Chuyên đề Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn

MỤC LỤC

 

CHƯƠNG1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Khái niệm và vai trò của vốn trong HĐKH của NHTM

1.1.1. Khái niệm vốn vủa NHTM

1.1.2 Vai trò của vốn đối với HĐKD của ngân hàng

1.1.2.1.Vốn giữ vai trò quan trọng trong việc

1.1.2.2. Vốn quyết định khả năng thanh toán và năng lực

1.1.2.3. Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các

1.1.2.4. Nguồn vốn quyết định năng lực cạnh tranh

1.1.3. Nội dung và tính chất của các loại vốn trong NHTM

1.1.3.1.Vốn tự có

1.1.3.2. Vốn huy động

1.1.3.3. Vốn đi vay

1.1.3.4. Vốn khác

1.2. Các nhân tố ảnh hưởng và nội dung biện pháp tạo vốn

1.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của NHTM

1.2.1.1 Nhân tố khách quan (PEST)

1.2.1.2 Nhân tố chủ quan

1.2.2. Nội dung các biện pháp tạo vốn của NHTM

1.2.2.1. Biện pháp kinh tế

1.2.2.2. Biện pháp Tâm lý

1.2.2.3. Biện pháp kỹ thuật

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH LẠNG SƠN.

2.1. Khái quát về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lạng Sơn

2.1.1. Đặc điểm tổ chức của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lạng Sơn

2.1.2. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Lạng Sơn 36

2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn

2.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn

2.1.2.3. Các hoạt động khác

2.2. Thực trạng huy động vốn của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Lạng Sơn

2.2.1. Tiền gửi tiết kiệm của dân cư

2.2.2. Tiền gửi của các đơn vị tổ chức kinh tế

2.2.3. Tiền gửi đảm bảo thanh toán

2.2.4. Nguồn vốn huy động bằng kỳ phiếu

2.2.5. Nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ

2.3. Đánh giá kết quả trong công tác huy động vốn của Ngân hàng nông nghiệp và PTNT Lạng Sơn

2.3.1. Những kết quả đạt được

2.3.2. Những hạn chế trong công tác huy động vốn

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT LẠNG SƠN

3.1. Định hướng chiến lược huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và PTNT Lạng Sơn trong thời gian qua

3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và PTNT Lạng Sơn

3.2.1. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn

3.2.2. Đa dạng hoá thời hạn huy động vốn

3.2.3. Xây dựng điểm giao dịch thuận lợi, cung ứng tốt nhiều dịch vụ

3.2.4. Thực hiện chính sách Marketing Ngân hàng năng động

3.2.5. Kết hợp lợi ích của khách hàng với ngân hàng

.2.6. Tạo lập uy tín cho ngân hàng

3.2.7. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

3.2.8. Thực hiện bảo hiểm tiền gửi

3.2.9. Mở rộng việc sử dụng tài khoản cá nhân, phát hành séc và thanh toán

3.2.10. Quan tâm đến đội ngũ cán bộ nhân viên

3.3. Kiến nghị 66

3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước

3.3.2. Kiến nghị với với NHNo & PTNT Việt Nam

KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

CÁC CHŨ VIẾT TẮT TRONG CHUYÊN ĐỀ

 

 

 

