MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 4
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY NAM ĐỊNH 6
1. Thông tin chung về Tổng công ty cổ phần Dệt may Nam Định 6
1.1/ Ngành nghề kinh doanh 6
2. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty cổ phần Dệt may Nam Định 8
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Tổng công ty Cổ phần Dệt may Nam Định 8
3.1 . Sơ đồ tổ chức bộ máy của Tổng công ty Cổ phần Dệt may Nam Định 8
3.2/ Cơ cấu tổ chức bộ máy của Tổng công ty Cổ phần Dệt may Nam Định 10
4.Đặc điểm kinh tế - kĩ thuật của Tổng công ty Cổ phần Dệt may Nam Định 12
4.1/ Đặc điểm về sản phẩm của công ty 12
4.2/ Đặc điểm về khách hàng và thị trường tiêu thụ 13
4.3/ Tình hình về lao động 15
4.4/ Đặc điểm về sử dụng đất đai ,công nghệ và trang thiết bị 16
4.5/ Đặc điểm về nguyên vật liệu 17
4.6/ Tình hình tài chính của công ty 18
CHƯƠNG II:PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY NAM ĐỊNH 20
1./ Tình hình sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Cổ phần Dệt may Nam Định 20
1.1/ Công tác tiết kiệm chi phí sản xuất : 21
1.2/ Công tác Kinh doanh – Thị trường : 22
1.3/ Công tác xuất nhập khẩu : 22
1.4/ Công tác kỹ thuật – đầu tư : 23
1.5./ Công tác tài chính kế toán 25
1.6./ Công tác tổ chức hành chính 25
2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của Tổng công ty cổ phần Dệt may Nam Định 26
2.1 Về thị trường . 26
2.1.1./ Thị trường trong nước 26
2.1.2. Thị trường ngoài nước 27
1.2/ Về thị phần 33
1.3/ Về mẫu mã, kiểu dáng 33
1.4/ Về chất lượng sản phẩm của công ty 34
1.5/ Về giá cả 35
1.7/ Về kênh phân phối 37
1.8/ Về dịch vụ 38
3./ Đánh giá khả năng cạnh tranh của Tổng công ty cổ phần Dệt may Nam Định : 39
3.1/ Cơ hội và thách thức 39
3.1.1/ Cơ hội 39
3.1.2/ Thách thức 40
3.2/ Điểm mạnh và điểm yếu 41
3.2.1/ Điểm mạnh 41
3.2.2/ Điểm yếu 43
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY NAM ĐỊNH 46
1.Định hướng phát triển của Tổng Công ty Cổ phần Dệt may Nam Định 46
1.1/ Kế hoạch chung 46
1.2/ Kế hoạch cụ thể 48
2.Các giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Tổng công ty Cổ phần Dệt May Nam Định 52
2.1/ Nâng cao chất lượng sản phẩm 53
2.2/ Thay đổi kiểu dáng, mẫu mã 54
2.3/ Nâng cao thiết bị máy móc và công nghệ 55
2.4/ Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên 56
2.5/ Giải pháp về chính sách giá 58
2.6/ Nâng cao hoạt động Marketing 60
3. Một số kiến nghị với các ngành chức năng 61
3.1. Một số kiến nghị với nhà nước. 61
3.2. Kiến nghị với Tổng Công ty may Việt Nam. 63
KẾT LUẬN 65
68 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2036 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uyển từ một nền kinh tế hướng nội sang hướng ngoại và đã gặt hái được nhiều thành công. Năm 2008 là năm thứ 3 liên tiếp hầu hết các nước Mỹ La Tinh ( trừ Mexico ) đều đạt thặng dư thương mại, điển hình là các nước : Aghentina, Chile, Venezuela và Brasil.
Hiện nay, các thị trường này có nhu cầu nhập khẩu lớn về hàng tiêu dùng như may mặc, giày dép, mỹ nghệ ... và có khản năng cung cấp nhiều nguyên vật liệu như gỗ , nguyên phụ liệu Dệt may.Hàng Dệt may là 1 mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam vào khu vực Mỹ La Tinh, chỉ đứng sau mặt hàng gạo, giày dép và cafê. Các nước nhập khẩu là Chilê, Panama, Peru, Cuba, Brazil. Hàng Dệt may của Việt Nam có nhiều cơ hội thâm nhập sâu hơn vào khi vực thị trường Mỹ La Tinh nếu cạnh tranh được về giá với hàng Dệt may của Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan . . .
Theo con số thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam thì hàng Dệt may Việt Nam xuất khẩu sang các nước Mỹ La Tinh năm 2008 đạt khoảng 64 triệu USD
Ngoài các thị trường truyền thống nêu trên , Việt Nam còn có thể mở rộng xuất khẩu các hành hóa nói chung và Dệt may nói riêng vào các nước khác thuộc thị trường khu vực như Peru, Paraguay, Venezuela, El Salvador, Uruguay, Colombia, Jamaica, Ecuador, Belize, Barbados.
Một số điểm cần lưu ý khi triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại và xuất khẩu tại thị trường Mỹ La Tinh :
Thuận lợi
- Trong lúc đàm phán Thương mại toàn cầu vòng Doha đang bế tắc, các nước Mỹ La Tinh đã tích cực chủ động triển khai đàm phán các hiệp định và thỏa thuận thương mại khu vực và song phương nhằm tìm các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho các hoạt động thương mại và dịch vụ của họ. Chính sách chung của thị trường các nước Mỹ La Tinh cụ thể trong kinh tế đối ngoại thể hiện một xu thế rõ nét là hướng về châu Á – Thái Bình Dương, trong đó có Việt Nam .
- Các nước Mỹ La Tinh đặc biệt là Nam Mỹ có cơ cấu hàng xuất khẩu tương đối giống ta, họ cũng đang thực hiện chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu. Nhiều quốc gia trong khu vực đã coi xuất khẩu là một trong những động lực chính thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo thêm việc làm góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp. Đây chính là điểm tương đồng trong chính sách và chiến lược giữa họ và ta .
- Các nước Mỹ La Tinh là thị trường tiềm năng, 20 quốc gia với trên 20 triệu km2, chiếm 1/7 diện tích thế giới .
- Trong số các nước Mỹ La Tinh hiện nay có 4 nước ta nên tập trung ưu tiên mở rộng quan hệ buôn bán và đầu tư với họ là Mexico, Brasil, Chile và Panama, đây là 4 nước có nền thương mại mở cửa nhất.Chile, Brasil và Mexico là ba nước có vốn đầu tư ra nước ngoài nhiều nhất trong khu vực. Panama là trung tâm và cửa ngõ vào các nước Trung Mỹ. Chile là nước có biểu thuế nhập khẩu thấp nhất hiện nay trong khu vực Mỹ La Tinh và họ cũng là nước đã ký nhiều hiệp định thưog mại tự do và Hiệp định kinh tế bổ sung với các nước này. Mặt khác Chile hiện là nước có tập đoàn siêu thị đang hoạt động rất hiệu quả tại hầu hết các nước Nam Mỹ và là của ngõ thuận lợi cho hàng hóa vào các nước như Peru, Bolivia, Aghentina .
Khó khăn
- Giá cước phí vận tải tiếp tục tăng cao, việc thuê tàu gặp nhiều khó khăn cộng thêm sự cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ, khốc liệt của các nước đến từ Châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Malaysia và các nước trong khu vực như Brasil, Mexico và Uruguay.
- Ngoại trừ Chile và Mexico, nhìn chung các nước Mỹ La Tinh vẫn tiếp tục áp dụng các chính sách bảo hộ khá chặt chẽ các ngành sản xuất trong nước nhất là một số nhóm các mặt hàng nhạy cảm, trong đó có dệt may, da giày. Họ tiến hành thực hiện kiểm tra hải quan 100% đối với hàng dệt may, giày dép có xuất xứ từ các nước châu Á. Riêng Brasil nhằm hạn chế tốc độ tăng trưởng nhập khẩu các mặt hàng Dệt may, giày dép, đồng thời để bảo hộ sản xuất trong nước các sản phẩm này, tháng 7 năm 2007 chính phủ đã quyết định tăng thuế nhập khẩu các sản phẩm dệt may từ 18 lên 26% và giày dép từ 20 lên 35%
- Để đẩy mạnh xuất khẩu Mỹ La Tinh trong thời gian tới về mặt Nhà nước cần phải có chiến lược tổng thể, dài hạn, đầu tư nhiều hơn cho việc nghiên cứu thị trường khu vực .
- Khu vực Mỹ La Tinh đa phần đều nói tiếng Tây Ban Nha ( trừ Brasil ) và một số là Bồ Đào Nha ngôn ngữ mà các doanh nghiệp Dệt may Việt Nam hầu như không biết do vậy việc giao dịch cũng bị hạn chế .
