trường hợp có rủi ro bất ngờ xảy ra. Tóm lại về tình hình tài chính của doanh nghiệp: Căn cứ vào các thông số trên báo cáo tài chính và qua phân tích tình hình tài chính cho thấy hiện tình hình tài chính của Công ty là bình thường. 3. Về quan hệ tín dụng đối với các tổ chức tín dụng Chủ đầu tư chưa có quan hệ tín dụng với NHPT Với các tổ chức tín dụng: Vay vốn trung, dài hạn * Công ty có quan hệ vay vốn tại Chi nhánh NHNT Thái Bình: để thực hiện dự án: Xí nghiệp kéo sợi OE công suất 1.800 tấn/năm tại KCN Nguyễn Đức Cảnh – Thành phố Thái Bình: tổng mức đầu tư của dự án là 32.017 triệu đồng, trong đó vốn vay NHNT Thái Bình: 14,556 triệu đồng, vốn tự có tham gia: 17.461 triệu đồng. Thời gian vay vốn: 7 năm bắt đầu từ năm 2004. Đến nay dự án đã đi vào hoạt động được 3 năm, phát huy được tối đa công suất và trả đầy đủ nợ gốc và lãi vay ngân hàng. Dư nợ hiện tại: 7.210 triệu đồng, không có nợ quá hạn và lãi treo. * Công ty có quan hệ vay vốn tại Chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển bắc Hà Nội: để thực hiện dự án: Nhà máy kéo sợi pha bông chải kỹ công suất 2.000 tấn/năm tại KCN Nguyễn Đức Cảnh – Thành phố Thái Bình: tổng mức đầu tư của dự án là 86.153 triệu đồng, trong đó vốn vay NH đầu tư và phát triển Bắc Hà Nội: 49.540 triệu đồng, vốn tự có tham gia: 36.613 triệu đồng. Thời gian vay vốn: 7 năm bắt đầu từ năm 2007. Đến nay dự án đã đi vào hoạt động được 1 năm, phát huy được tối đa công suất và trả đầy đủ nợ gốc và lãi vay ngân hàng. Dư nợ hiện tại: 43,335 triệu đồng, không có nợ quá hạn và lãi treo. * Quan hệ vay vốn tại Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam: dùng để mua xe ô tô 7 chỗ ngồi biển kiểm soát 29Y – 4412 và xe ô tô 4 chỗ ngồi biển kiểm soát 29U – 3789 với tổng số vốn vay 5.627 triệu đồng năm 2004. Dư nợ hiện tại: 1.331 triệu đồng, không có nợ quá hạn và lãi treo. Vay vốn Ngắn hạn * Công ty có quan hệ vay vốn tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thái Bình: Dư nợ hiện đến thời điểm 29/02/2008 là : 25.375 triệu đồng, không có nợ quá hạn và lãi treo. * Công ty có quan hệ vay vốn tại Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và Phát triển Bắc Hà nội. Dư nợ hiện đến thời điểm 29/02/2008 là: 32.548 triệu đồng ( trong đó dư nợ vay ngoại tệ là : 76.011,52 usd tương đương 1.216 triệu đồng) không có nợ quá hạn và lãi treo. Tóm lại: Căn cứ vào bản xác nhận dư nợ tại các tổ chức tín dụng đến thời điểm 29/2/2008 hiện công ty giữ được uy tín với các TCTD. Các thành viên góp vốn của công ty hiện có tham gia góp vốn tại các công ty khác, các công ty này có quan hệ vay vốn tại các TCTD để thực hiện các dây truyền kéo sợi. Toàn bộ các dự án này hoặc vay vốn tại Chi nhánh NHPT Thái Bình hoặc được Chi nhánh NHPT Thái Bình cấp hỗ trợ sau đầu tư, qua theo dõi tình hình trả nợ vốn vay các dự án trên cho thấy hiện tại các dự án trên đang hoạt động tốt, hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ (gốc, lãi) với Ngân hàng phát triển và các TCTD khác. III. Kết quả thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay 1. Thị trường các yếu tố đầu vào cho sản xuất và sản phẩm đầu ra của dự án. 1.1- Khả năng đáp ứng các yếu tố đầu vào cho sản xuất a. Khả năng cung cấp nguồn nhiên liệu: Đây là dự án đầu tư xây dưng nhà máy kéo sợi nên nguyên liệu sử dụng