doc65 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1204 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a Ngân hàng còn nhiều hạn chế. Cùng nằm trên địa bàn hoạt động của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Lạng Sơn còn có các Ngân hàng thương mại khác như : Ngân hàng công thương, Ngân hàng đầu tư và phát triển cùng tồn tại hoạt động kinh doanh. Do phải thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ trong môi trường cạnh tranh như vậy. Để tồn tại và phát triển vững chắc, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Lạng sơn cần phải quan tâm đến chất lượng hoạt động của mình, từng bước vươn lên chiếm lĩnh thị trường thích nghi với cơ chế mới. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Lạng Sơn hoạt động trong cơ chế thị trường, có quyền tự chủ trong kinh doanh, đảm bảo đứng vững trong cạnh tranh, kinh doanh có lãi, ổn định và phát triển. Mạng lưới và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng đã được cải tiến cho phù hợp với kinh tế thị trường, phát huy và khai thác triệt để lợi thế của mình trong mọi hoạt động huy động vốn cũng như sử dụng vốn, tại một số huyện trọng điểm có thể khai thác tối đa nguồn vốn huy động đều được bố trí các phòng giao dịch như phòng giao dịch Na Dương thuộc huyện Lộc Bình ... Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Lạng Sơn có 07 phòng ban, bao gồm : Ban Giám đốc, phòng Kế toán & Ngân Quỹ, Phòng điện toán, Phòng kinh tế kế hoạch, Phòng Kinh doanh, Phòng Kiểm tra kiểm toán nội bộ, Phòng Tổ chức cán bộ, Phòng Hành chính. Thực hiện các nghiệp vụ khác nhau : Nghiệp vụ thanh toán L/C trả chậm. Các bộ phận chức năng được chuyên môn hoá theo nghiệp vụ Ngân hàng và có quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau tạo thành mắt xích cùng đóng góp vào công cuộc đổi mới của Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Lạng sơn nói riêng và toàn ngành Ngân hàng nói chung. Đội ngũ cán bộ công nhân viên chức của Ngân hàng gồm 349 người trong đó số cán bộ có trình độ cao đẳng, đại học, ngoại ngữ chiếm hơn 23%, số nhân viên còn lại đang được đào tạo để nâng cao trình độ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày một cao của ngành Ngân hàng. 2.1.2 Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Lạng Sơn. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Lạng Sơn có nhiều thuận lợi nhưng cũng gặp không ít những khó khăn, nhờ có định hướng và sự chỉ đạo của Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Việt Nam cùng với sự giúp đỡ của các ngành các cấp trên địa bàn, đồng thời dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Ban giám đốc, Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Lạng Sơn đã tin tưởng vào khả năng của mình để vượt qua mọi khó khăn, duy trì hoạt động kinh doanh có hiệu quả, đứng vững trên thị trường, củng cố lòng tin với khác hàng. Kết quả hoạt động qua các năm được thể hiện như sau: 2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Lạng Sơn là một Ngân hàng Thương mại hoạt động tự chủ trong kinh doanh. Huy động luôn được coi là vấn đề chiến lược hàng đầu trong việc kinh doanh của Ngân hàng. Xuất phát từ nhu cầu vốn của các tổ chức kinh tế và dân cư trên địa bàn, tầm quan trọng của công tác huy động vốn, quán triệt tư tưởng chỉ đạo của Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Việt Nam, đồng thời phát huy kết quả đạt được ở năm 2002, 2003, 2004 công tác huy động vốn vẫn được coi trọng hàng