- Các nước Mỹ La Tinh rất coi trọng quan hệ cá nhân, đặc biệt là quan hệ giữa các lãnh đạo cấp cao .
1.2/ Về thị phần
Thị phần của Công ty là phần mà Công ty chiếm được trong toàn nghành dệt may Việt Nam. Hiện nay trên thị trường toàn quốc tình hình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra ngày càng gay gắt, số lượng các Công ty tham gia kinh doanh mặt hàng may mặc tính đến thời điểm này đã lên tới trên 200 Công ty. Đặc biệt tình hình cạnh tranh này diễn ra càng gay gắt hơn nữa khi xuất hiện việc đầu tư mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh của các hãng lớn có uy tín ở nước ngoài, cách thức tổ chức kinh doanh và xâm lấn thị trường đa dạng và phức tạp hơn. Tổng công ty cổ phần Dệt may Nam Định được thành lập khá lâu vì thế công ty đã có chỗ đứng khá vững chắc trong toàn ngành Dệt may Việt Nam, tạo được rất nhiều uy tín cho các doanh nghiệp cả trong và ngoài nước .
Bảng 2 : Biểu đồ thị phần thị trường
Nguồn : Phòng kinh doanh - Tổng Cty CP Dệt May Nam Định
1.3/ Về mẫu mã, kiểu dáng
Ngày nay kiểu dáng mẫu mã của sản phẩm đang có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh của các công ty hoạt động trong lĩnh vực Dệt may và May mặc. Đối với Tổng công ty Cổ phần Dệt may Nam Định tuy là một doanh nghiệp hoạt đông lâu đời trong lĩnh vực này nhưng về việc thực hiện đa dạng hóa kiểu dáng và mẫu mã cũng đang gặp nhiều khó khăn nhất định. Đối với sản phẩm quần áo, hiện tại sản phẩm một phần được bán ở thị trường trong nước qua hệ thống siêu thị Vinatex và một phần xuất khẩu. Tuy nhiên qua điều tra thị trường cho thấy sản phẩm của công ty không được người tiêu dùng chú trọng. Sự phản hồi của người tiêu dùng là về mẫu mã và kiểu dáng không được bắt mắt, không theo du thế mốt của thời đại. Và giá cả cũng không được hợp lý. Điều này cũng là bài toán hóc búa của nhiều doanh nghiệp May mặc Việt Nam , trong khi hàng may mặc Trung Quốc đang ồ ạt tràn vào thị trường với đa số kiểu dáng và mẫu mã đẹp, kèm theo là giá cả rẻ hợp lý, đánh vào tâm lý của người tiêu dùng mặc dù chất lượng vải và sợi không bằng những doanh nghiệp trong nước.
1.4/ Về chất lượng sản phẩm của công ty
Nhận thức được chất lượng sản phẩm là một thứ vũ khí cạnh tranh chủ yếu, nên Công ty đã rất chú trọng vào việc nâng cao chất lượng, đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu của khách hàng thông qua việc đầu tư mua sắm thêm máy móc và có kế hoạch đặt mua nguyên vật liệu đầu vào phải đạt tiêu chuẩn, chất lượng cao hơn trước.
Đứng trên một góc độ nào đó giá cả là nhân tố thể hiện chất lượng của sản phẩm, tức hàng hoá nào có giá cao hơn thì sẽ được đánh giá là có chất lượng tốt hơn. Nhưng nếu đứng ở một góc độ khác, giá cả hàng hoá được xác định dựa trên cơ sở khai thác lợi thế về năng suất lao động, năng suất máy móc đem lại. Hoặc việc đánh giá và nhận định sản phẩm này chất lượng tốt, sản phẩm kia chất lượng không tốt nó còn phụ thuộc vào tính chủ quan, cảm giác của mỗi người. Điều quan trọng là việc đánh giá chất lượng phải dựa trên cơ sở lợi ích thu được từ sản phẩm đó khi bỏ ra một lượng trên nhất định. Do vậy không thể khẳng định một cách chắc chắn rằng giá cả thấp hơn thì chất lượng sẽ kém hơn.Theo số liệu kết quả khảo sát và trắc nghiệm của Tổng công ty Cổ phần Dệt may Nam Định vào năm 2008 vừa qua. Khi Công ty thực hiện việc phỏng vấn nhóm khách hàng ở một khu vực thị trường thì 90% đánh giá rằng chất lượng sản phẩm của Công ty may Thăng Long và Công ty may 10 là tốt nhất, và phỏng vấn 100 khách hàng ở một khu vực thị trường khác về sản phẩm của Tổng công ty Cổ phần Dệt may Nam Định thì 85 - 90% đánh giá là chất lượng sản phẩm của Công ty không thua kém gì