cho dự án chủ yếu là xơ bông thiên nhiên và xơ nhân tạo. Hiện tại xơ bông thiên nhiên cũng như xơ nhân tạo dùng cho công nghiệp dệt Việt Nam chủ yếu được nhập khẩu. Nguồn nguyên liệu này được cung cấp rất đa dạng, nguồn cung cấp bông chính cho thị trường Việt Nam trong thời gian qua là từ các nước Tây Phi, án Độ, Pakistan, một phần nhỏ được cung cấp từ thị trường trong nước. Nguồn cung cấp xơ nhân tạo: Xơ nhân tạo được nhập khẩu từ Đài loan Công ty cổ phần tập đoàn Đại Cường đã hoạt động trong lĩnh vực sản xuất , kinh doanh sợi từ năm 2002 nên đã có thị trường cung cấp nguyên liệu ổn định vì vậy về khả năng cung cấp nguồn nguyên liệu đầu vào cho dự án là khả thi. b. Khả năng đáp ứng nguồn nhân lực:Công ty cổ phần tập đoàn Đại Cường được thành lập từ năn 2002 ngành nghề kinh doanh chính là sản xuất và kinh doanh sợi. Hiện tại công ty đã đầu tư xây dựng 2 nhà máy sản xuất sợi với số lượng công nhân trên 300 người vì vậy công ty có phương án dịch chuyển một phần số lượng công nhân có tay nghề cao từ các đây chuyền cũ sang hoạt động ở đây chuyền mới. Mặt khác Thái Bình là tỉnh có nguồn nhân lực trong độ tuổi lao động là rất lớn, Công ty có phương án tuyển dụng lao động tại địa phương và gửi đi đào tạo tại trường kỹ thuật Dệt may Nam Định vì vậy về nguồn nhân lực phục vụ cho dự án là có tính khả thi. 1.2. Khả năng và phương án tiêu thụ sản phẩm của dự án: Đây là dự án đầu tư dây chuyền kéo sợi chải thô, sản phẩm của dự án chủ yếu sản xuất ra các loại sợi pha bông TC, sợi Cotton và sợi PE với chi số bình quân từ Ne40 đến Ne45. Loại sợi này chủ yếu cung cấp cho ngành dệt trong nước và một số nước trên thế giới. Công ty dự kiến phương án tiêu thụ sản phẩm như sau: 50% số lượng sản phẩm xuất khẩu, 50% số lượng sản phẩm tiêu thụ tại thị trường nội địa. Công ty đã hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh mặt hàng sợi từ năn 2002 sau 6 năm đi vào hoạt động các nhà máy kéo sợi của Công ty luôn đạt đươc công suất của dự án tạo việc làm ổn định cho hơn 300 cán bộ công nhân, sản phẩm của dự án đã chiếm lĩnh được thị trường trong và ngoài nước nên công ty đã có thị trường truyền thống và ổn định. Đối với thị trường trong nước công ty đã có mối quan hệ bạn hàng truyền thống với Công ty dệt may Châu Giang – Lý Nhân – Hà Nam, Công ty Tân Thuận Hưng – TP Hồ Chí Minh, Công ty Thành Công - Sài Gòn Đối với thị trường xuất khẩu Công ty đã có mối quan hệ bạn hàng với một số công ty KYUNG BANG, SAM JOO KOREA, DONG BANG P&C-Hàn Quốc, Công ty CALI FORNIA YARN INC - Mỹ đây là những thị trường truyền thống của Công ty. Mặt khác các thành viên trong Công ty đều là những người có nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh sợi tại các Công ty khác nên việc tiếp cận với thị trường sợi là thuận lợi Bên cạnh đó cùng với sự tăng trưởng nhanh và ổn định của nền kinh tế nước ta cũng như các nước khác trong khu vực là điều kiện thuận lợi để Công ty đầu tư phát triển theo quy hoạch của ngành dệt may Việt Nam . Từ những căn cứ trên cho thấy thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án trong và ngoài nứơc có nhiều thuận lợi. 2. Các yếu tố ảnh hưởng tới phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay và hiệu quả của dự án. 2.1 Nhận xét đánh giá về quy hoạch, địa điểm, quy mô, công suất, thiết bị và