đầu. Đầu năm 2004 lãi suất huy động vốn có phần giảm đã gây ảnh hưởng đến công tác huy động vốn và tâm lý người gửi tiền. Nhưng bằng các hình thức huy động vốn phù hợp, tăng uy tín với thái độ phục vụ văn minh, lịch sự, tận tình, chu đáo, chi nhánh đã thực hiện vượt chỉ tiêu huy động mà Ngân hàng cấp trên giao. Với phương châm "Đi vay để cho vay" nên tạo nguồn vốn là tiền đề mở rộng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Lạng Sơn. Theo báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh hàng năm của NHNo & PTNT Lạng Sơn thì nguồn vốn huy động đạt. Năm 2002: 474.609 triệu, đạt 94% so với kế hoạch giao. Năm 2003: 624.777 triệu đạt 103% so với kế hoạch giao. Năm 2004: 862,9 tỷ đạt 10,1% so với năm 2003 Trong đó năm 2004 - Nguồn tiền gửi tiết kiệm của dân cư: 418,3 tỷ đồng -Nguồn vốn huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế: 293,5 tỷ đồng - Nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ: 234 triệu đồng - Các nguồn huy động khác: 136.342 triệu đồng 2.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn. Do thực hiện tốt công tác huy động vốn, cho nên Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Lạng sơn đã tích cực và nhanh chóng đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh, dịch vụ Ngân hàng trong đó trọng tâm là công tác tín dụng. Với mục tiêu nâng cao chất lượng tín dụng, thủ tục nhanh gọn, thẩm định đúng theo quy định, đáp ứng vốn kịp thời khi dự án có hiệu quả kinh tế xã hội. Ngân hàng đã cung cấp vốn một cách đầy đủ, hợp lý, cấp vốn cho nhiều đơn vị kinh tế quốc doanh và hàng ngàn hộ nông dân. Địa bàn hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Lạng sơn rất đa dạng và phức tạp, vốn huy động được đầu tư chủ yếu cho các hộ nông dân từ địa bàn vùng ven Thành phố cho đến vùng sâu, vùng xa với phương châm giúp dân làm kinh tế góp phần tăng trưởng kinh tế địa phương. Tập trung đầu tư vốn vào các dự án có hiệu quả, đúng hướng, đúng đối tượng, đúng thành phần kinh tế phù hợp với chủ trưởng phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước. Chấp hành tốt cơ chế, chính sách tín dụng hiện hành, trong đó coi chất lượng tín dụng là hàng đầu. Do vậy trong năm 2004 tỷ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng chỉ có 0,2%, dưới mức NHNoTW cho phép (3%). Số liệu hoạt động được thể hiện qua bảng sau: Biểu số 1: Tình hình sử dụng vốn trong các năm tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Lạng Sơn. Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 I-Tổng doanh số cho vay 341,558 374,164 557,900 -Trong đó: +Doanh nghiệp N.Nước 7,989 87,334 37,300 +Hợp tác xã 4,503 9,557 2,330 +Hộ sản xuất 329,066 277,273 328,100 +Tổ chức-cá nhân khác 190,170 II-Tổng doanh số thu nợ 139,305 295,123 422,600 -Trong đó: +Doanh nghiệp N.Nước 8,982 80,074 20,400 +Hợp tác xã 3,848 3,699 +Hộ sản xuất 126,475 211,350 235,900 +Tổ chức-cá nhân khác 166,300 III-Dư nợ 360,454 445,063 713,400 -Trong đó: +Doanh nghiệp N.Nước 3,000 10,211 26,900 +Hợp tác xã 3,400 9,190 23,000 +Hộ sản xuất 354,054 425,662 639,630 +Tổ chức-cá nhân khác 23,870 (Bảng cân đối kế toán năm 2002, 2003, 2004) Do tính đặc thù của Ngân hàng nông nghiệp cho nên mạng lưới hoạt động cho vay của Ngân hàng chủ yếu tập trung vào hộ nông dân, tạo công ăn việc làm cho người lao động, phát triển sản xuất kinh doanh. Ngoài ra Ngân hàng còn mở rộng diện cho vay đến nhiều đối tượng như : Cho vay tiêu dùng đối với cán bộ công nhân viên chức, cho