chất lượng sản phẩm của Công ty may Thăng Long và may 10. Như vậy tuỳ vào quy mô, lợi thế của mình mà Công ty khai thác từng khu vực thị trường và từng nhóm khách hàng khác nhau. Tổng công ty Cổ phần Dệt may Nam Định sản xuất đa dạng các loại sản phẩm từ Sợi, Vải, Chỉ khâu cho đến thành phẩm là quần áo cho nên yếu tố về chất lượng đang được chú trọng cao. Đặc biệt hiện tại nguồn lực kinh doanh chủ yếu đang là thị trường xuất khẩu, cùng với việc đòi hỏi về chất lượng của thị trường này hiện tại là rất cao cùng với việc rất nhiều các đối thủ cạnh tranh khác cùng xâm nhập vào thị trường. Nếu không chú trọng đến chất lượng hiện tại thì Công ty sẽ dễ dàng bị đánh bật và mất đi những khách hàng tiềm năng đang có . Trong các năm gần đây Sản phẩm của Tổng công ty Dệt Nam Định đang được đánh giá rất cao trên cả thị trường trong và ngoài nước. Chất lượng Sợi và Vải luôn đạt tiêu chuẩn cao và được xếp vào loại I .
1.5/ Về giá cả
Chiến lược giá cả đóng vai trò then chốt trong hoạt động kinh doanh mặc dù chỉ có hiệu quả trong thời gian ngắn nhưng nó là công cụ cạnh tranh đắc lực, ảnh hưởng đến khối lượng sản phẩm bán ra của Công ty và quyết định mua của khách hàng. Để có thể đưa ra một mức giá phù hợp Công ty phải xét tới nhiều yếu tố khác nhau như giá vốn hàng bán, chi phí, tỷ lệ lợi nhuận đối với sản phẩm đó, mức ưa chuộng của người tiêu dùng, khả năng bán và mức giá trên thị trường của các đối thủ cạnh tranh của Công ty. Ngoài ra để giảm giá bán Công ty đã thực hiện được việc giảm giá thành sản phẩm như có trang thiết bị máy móc hiện đại, sử dụng hợp lý nguyên vật liệu, thay thế vật liệu để giảm chi phí nhưng vẫn đảm bảo chất lượng.Trên cơ sở của kết quả nghiên cứu về nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng, Công ty đã áp dụng một chính sách giá linh hoạt như đối với các mặt hàng chủ lực của Công ty như sản phẩm sợi các loại, quần kaki và áo sơ mi xuất sang thị trường Châu Âu như Đức, Pháp . . . đã áp dụng chính sách giá cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh khi xâm nhập và thị trường mà ở đó khách hàng chủ yếu là những khách hàng cao cấp, đòi hỏi chất lượng cao hơn. Đối với một số các mặt hàng khác như áo sơ mi Công ty lại có các mức định giá khác nhau đối với mỗi sản phẩm để có thể đáp ứng được nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng cao cấp và khách hàng bình dân để phù hợp với khả năng thanh toán của họ.Đối với các khách hàng trong nước khi tình trạng suy thoái kinh tế đang diễn biến hết sức phức tạp, hầu hết các công ty Dệt may đều gặp phải tình trạng chung là số đơn hàng bị giảm rất nhiều cho nên việc nhập mua nguyên liệu như Sợi, Vải bị giảm sút.Do vậy Tổng công ty đã áp dụng chính sách giảm giá kịp thời để duy trì các mối đặt hàng lâu dài với các doanh nghiệp trong nước. Kết quả là trong 3 năm vừa qua do áp dụng chính sách giá linh hoạt Công ty đã tăng được khối lượng bán ra rất lớn đặc biệt là ở thị trường mà mà Công ty mới thâm nhập như Đức, Mêhicô, Japan .Hơn hết công ty vẫn duy trì được các mối nhập nguyên liệu từ các doanh nghiệp trong nước đảm bảo sức sản xuất ổn định và giữ được lợi thế cạnh tranh so với các doanh nghiệp kinh doanh cùng lĩnh vưc. Trong gian đoạn nền kinh tế đầy biến động và phong phú về nhu cầu như hiện nay, giá rõ ràng là một nhân tố phải cân nhắc kỹ. Do vậy thay bằng việc hạ giá sẽ gây cho khách hàng tâm lý không ổn định Công ty đã sản xuất ra một số mặt hàng giá thấp hơn, vừa tạo được tính đa dạng của mặt hàng, vừa đáp ứng được tình hình thực tế, vừa không phá giá, vừa không làm ảnh hưởng đến uy tín nhãn hiệu của sản phẩm. Công ty đã rất thành công trong việc đưa ra chiến lược định giá này.