hình thức đầu tư a. Về quy hoạch: Tại Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XVII đã đề ra một số chỉ tiêu cụ thể:Giá trị sản xuất công nghiệp, xây dựng tăng 25.8% năm, phấn đấu đạt cơ cấu 30% GDP, phát triển mạnh mẽ công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, tập trung hoàn thiện và khai thác có hiệu quả kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Tập trung phát triển các nghành công nghiệp sành, sứ, thuỷ tinh, vật liệu xây dựng, công nghiệp dệt, may và phụ trợ…ưu tiên các dự án có quy mô lớn. Dự án đầu tư xây dưng nhà máy kéo sợi Đại cường 8.700 tấn/năm là dự án sản xuất ra sản phẩm phục vụ cho nghành dệt, có quy mô tương đối lớn, được xây dựng trong khu công nghiệp vì vậy dự án này phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế của ngành, của địa phương và các chính sách phát triển kinh tế của đát nước. b. Về địa điểm: Dự án được đầu tư tại khu công nghiệp Tiền Hải - Huyện Tiền Hải – tỉnh Thái Bình. Mặt bằng thực hiện dự án rộng 50.725m2 đã được UBND tỉnh TháI Bình đồng ý cho Công ty cổ phần tập đoàn Đại Cường thuê tại công văn số 1822/UBND-CN ngày 23/11/2007 và văn bản số:253/UBND-CN ngày 27/02/2008. Việc thực hiện dự án có nhiều thuận lợi do vị trí xây dựng đã được quy hoạch tập trung phát triển thành khu công nghiệp. Khu công nghiệp này đã dược đầu tư tốt về cơ sở hạ tầng như: hệ thống điện, nước, hệ thống đường giao thông. c. Về quy mô công suất: Căn cứ vào năng lực quản lý của Chủ đầu tư, căn cứ vào khả năng tài chính, căn cứ vào mối quan hệ bạn hàng,khả năng tiêu thụ sản phẩm của các dự án đã đầu tư, chủ đầu tư lựa chọn phương án đầu tư xây dưng mới nhà máy kéo sợi công suất 8.700 tấn/năm với tổng mức đầu tư dự kiến: 473.861 triệu đồng là phù hợp. d. Về phương diện kỹ thuật: * Về lựa chọn công nghệ: Hiện tại trên thế giới việc sản xuất sợi có thể được thực hiện bởi nhiều loại công nghệ khác nhau như kéo sợi nồi cọc, kéo sợi khí nén…mỗi loại công nghệ có những ưu điểm và nhược điểm khác nhau. Tuy nhiên để phù hợp với loại sợi mà công ty dự kiến sản xuất công ty lưa chọn công nghệ kéo sợi nồi cọc là hợp lý. Sơ đồ công nghệ sản xuất chính: Sản phẩm chính của dự án là sản xuất sợi cotton, sợi pha bông CT, sợi PE: - Dây chuyền kéo sợi cotton: Cung bông – Chải thô - Ghép sơ bộ – Ghép làm đều – Sợi thô - Sợi con - Đánh ống. Dây chuyền kéo sợi pha bông T/C; Ghép trộn (bông+ xơ PE) – Làm đều 1 – Làm đều 2 – Kéo sợi thô - Kéo sợi con - Đánh ống. Dây chuyền kéo sợi PE: Cung bông – Chải thô - Ghép sơ bộ – Ghép làm đều – Sợi thô - Sợi con - Đánh ống. Công nghệ sản xuất sợi được công ty lựa chọn theo đánh giá của Sở Công nghiệp Thái Bình tại văn bản số: 20/TĐ-SCN ngày 21/3/2008 nhận xét thiết bị công nghệ của dự án là công nghệ tiên tiến, phù hợp với sản phẩm của dự án và công suất thiết kế. * Về hệ thống thiết bị: Đây là dây chuyền kéo sợi thô chất lượng cao để thực hiện dự án công ty đã lựa chọn hệ thống thiết bị đồng bộ được sản xuất từ Châu âu Trung Quốc và Nhật Bản. Hệ thống máy cung bông, máy ghép sơ bộ, máy chải thô, máy sợi thô và máy sợi con có thể sử dụng máy móc của Châu âu và một số thiết bị của Trung Quốc để giảm chi phí đầu tư. Máy ghép làm đều, máy đánh ống tự động, những thiết bị này quyết định đến chất lượng sản phẩm của dự án vì vậy công ty chọn