vay đối với hộ thiếu vốn sản xuất thông qua tổ hội phụ nữ, hội cựu chiến binh ... Đối với tín dụng trung và dài hạn cho các thành phần kinh tế được coi là tạo dựng cơ sở vật chất cho việc tăng trưởng kinh tế. Trong những năm qua Ngân hàng rất quan tâm tới lĩnh vực này và sẵn sàng đầu tư cho các dự án có hiệu quả, phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước, như cho vay trợ giá máy cày, máy bơm, dự án trồng cây ăn quả với tổng dư nợ 100 tỷ đồng. Trong năm 2004 công tác thu nợ đã đạt được những kết quả tốt, do Ngân hàng có nhiều biện pháp tích cực chủ động để thu hồi các khoản nợ đến hạn và quá hạn. Hoạt động kinh doanh đang có những tiến triển tốt và có hiệu quả hơn, cho nên việc thu nợ cũng có nhiều thuận lợi. Tuy nhiên trong công tác tín dụng vẫn còn một số mặt tồn tại, yếu kém, nhưng Ngân hàng nông nghiệp và PTNT Lạng sơn đã có những giải pháp chấn chỉnh, uốn nắn kịp thời trong năm nhằm đảm bảo cho hoạt động tín dụng đạt kết quả cao và an toàn vốn. Có như vậy mới thúc đẩy công tác huy động vốn phát triển. 2.1.2.3 Các hoạt động khác : Hoạt động kế toán tài chính : Bộ phận kế toán đã phản ánh kịp thời, chính xác các nghiệp vụ phát sinh, đáp ứng nhu cầu quản lý kinh doanh thực hiện đúng chế độ tài chính của ngành Ngân hàng cũng như Nhà nước quy định. Năm 2004 mặc dù có nhiều khó khăn nhưng tình hình tài chính vẫn ổn định, hoàn thành kế hoạch kinh doanh, tài chính do Ngân hàng nông nghiệp và PTNT Việt Nam giao. Uy tín phục vụ của chi nhánh ngày càng cao hơn. Trong năm vừa qua Chi nhánh đã thu hút được thêm nhiều khách hàng, đặc biệt là các khách hàng là tư nhân có doanh số tiền gửi thanh toán hoạt động thường xuyên. Thực hiện một khối lượng luân chuyển vốn qua Ngân hàng chính xác, kịp thời. Hoạt động ngân quỹ : Ngân hàng nông nghiệp và PTNT Lạng Sơn là một Chi nhánh nhiều năm liền luôn bội thu tiền mặt, nhưng Chi nhánh vẫn chủ động khơi tăng nguồn thu tiền mặt bằng nhiều biện pháp và đáp ứng đầy đủ, kịp thời các nhu cầu chi trả bằng tiền mặt và ngân phiếu thanh toán cho khách hàng. Năm 2004 Ngân hàng đã thực hiện đúng chế độ quy định về đảm bảo an toàn kho quỹ, nên không xảy ra mất mát tài sản. Cùng với trang thiết bị công nghệ tin học, công tác kế toán – ngân quĩ đã thường xuyên giao dịch với một lượng khách hàng rất lớn, đã tổ chức quản lý chặt chẽ tiền vốn và tài sản của Ngân hàng, của khách hàng. Thực hiện nhanh toán nhanh chóng, chính xác giữa các khách hàng, thu đúng, thu đủ các nguồn thu. Kiểm tra, kiểm soát các khoản chi. Tổ chức lập các báo có tháng, quí, năm đúng thời gian, đảm bảo chất lượng. Tổng thu tiền mặt là: 5.877,2 tỷ đồng, tăng 41,7% so với năm 2003 tổng chi tiền mặt 4.616,2 tỷ đồng, tăng 32.6% so với năm 2003. bội thu tiền mặt nộp NHNN 1.261 tỷ tăng 135%. Mặc dù lượng tiền mặt thu chi lớn nhưng cán bộ thủ quỹ cố gắng thu chi đúng, đủ, kiểm tra phát hiện tiền giả. Hoạt động thông tin điện toán ứng dụng tin học: Trong nhiều năm qua NHNo&PTNT tỉnh Lạng sơn đã từng bước củng cố hệ thống tin học, đưa ứng dụng tin học vào các mặt nghiệp vụ như : Thực hiện hệ thống thanh toán nối mạng giao dịch đạt kết quả tốt nhờ đưa vào sử dụng những thiết bị công nghệ tiên tiến hiện đại có công suất cao, với những trang thiết bị mới, công tác thông tin điện toán đã phục vụ tốt các nghiệp vụ Ngân hàng như : Tính lãi tiền gửi, tiền vay, quản lý lãi suất, đối chiếu số dư cho khách hàng, lập các báo cáo ... đảm bảo số liệu thông tin báo cáo được nhánh