1.6/ Về công nghệ
Hiện nay yếu tố công nghệ đang dần trở thành yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới khả năng của các doanh nghiệp trong ngành Dệt may. Nếu như 5 – 10 năm về trước các doanh nghiệp kì cựu có truyền thống luôn vượt trội về hệ thống máy móc được trang bị cả về chất lượng và số lượng thì ngày nay điều đó lại là một vấn đề cần cân nhắc. Tổng công ty cổ phần Dệt may Nam Định cũng nằm trong số đó. Được xây dựng và thành lập từ hồi kháng chiến chống Pháp, hầu hết các máy móc của nhà máy được thực dân Pháp mua về và trang bị, Dệt Nam Định đã trở thành nhà máy Dệt lớn nhất Đông Nam Á lúc bấy giờ với sản lượng sản phẩm cực lớn. Tuy nhiên theo thời gian thì các thiết bị máy móc đã hao mòn, rất nhiều trong số đó đã trở thành lỗi thời và không thể dùng đến nữa. Thị trường lại đang có đòi hỏi cao về cả chất lượng và chủng loại sản phẩm. Nếu như dây chuyền không được nâng cấp và đổi mới thường xuyên thì không thể nào đáp ứng nhu cầu của thị trường được. Hơn hết các doanh nghiệp mới xâm nhập vào thị trường lại có ưu thế rõ rệt về công nghệ mới, máy móc và thiết bị. Họ luôn chịu đầu tư để có được những máy móc có công suất lớn và đáp ứng được những chủng loại sản phẩm khắt khe trên thị trường. Sức cạnh tranh từ các công ty này là vô cùng lớn. Về phía Tổng công ty đã có những thay đổi không nhỏ khi liên tục nhập về và thay thế bằng các thiết bị và máy móc mới tạo nên nền tảng vững chắc cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp .
Trong khâu sản xuất các sản phẩm về khăn : hiện tại Tổng công ty đang sử dụng các dòng máy Trung Quốc cũ một số máy Trung Quốc kiếm, máy Dobby và Jacqua lại không có nhiều và hầu hết là máy móc kiểu cũ. Hiện tại thì nhiều nhà máy đã sử dụng các máy Trung Quốc mới, Trung quốc Kiếm để thay thế hoàn toàn các máy trung Quốc cũ trước đây. Máy Dobby và Jacqua được trang bị hiện đại , Có thể Dệt được nhiều chủng loại khăn hơn . Ví dụ như nhà máy Dệt Sơn Nam cùng trong thành phố, Công ty Bitexco Nam Long - Thái Bình, Công ty Dệt Minh Khai – Hà Nội …
1.7/ Về kênh phân phối
Trước đây sản phẩm của Công ty xuất khẩu ra nước ngoài hầu hết theo hình thức may gia công. Chính sách phân phối đối với thị trường may gia công ít được biểu hiện. Trong phạm vi Công ty, các xí nghiệp thành viên nhận kế hoạch và mua nguyên vật liệu sản xuất.Thời hạn giao hàng và địa điểm giao hàng đã được ký kết theo hợp đồng. Các xí nghiệp thành viên thực hiện kế hoach và vận hành thành phẩm tới kho theo quy định. Kênh phân phối ở đây là trực tiếp. Hiện nay Công ty đã chuyển từ hình thức xuất khẩu gia công sang hình thức xuất khẩu trực tiếp. Do đó Công ty đã mở một số văn phòng đại diện ở các thị trường nhằm tìm kiếm các đối tác làm đại lý cho Công ty ở thị trường nước ngoài và một số các tỉnh lớn trong nước nhằm thúc đẩy khối lượng hàng hoá bán ra. ở thị trường nội địa hoạt động phân phối của Công ty chủ yếu thực hiện ở các thành phố như Hà nội, TPHCM, Hải phòng, Đà nẵng, Hà Nam. Trong đó mặt hàng Sợi và Vải mặt hàng chủ lực của Công ty ở thị trường trong nước, hiệ tại rất nhiều doanh nghiệp Dệt và may mặc trong nước đang sử dụng sản phẩm của Tổng công ty cổ phần Dệt may Nam Định làm nguồn nguyên liệu chính của mình, nên Công ty đã rất chú trọng vào việc thiết lập và mở rộng mạng lưới bán lẻ tại các thành phố trên. Hoạt động phân phối đóng một vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy nhanh khối lượng hàng hoá tiêu thụ, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của Công ty. Do vậy trong 3 năm gần đây Công ty đã đa dạng hoá mạng lưới tiêu thụ bằng việc áp dụng các kênh phân phối ngắn và dài tuỳ vào từng khu vực thị trường mà xuất khẩu và bán ra.Đối với các thị trường ngoài nước, việc mở rộng kênh phân phối là hết sức cần thiết khi yếu tố cạnh tranh là ngày một gắt gao. Tổng công ty cũng muốn mở rộng thị trường ngày một nhiều lên.