mua thiết bị của Nhật Bản. Qua xem xét danh mục máy móc thiết bị cho thấy chủ đầu tư lựa chọn các thiết bị có sẵn trên thị trường trong nước và thế giới, giá cả nêu trong dự án tương đối hợp lý. Số lượng và công suất các thiết bị được lựa chọn đã được cơ quan chuyên ngành là Sở Công nghiệp Thái Bình đánh giá là tiên tiến, phù hợp với sản phẩm và công suất thiết kế của nhà máy. * Về môi trường: Khi dự án đi vào hoạt động sẽ có bụi trong không khí, tiếng ồn, nước thải sinh hoạt. Các vấn đề này đã được chủ đầu tư tính toán và có định hướng xử lý cụ thể ngay từ khi khảo sát, thuê tư vấn thiết kế sơ bộ dự án. Về bụi trong không khí: không khí có chứa bụi sẽ được hệ thống mương hut bụi hút về khu xử lý trung tâm, tại đây bụi bông sẽ được tách ra để xử lý tái chế. Không khí sẽ được làm sạch bằng hệ thống điều không thông gió, xử lý qua hơi nước và được thổi vào khu sản xuất thành một vòng tuần hoàn khép kín trong khu sản xuất Về tiếng ồn: công ty sễ áp dụng các biện pháp chống ồn như thiết kế các bộ phận giảm âm, trang thiết bị chống ồn và sử dụng kỹ thuật xử lý lan truyền tiếng ồn như buồng cách âm, thiết bị cách âm, thiết kế hệ thống quạt hút ở có mương hút gió. Về nước thải : Nước thải bao gồm nước thải từ sinh hoạt của công nhân và nước thải phục vụ cho khu điều không sẽ được thải về hệ thống thoát nước nội bộ, chứa vào các bể lắng để loại bỏ các chất thải rắn, rác và xử lý tại trung tâm xử lý nước thải trong khu vực trước khi thải ra hệ thống thoát nước chung. * Về công tác phòng chống cháy nổ: Đây là dự án đầu tư cho sản xuất sợi , nguyên liệu và thành phẩm là những chất dễ cháy vì vậy công ty phải đặc biệt quan tâm đến công tác phòng chống cháy nổ. Trong quá trình thiết kế cơ sở chủ đầu tư đã chú trọng đến hệ thống phòng cháy, chữa cháy. Hệ thống phòng cháy chữa cháy của nhà máy đã được sở xây dựng thẩm định tại văn bản số:26/TBKQTĐTKCS-SXD ngày 22/02/2008, Phòng cảnh sát phòng cháy chữa cháy Sở Công an tỉnh Thái Bình thẩm duyệt tại văn bản số: 16/TĐ-PCCC ngày 03/03/2008. Trong quá trình tính toán chi phí công ty đã dự kiến chi phí cho nước cứu hoả. e. Hình thức đầu tư: Chủ đầu tư lựa chọn phương án đầu tư xây dựng mới một nhà máy kéo sợi công suất 8.700 tấn/ năm. 2.2. Tổng mức đầu tư: * Tổng mức đầu tư của dự án: 473.860.976.000 đồng + Vốn đầu tư vào tài sản cố định: 422.860.976.000 đồng Chi phí thiết bị: 301.520.736.000 đồng Chi phí xây dựng: 57.402.875.000 đồng Chi khác : 17.495.365.000 đồng. (Lãi vay thi công: 22.000.000.000 đồng) Dự phòng: 36.442.000.000 đồng. + Vốn lưu động ban đầu: 51.000.000.000 đồng * Nguồn vốn đầu tư dự kiến: 473.860.976.000 đồng + Nguồn vốn đầu tư TSCĐ: 422.860.976.000 đồng Trong đó: - Vay NHPT: 294.000.000.000 đồng Vay vốn tín dụng đầu tư: 210.000.000.000 đồng Vay vốn thí điểm: 84.000.000.000 đồng - Tự có 128.860.976.000 đồng + Vốn lưu động: 51.000.000.000 đồng - Vốn tự có: 51.000.000.000 đồng Căn cứ vào cơ cấu chi phí của dự án cho thấy chủ đầu tư đã tính toán tương đối đầy đủ các chi phí theo quy định. Căn cứ vào thiết kế cơ sở đã được sở xây dựng Thái Bình thẩm định cho thấy các hạng mục xây dựng của dự án đã được bố trí hợp lý, các chi phí xây dựng các hạng mục công trình phù hợp với giá xây dựng được thông báo tại thời điểm lập dự án. 2.3.Tính khả thi của các nguồn vốn tham