chóng, chính xác và an toàn. Công tác công nghệ tin học đang từng bước phát triển theo hướng hiện đại hóa của ngành đề ra, tất cả các giao dịch đều được thực hiện qua hệ thống máy vi tính. Toàn tỉnh có 136 bộ máy vi tính, trong đó trang bị tại tỉnh là 36 máy, chi nhánh huyện, thành phố được trang bị từ 4 đến 10 máy. Tại hội sở NHNo tỉnh là 1 trong 5 Ngân hàng ở các tỉnh Miền Bắc thực hiện chương trình Ngân hàng bán lẻ, là một chương trình giao dịch mới thuận tiện cho khách hàng đến giao dịch. Hoạt động kinh doanh đối ngoại : Tháng 08 năm 1998 Chi nhánh được sự đồng ý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng nông nghiệp và PTNT Việt nam đã khai chương hoạt động thanh toán mậu dịch biên giới Việt - Trung. Với hơn một năm hoạt động, Chi nhánh đã thu được một số kết quả đáng khả quan. Doanh số thanh toán trong năm 1998 là : 59.342.449 CNY, số tiền lãi của hoạt động này là : 148 triệu. Năm 2004, chi nhánh NHNo & PTNT Lạng Sơn duy trì được mức tăng trưởng, đưa tổng nguồn vốn của NHNo lên 711,8 tỷ đồng, tăng 11,8% có nhiều hình thức huy động vốn mới, đã chú ý huy động vốn trung và dài hạn, huy động ngoại tệ, tín dụng có mức tăng trưởng hợp lý 28%, trong đó: tín dụng quốc doanh tăng 169%, ngoài quốc doanh tăng 125%, kinh tế hộ tăng 23%. Cho vay ủy thác ngân hàng chính sách xã hội tăng 7,3%. Nợ quá hạn ở mức thấp nhất 0,2% sát với thực tế. Tình hình tài chính và thu nhập khá hơn , tính không đồng đều về thu nhập giảm bớt. Cơ sở vật chất kỹ thuật và hiện đại hoá có bước tiến bộ, trình độ cán bộ có được nâng lên. Hoạt động kiểm soát và kiểm tra nội bộ : Kiểm tra kiểm toán nội bộ từ tỉnh đến các đơn vị cơ sở đặc biệt coi trọng, trong năm đã tổ chức nhiều cuộc kiểm tra toàn diện, kiểm tra chuyên đề đối với hoạt động kinh doanh, tổng số cuộc kiểm tra là 97 cuộc trong đó: kiểm tra về hoạt động tín dụng là 27 cuộc; kiểm tra về kế toán - ngân quĩ 29 cuộc; kiểm tra công tác điều hành 20 cuộc; kiểm tra khác là 21 cuộc. Thông qua hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ đã làm tốt công tác tham mưu cho lãnh đạo Ngân hàng các cấp trong việc chỉ đạo điều hành kinh doanh một cách nhanh nhậy, đảm bảo mọi sự hoạt động tuân thủ đúng theo quy định, đồng thời phát hiện và sử lí kịp thời các vụ việc tiêu cực, giảm thiểu các sai sót, góp phần ngăn chặn có hiệu quả các tiêu cực nảy sinh. 2.2 - Thực trạng huy động vốn của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Lạng Sơn : Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh tiền tệ. Nguyên liệu chính là tiền tệ và sản phẩm cũng là tiền tệ. Trong các hoạt động thì công tác tín dụng là một mảng lớn của Ngân hàng. Muốn thực thi công tác tín dụng thì Ngân hàng phải huy động được vốn và chiến lược huy động vốn được coi là hàng đầu. Trong những năm qua cùng hệ thống Ngân hàng nói chung, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Lạng sơn luôn đưa ra những biện pháp nhằm mở rộng khả năng huy động vốn, đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Cho nên công tác huy động nguồn vốn đã đạt được nhiều kết quả tốt, nguồn vốn luôn tăng trưởng, trong đó Chi nhánh đặc biệt chú trọng đối với nguồn vốn có kỳ hạn dài, lãi suất tương đối ổn định và phù hợp. Cụ thể : Biểu số 2: Thực trạng huy động vốn tại NHNo & PTNT Tỉnh Lạng Sơn Đơn vị: Triệu Đồng Chỉ tiêu Số dư năm 2002 Số dư năm 2003 Số dư năm 2004 Năm 2003 so với năm 2002 Năm 2004 so với năm 2003 1-Tiền gửi tiết kiệm của dân cư 235,681 230,619 418,300 -5,062 187,681 -Trong đó: +Không kỳ hạn 9,628 10,558 117,860 930 107,302 +Có kỳ hạn 226,053 220,061 300,440 -5,992 80,379 2-Tiền gửi đơn vị tổ chức kinh tế 168,104 254,078 293,500 85,974 -52,935 -Trong đó: +Không kỳ hạn 145,246 225,471 258,997 80,225 33,526 +Có kỳ hạn 22,858 28,607 34,503 5,749 5,896 3-Tiền gửi đảm bảo thanh toán 1,721 0 17,940 -1,721 17,940 4-Kỳ phiếu 68,813 163,164 7,987 67,351 -115,177 5-Ngoại tệ quy đổi 290 3,916 8,913 3,626 4,997 (Nguồn số liệu trên đây được lấy từ cân đối tài khoản năm 2002, 2003. 2004) Nhìn vào bảng trên chúng tôi thấy tiền gửi tiết kiệm của dân cư giữ một vị trí quan trọng nhất trong cơ quan huy động vốn của NHNo&PTNT Lạng sơn với tỷ lệ khoảng 50%. Tiếp đó là nguồn vốn huy động bằng kỳ phiếu với thời hạn trên 1 năm, chiếm tỷ lệ khoảng 20%. Bên cạnh 2 nguồn lớn trên là các nguồn tiền gửi đơn vị, tổ chức kinh tế, tiền gửi đảm bảo thanh toán, ngoại tệ đã giúp cho Ngân hàng No&PTNT Lạng sơn có một khả năng vốn lớn đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế của đất nước. 2.2.1. Tiền gửi tiết kiệm của dân cư : Nguồn tiền gửi tiết kiệm của dân cư qua các năm cho thấy nguồn này luôn giữ vị trí quan trọng nhất trong cơ cấu huy động vốn của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Lạng sơn. Từ thực tế cho thấy tiềm năng về vốn trong dân cư là rất lớn. Đòi hỏi Ngân hàng phải phát huy hết tiềm năng của mình, nhằm thu hút nguồn tiền nhàn rỗi này phục vụ cho công cuộc phát triển đất nước. Đặc biệt trong giai đoạn 2000 - 2010 nếu nguồn vốn tập trung cho sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, chủ yếu dựa vào nguồn vốn trong nước được khai thác trong dân cư nhiều nhất thì sẽ thúc đẩy đầu tư phát triển kinh tế của nước ta với những bước tiến vững chắc và tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt từ 9% - 10%. Nhìn vào tình hình huy động vốn bằng tiền gửi tiết kiệm ở bảng trên cho thấy nguồn này tăng vào năm 2002 và giảm xuống ở năm 2003. Cụ thể năm 2002 số dư tiền gửi tiết kiệm cuối năm tăng về số tuyệt đối là 116.590 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 37%. Nguồn vốn tiền gửi các đơn vị tổ chức kinh tế tăng lên trong năm 2003 là: 85.974 triệu đồng, chiếm 41% trong tổng nguồn huy động. Bảng số 3 : Các loại lãi suất qua các thời kỳ Đơn vị: % Năm Ngày bắt đầu áp dụng Không kỳ hạn Kỳ hạn 1 tháng Kỳ hạn 2 tháng Kỳ hạn 3 tháng Kỳ hạn 6 tháng Kỳ hạn 12 tháng Kỳ hạn 5 năm Năm 2002 21.02.02 0.15 0.2 0.25 0.4 0.45 0.55 15.03.02 0.15 0.35 0.4 0.5 24.07.02 0.15 0.2 0.25 0.45 0.5 0.55 Năm 2003 02.05.03 0.15 0.2 0.25 0.45 0.5 0.55 0.65 17.06.03 0.15 0.53 0.58 0.62 0.65 24.10.03 0.2 0.53 0.58 0.62 0.65 Năm 2004 07.10.04 0.2 0.47 0.52 0.58 0.65 Từ ngày 10/10/2002 đơn vị bắt đầu huy động tiền gửi tiết kiệm trả lãi bậc thang và tiết kiệm gửi góp với kỳ hạn và lãi suất như sau : * Tiết kiệm bậc thang: 0,2% Bậc 1 : Từ khi gửi đến dưới 3 tháng: hưởng lãi suất không kỳ hạn. * Tiết kiệm bậc thang: 0,53% Bậc 2 : Từ 3 tháng gửi đến dưới 6 tháng: hưởng LS có kỳ hạn 3 tháng . * Tiết kiệm bậc thang: 0,58% Bậc 3 : Từ 6 tháng gửi đến dưới 9 tháng: hưởng LS có kỳ hạn 6 tháng . * Tiết kiệm bậc thang: 0,58% Bậc 4 : Từ 9 tháng gửi đến dưới 12 tháng: hưởng LS có kỳ hạn 9 tháng . * Tiết kiệm bậc thang: 0,62% Bậc 5 : Từ 12 tháng gửi đến dưới 24 tháng: hưởng LS có kỳ hạn 12 tháng. * Tiết kiệm bậc thang: 0,68% Bậc 6 Từ 24 tháng trở lên hưởng lãi suất 110% lãi suất có kỳ hạn 12 tháng Tiết kiệm gửi góp : - kỳ hạn 3 tháng lãi suất 0,45% tháng - kỳ hạn 6 tháng lãi suất 0,5% tháng - kỳ hạn 12 tháng lãi suất 0,55% tháng Bảng số 4 : Tình hình huy động vốn các quý trong năm 2004 Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu Quý I/2004 Quý II/2004 Quý III/2004 Quý IV/2004 Số dư cuối quý Tỷ lệ % Số dư cuối quý Tỷ lệ % Số dư cuối quý Tỷ lệ % Số dư cuối quý Tỷ lệ % 1. Tiền gửi tiết kiệm của dân cư 262,936 38.0 290,870 35.6 312,226 40.5 340,152 39. 