1.8/ Về dịch vụ
Có một sản phẩm có chất lượng tốt, nhiều kiểu dáng mẫu mã, giá cả hợp lý chưa chắc đã thu hút được khách hàng nếu như doanh nghiệp không quan tâm đến dịch vụ và cung cách phục vụ các khách hàng của mình. Ngày nay khách hàng luôn đòi hỏi mua sản phẩm phải kèm theo nhu cầu về dịch vụ của họ phải được đáp ứng một cách đầy đủ. Tạo lập được niềm tin uy tín với khách hàng là một quá trình lâu dài và phải sử dụng đến nhiều yếu tố, khi có được nó chúng ta cần phải giữ gìn và phát huy để khẳng định thêm lòng tin cho khách hàng. Trong việc kinh doanh Dệt may xuất khẩu, Tổng công ty luôn cố gắng tạo được sự thuận tiện trong phương thức thanh toán, trong quá trình vận chuyển hàng hóa, giao nhận hàng, hoàn thành đúng thời hạn giao hàng, đúng số lượng, chất lượng hàng hóa như trong hợp đồng. Khi công cuộc cạnh tranh ngày càng khó khăn thì vấn đề này càng được Tổng công ty coi trọng. Hiện tại thì số lượng các nhà cung cấp co hạn cho nên nếu ta làm mất niềm tin của khách hàng thì rất khó có cơ hội làm lại vì khách hàng hiện tại có nhiều lựa chọn khác nhau. Dịch vụ của Tổng công ty đối với các khách hàng nước ngoài cũng đang được thay đổi nhiều.
3./ Đánh giá khả năng cạnh tranh của Tổng công ty cổ phần Dệt may Nam Định :
3.1/ Cơ hội và thách thức
3.1.1/ Cơ hội
Sau cổ phần hoá, Tổng Công ty cổ phần sẽ dễ dàng tăng vốn chủ sở hữu hơn thông qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu ra công chúng, tạo nguồn vốn thực hiện các dự án kinh doanh lớn trong tương lai.
Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam trong những năm tới dự báo sẽ ở mức cao, kéo theo nhu cầu về ăn mặc của hơn 80 triệu người dân Việt Nam, nhu cầu xuất khẩu được mở rộng hơn khi Việt Nam làm thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Cuộc sống đang thay đổi hàng ngày nên nhu cầu về quần áo cách ăn mặc của người tiêu dùng cũng đang thay đổi hàng ngày, thị trường về hàng Dệt may sẽ càng ngày càng được mở rộng lớn hơn, Tổng công ty sẽ có nhiều cơ hội để lựa chọn những thị phần chủ yếu của mình. Việc Việt Nam là thành viên của Tổ chức kinh tế WTO làm cho cơ hội kinh doanh của các doanh nghiệp Dệt may Việt Nam nói chung và Tổng công ty cô phẩn Dệt may Nam Định nói riêng sẽ có cơ hội để nâng cao khả năng xuất khẩu sản phẩm của mình. Việc tìm kiếm những thị trường mới, khách hàng mới sẽ thuận lợi hơn rất nhiều. Việt Nam cũng đang được chú yếu trên thế giới cho nên việc các khách hàng tìm đến những doanh nghiệp của Việt Nam sẽ ngày càng nhiều lên.
Bộ máy tổ chức, quản lý về cơ bản đã có cơ chế vận hành linh hoạt của một mô hình Công ty mẹ- Công ty con trong nền kinh tế thị trường. Sau cổ phần hoá, hệ thống cơ chế vận hành sẽ tiếp tục được củng cố và hoàn thiện nhằm nâng cao hơn nữa cơ cấu tổ chức bộ máy theo mô hình Công ty mẹ- Công ty con.