gia dự án a. Về việc đảm bảo nguồn: Tổng mức đầu tư của dự án là 473.860.976.000 đồng trong đó: Vay tín dụng đầu tư tại NHPT là 210.000.000.000 đồng để đầu tư vào tài sản cố định ( chiếm 49.66% vốn đầu tư tài sản cố định). Vay vốn thí điểm tại Chi nhánh NHPT Thái Bình là: 84.000.000.000 đồng ( chiếm 19.86 % vốn đầu tư tài sản cố định) Vốn tự có chủ đầu tư tham gia là 128.860.976.000 đồng đầu tư vào tài sản cố định ( chiếm 30,47% vốn đầu tư tài sản cố định). Vốn lưu động của dự án dự kiến là 51.000.000.000 đồng được sử dụng bằng vốn tự có. b. Về cơ cấu nguồn vốn và tính khả thi của các nguồn vốn tham gia: - Căn cứ theo Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình; căn cứ Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP; căn cứ theo Quyết định số 342/QĐ-NHPT ngày 23/7/2007 của Tổng Giám đốc NHPT về việc phân cấp uỷ quyền trong hoạt động tín dụng đầu tư; căn cứ công điện số: 03/NHPT-VP ngày 20/2/2008 và công điện số 04/NHPT- VP ngày 27/02/2008 của Tổng Giám đốc, dự án này có tổng mức đầu tư 437.860.976.000 đồng thuộc dự án nhóm B, Chủ đầu tư đề nghị vay vốn TD ĐT tại NHPT 210.000.000.000 đồng bằng 49.66% vốn đầu tư tài sản cố định, thời gian xin vay là 8 năm, vay từ nguồn vốn thí điểm 84.000.000.000 đồng chiếm 19.86% vốn đầu tư tài sản cố định với thời gian vay là 8 năm. Như vậy cả về mức vốn vay và thời gian vay phù hợp với quy định của NHPT. Nguồn vốn tự có tham gia đầu tư của dự án: Căn cứ vào văn bản đề nghị vay vốn của chủ đầu tư, căn cứ vào cơ cấu nguồn vốn trong dự án nguồn vốn tự có mà chủ đầu tư phải tham gia bao gồm cả vốn đầu tư vào TSCĐ và vốn lưu động ban đầu tổng số là 179.860.976.000 đồng. Căn cứ vào báo cáo tài chính của công ty đến thời điểm 29/2/2008 và tờ trình số:01/CK-CPĐC ngày 10/3/2008của Công ty, cam kết của chủ đầu tư về việc sử dụng vốn tự có thì nguồn vốn tham gia dự án được đảm bảo theo mục tiêu đã đề ra. Căn cứ vào tiến độ huy động vốn tự có của chủ đầu tư, qua kinh nghiệm của các thành viên trong Công ty thì việc thực hiện dự án được tiến hành trong 2 năm. Sau khi được chấp nhận cho vay chủ đầu tư sẽ tiến hành làm thủ tục đấu thầu theo quy định, việc khởi công sẽ được tiến hành vào quý II năm 2008. Tiến độ sử dụng vốn của dự án dự kiến sẽ được thực hiện như: Năm thứ nhất sử dụng 130.000.000.000 đồng : Tự có 50.000.000.000 đồng, vay NHPT 80.000.000.000 đồng. Năm thứ hai sử dụng 292.860.976.000 đồng: Tự có 78.860.976.000 đồng, vay NHPT 214.000.000.000 đồng. Qua thực tế cho thấy việc bố trí vốn như trên là phù hợp vì những quý đầu chủ yếu là tập trung thi công các hạng mục san lấp mặt bằng, các hạng mục xây dựng. Cuối năm thứ nhất và năm thứ 2 tập trung cho đầu tư nhập khẩu thiết bị. Tiến độ sử dụng vốn được thực hiện trên cơ sở tiến độ thực hiện dự án. c. Khả năng đáp ứng các điều kiện tín dụng: Vay vốn tín dụng đầu tư tại NHPT là 210.000.000.000 đồng,với mức lãi suất là 8.4% năm, thời hạn xin vay là 8 năm; Vay vốn thí điểm tại NHPT là 84.000.000.000 đồng với lã suất 15.6% năm thời gian vay 8 năm. Vốn tự có của công ty là 179.860.976.000 đồng trong đó: +đầu tư cho tài sản cố định là: 128.860.976.000 đồng +đầu tư cho vốn lưu động là 51.000.000.000 đồng. Qua phân tích hiệu quả kinh tế của

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21580.doc
Tài liệu liên quan