2. Tiền gửi đơn vị tổ chức kinh tế 304,058 43.9 402,370 49.6 359,572 46.6 444,072 51. Trong đó:Vốn UTĐT 412 158,458 148,789 151,490 3. Kỳ phiếu 123,541 17.9 118,080 14.6 99,065 12.8 77,626 9. 4. Ngoại tệ quy ra tiền VND 1,488 0.2 1,493 0.2 542 0.1 1,024 1. Tổng nguồn vốn huy động 692,023 100 812,813 100 771,405 100 862,874 100 ( Bảng cân đối tài khoản năm 2004) Hiện nay NHNo và PTNT Lạng sơn đang huy động tiền gửi tiết kiệm dưới các hình thức sau : Loại không kỳ hạn, có kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, tiền gửi tiết kiệm trả lãi bậc thang và tiết kiệm gửi góp. Trong đó nguồn tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn, tạo ra tính ổn định cao trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2002 nguồn tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là 226.053 triệu đồng chiếm 96% . Năm 2003 là 220.061 triệu đồng chiếm 95%, năm 2004 là 426 tỷ đồng chiếm 59,8% trong nguồn tiền gửi tiết kiệm Chính nhờ tính ổn định cao trong nguồn tiền gửi có kỳ hạn nên đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư vốn trung và dài hạn đối với những dự án trọng điểm tại địa phương, góp phần ổn định và phát triển kinh tế. Qua tình hình huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm của dân cư ở NHNo và PTNT Lạng sơn cho thấy nguồn này hầu như có xu hướng tăng lên, nhất là trong năm 2002, đồng thời nó chiếm tỷ trọng lớn, càng khẳng định vai trò của nguồn vốn này trong cơ cấu huy động vốn của NHNo&PTNT Lạng sơn mà tiềm năng còn rất lớn, chưa khai thác hết được trong dân. Mặc dù phải trả một lãi suất cao nhưng bù lại là tính ổn định, vững chắc ở nguồn tiền gửi có kỳ hạn trong nguồn vốn huy động đã giúp cho Ngân hàng No&PTNT Lạng sơn thực hiện tốt nhiệm vụ kinh doanh của mình. 2.2.2. Tiền gửi của các đơn vị tổ chức kinh tế : Lạng sơn là một tỉnh hầu như không có các đơn vị quốc doanh Trung ương phát triển, những đơn vị sản xuất kinh doanh trên địa bàn vốn tự có rất thấp và đang trong giai đoạn tìm kiếm thị trường để định hướng cho sự phát triển của mình. Do đó Ngân hàng No&PTNT Lạng sơn cũng phải khai thác hơn nữa nguồn vốn này để đáp ứng nhu cầu vay vốn của nền kinh tế. Qua các thời kỳ nguồn vốn này có tăng nhưng không ổn định, chủ yếu là của Kho bạc Nhà nước tỉnh . Năm 2003 với những biện pháp hữu hiệu trong việc khơi tăng các nguồn vốn, đáp ứng vốn cho nhu cầu phát triển kinh tế. Bằng hình thức thanh toán chuyển nhanh, chính xác, kịp thời, cùng với việc duy trì mức lãi suất tương đối ổn định nên nguồn vốn tăng lên là : 862.8 tỷ đồng. Nguồn tiền gửi của các đơn vị tổ chức kinh tế được chia làm 2 loại có kỳ hạn và không kỳ hạn, trong đó nguồn tiền gửi có kỳ hạn chỉ chiếm trên 18.3% trong tổng nguồn này. Hiện nay tại Ngân hàng No&PTNT Lạng sơn khách hàng là đơn vị tổ chức kinh tế chỉ gửi tiền vào loại có kỳ hạn 3 tháng, vì đây là nguồn tiền tạm thời chưa sử dụng đến trong thanh toán với thời gian ngắn nên các đơn vị không quan tâm đến đến việc gửi lấy lãi, một số doanh nghiệp dùng tiền