3.1.2/ Thách thức
Sau cổ phần hoá, Ban lãnh đạo Tổng Công ty cổ phần cần thích nghi với phương thức hoạt động mới của Tổng Công ty trong điều kiện hội nhập sâu, rộng vào nền kinh tế toàn cầu.
Trước cổ phần hoá, là một Công ty Nhà nước có uy tín và năng lực tốt, trực thuộc Tập Đoàn Dệt May, Công ty thường được sự quan tâm của Tập đoàn trong chiến lược phát triển kinh doanh, đầu tư cũng như được sự hỗ trợ từ phía Nhà nước. Sau cổ phần hoá, thách thức đặt ra với Tổng Công ty là sẽ khó tận dụng được những thuận lợi này nữa, vì lộ trình mở cửa các cam kết khi chúng ta ra nhập WTO.
Trong những năm qua, nguồn vốn tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty chủ yếu dựa vào nguồn vốn vay từ các ngân hàng thương mại quốc doanh. Khi chuyển sang mô hình Tổng Công ty cổ phần, việc vay vốn từ các ngân hàng thương mại quốc doanh sẽ khó khăn và hạn hẹp hơn do những quy định thắt chặt trong vay vốn ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Đây là một trở ngại lớn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty sau cổ phần hoá.
Hàng Dệt May sắp tới sẽ có nhiều biến đổi khi vào thị trường Mỹ. Hàng hoá của Tổng Công ty sẽ phải cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước và trên trường Quốc tế ngày càng gay gắt, nhất là với hàng Dệt May của Trung Quốc - Ấn Độ - Malaysia - Singapo..khi mà Tổng công ty chưa xây dựng được thương hiệu “nổi tiếng” cho mình.
Việt Nam đang trải qua thời kỳ khủng hoảng kinh tế cùng với cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Đây là một vấn đề rất khó khăn của công ty mặc dù đấy là cái khó chung của toàn ngành. Hiện tại các đơn hàng đang giảm sút một cách nghiêm trọng, hàng quần áo , khăn mặt đang bị các khách hàng ngoài nước hạn chế và đóng băng. Sợi và Vải bán cho các công ty trong nước cũng giảm mạnh do nhiều doanh nghiệp không có đơn hàng để sản xuất sản phẩm. Tổng công ty Dệt may Nam Định sẽ phải cùng với Tập đoàn Dệt may Việt Nam vượt qua cơn khủng hoảng đầy khó khăn này .
3.2/ Điểm mạnh và điểm yếu
3.2.1/ Điểm mạnh
Là 1 trong những doanh nghiệp của Việt Nam có truyền thống lâu đời, tạo được một uy tín lớn mạnh cả trong và ngoài nước, Tổng công ty Cổ phần Dệt may Nam Định luôn luôn đạt được những danh hiệu khen thưởng hàng năm. Tổng công ty luôn có những cố gắng không ngừng mặc dù đã từng trải qua nhiều giai đoạn khó khăn nghiêm trọng.
Tổng công ty đang có một đội ngũ cán bộ công nhân viên dày dặn kinh nghiệm, có tay nghề cao và được đào tạo chuyên sâu. Hơn hết hàng năm luôn có những cuộc chuyển đổi những lao động trẻ tăng thêm bầu nhiệt huyết và không khí làm việc cho Tổng công ty.
Tông công ty Cổ phần Dệt may Nam Định đã lựa chọn cho mình một hướng đi đúng là coi trọng thúc đẩy phát triển thị trường xuất khẩu, Nhờ vậy mà doanh thu của Công ty đạt được và vượt mức các chỉ tiêu đề ra tăng từ 60-70% hàng xuất khẩu, còn lại là doanh thu hàng nội địa. Thành tựu quan trọng nhất mà Công ty đã được đó là chuyển từ hình thức từ Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Nhà Nước môt thành viên sang Công ty Cổ phần. Điều này đã làm thay đổi phương hướng hoạt động, Chiến lược sản xuất và kinh doanh của Tổng công ty. Điều này cũng phù hợp với xu thế toàn ngành.
Trước tình hình khó khăn chung của toàn nghành dệt may hiện nay do thị trường trong nước và thế giới luôn biến động, nhu cầu tăng nhưng sức mua giảm. Ban lãnh đạo Công ty đã quyết thực hiện chủ trương giữ vững thị trường đã có, mở rộng thêm nhiều thị trường mới, khách hàng mới như Nhật Bản và các nước EU, Mỹ và Canada. Sau một thời gian thực hiện, kết quả cho thấy Công ty luôn hoàn thành kế hoạch đề ra, bảo đảm đạt mức doanh thu và lợi nhuận dự kiến. Trong 3 năm tốc độ tăng trưởng bình quân là 24%. Sản phẩm của Công ty đã có mặt ở hơn 20 nước trên thế giới. trong đó có rất nhiều thị trường lớn và tiềm năng Công ty đang tiếp thụ khảo sát và nghiên cứu để tiếp cận và chiếm lĩnh thị phần như Nhật Bản, Các nước phát triển trong khu vực Nam Mỹ.
- Chất lượng hàng hoá của Công ty nhất là hàng xuất khẩu được nâng cao, sản phẩm ngày càng phong phú đa dạng, về chất liệu kiểu dáng, mẫu mã, màu sắc, giá cả. Công ty không chỉ tạo được uy tín trên thị trường nội địa mà còn tạo được uy tín trên thị trường thế giới.
- Công ty đã không ngừng đầu tư trang thiết bị máy móc, ứng dụng khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất. Hiện nay Công ty đã có một cơ sở vật chất vững mạnh, nhờ vậy Công ty đã nâng cao đươc chất lượng sản phẩm đáp ứng kịp thời và đúng yêu cầu của khách hàng, đồng thời Công ty đã nâng cao được lợi thế so sánh sản phẩm của mình đối với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Công ty đã xây dựng được một đội ngũ quản lý về trình độ chuyên môn, giàu kinh nghiệm và lực lượng công nhân có tay nghề cao, có nhiệt huyết trong công việc. Công ty luôn tạo điều kiện thời gian và kinh phí, cử các cán bộ đi học các khoá học về chính trị tổ chức các lớp nâng cao tay nghề cho công nhân cơ khí điện, công nhân may. Công ty đã tổ chức tốt các hoạt động giao dịch và thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng với khách hàng nước ngoài.
-Công ty đã biết kết hợp giữa nhu cầu thị trường và các thế mạnh của mình để đạt được những thành công nhất định trong hoạt động kinh doanh của mình, góp phần nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của mình.
- Thị trường của Công ty ngày càng được mở rộng sang các nước khác nhau, đấy là do Công ty đã duy trì được chính sách thâm nhập thị trường mới và giữ vững thị trường truyền thống.
Bên cạnh những thành tựu được trong hoạt động kinh doanh Công ty còn thực hiện tốt chế độ, nghĩa vụ đối với nhà nước. Công ty luôn thực hiện nghiêm túc các chế độ chính sách cề thuế, nộp ngân sách nhà nước .
3.2.2/ Điểm yếu
Bên cạnh những điểm mạnh đang có, hoạt động kinh doanh và sản xuất của doanh nghiệp còn bộc lộ một số hạn chế, có thể là do khách quan đưa lại nhưng cũng có thể là do chủ quan của bản thân Công ty. Những hạn chế này chính là nguyên nhân làm giảm tính hiệu quả của việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu và nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm của Công ty.
Đối với các xí nghiệp may mặc : Trong sản xuất có những bộ phận chưa chấp hành triệt để quy trình công nghệ sản xuất hoặc việc theo dõi giám sát của các phòng ban chuyên ngành, của cán bộ quản lý không thường xuyên, không chặt chẽ đã dẫn đến sản phẩm làm ra không đạt yêu cầu. Nhiều khi phải làm lại, ghi nhầm cỡ số, giao hàng cho khách hàng thiếu đã gây nên hiệu quả thấp, thiệt hại cho Công ty về cả thời gian, chi phí lẫn uy tín. Do chưa có kỹ năng chủ động tìm kiếm bạn hàng nên Công ty gặp phải nhiều khó khăn trong quá trình tìm kiếm nguyên vật liệu để sản xuất.
Do việc nhập khẩu nguyên vật liệu từ nước ngoài, nên Công ty thường rơi vào thế bị động và kéo theo sự bị động trong việc xuất khẩu các sản phẩm. Công tác kế hoạch chuẩn bị vật tư, nguyên liệu cho sản xuất có lúc chưa kịp thời, chưa đồng bộ có khi xảy ra tình trạng người chờ việc, việc chờ người hoặc đang sản xuất đơn hàng mã hàng này phải chuyển sang sản xuất đơn hàng mã hàng khác. Đôi khi trong những trường hợp như vậy Công ty phải trả giá cao hơn, chi phí cao hơn đã làm giảm hiệu quả kinh doanh, ảnh hưởng đến
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22097.doc