nhàn rỗi của mình cho các đơn vị khác vay. Nên Ngân hàng thực hiện huy động vốn theo nhu cầu sản xuất kinh doanh thì đây là nguồn vốn đầu tiên mà Ngân hàng quan tâm. Vì vậy nguồn tiền gửi của các đơn vị, tổ chức kinh tế là một trong những mối quan tâm hàng đầu của Ngân hàng trong công tác huy động vốn hiện nay. Hy vọng trong năm 2005 nguồn tiền gửi của các đơn vị sẽ tăng lên một cách đáng kể, mang lại tiềm lực trong kinh doanh cho Ngân hàng No&PTNT Lạng sơn. 2.2.3. Tiền gửi đảm bảo thanh toán : Tiền gửi đảm bảo thanh toán ở Ngân hàng No&PTNT Lạng sơn là loại tiền gửi không kỳ hạn chủ yếu của các đơn vị tổ chức kinh tế, ký thác vào Ngân hàng để thực hiện các khoản chi trả về mua hàng hoá, dịch vụ và thực hiện các khoản chi trả khác. Khoản tiền gửi này có số dư tương đối nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động, tính ổn định không cao. Căn cứ vào số liệu trong bảng về thực trạng nguồn vốn huy động trong 3 năm ta thấy nguồn tiền gửi đảm bảo thanh toán này biến động bất thường. Cụ thể : Năm 2002 doanh số hoạt động trong năm : 133.779 triệu đồng, số dư cuối năm : 574 triệu đồng. Năm 2003 doanh số hoạt động trong năm : 206.232 triệu đồng, số dư cuối năm : 1.721 triệu đồng. Năm 2004 doanh số hoạt động trong năm : không có Nhìn vào số liệu trên ta thấy doanh số hoạt động của nguồn vốn này tăng lên trong năm 2003 là : 72.453 triệu đồng, nhưng lại giảm vào năm 2002 nguyên nhân là một số đơn vị trực thuộc NHNo Tỉnh được phép tham gia chuyển tiền điện tử ngoại tỉnh toàn hệ thống, do vậy nguồn tiền gửi đảm bảo thanh toán có xu hướng giảm. 2.2.4. Nguồn vốn huy động bằng kỳ phiếu. Khi nền kinh tế đi vào thế ổn đinh, tốc độ tăng trưởng cao, nhu cầu vốn trung dài hạn cho đầu tư sản xuất, đổi mới công nghệ, hiện đại hoá sản xuất ngày càng tăng nhất là trong giai đoạn sắp tới. Với nguồn vốn huy động nhận được qua tiền gửi tiết kiệm không đủ cung cấp cho nhu cầu phát triển kinh tế trên địa bàn vì vậy Ngân hàng No&PTNT Lạng sơn đã thực hiện phát hành kỳ phiếu để tăng nguồn vốn trung và dài hạn cho đầu tư phát triển kinh tế. Nguồn vốn huy động từ kỳ phiếu có tác dụng thu hút một lượng tiền mặt lớn trong lưu thông, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ. Trong tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng No&PTNT Lạng sơn thì nguồn vốn bằng kỳ phiếu chiếm một tỷ lệ tương đối lớn. Năm 2002 nguồn vốn huy động từ kỳ phiếu là 22.939 triệu đồng chiếm tỷ trọng 6%, năm 2003 nguồn này tăng so với năm 2002 đạt 68.813 triệu đồng chiếm 14% tổng nguồn vốn huy động. Năm 2004 do ảnh hưởng của nhiều yếu tố kinh tế, xã hội nên lượng tiền nằm trong dân cư có phần tăng lên , khối lượng nguồn kỳ phiếu huy động đã tăng mạnh, đạt 418.3 tỷ đồng chiếm 58.8%. Như vậy việc phát hành kỳ phiếu của Ngân hàng trong thời gian qua đã căn cứ vào yêu cầu của thị trường, gắn công tác huy động vốn với mục đích kinh doanh tiền tệ của Ngân hàng. Bên cạnh đó việc ra đời và hoàn thiện thị trường tài chính, thị trường vốn với các công cụ chuyển dịch linh hoạt như cổ phiếu, trái phiếu do các doanh nghiệp, các Ngân hàng Thương mại, Kho bạc Nhà nước... phát hành sẽ khắc phục nhược điểm của việc phát hành kỳ phiếu. Mặt khác việc đưa ra các hình thức đó, tạo được tâm lý tốt cho khách hàng. Có như vậy công tác huy động vốn trung và dài hạn mới có hiệu quả. Từ sự phân tích ngắn gọn tình hình biến động, cơ cấu nguồn vốn huy động trung và dài hạn tại Ngân hàng No&PTNT Lạng sơn ta thấy rằng hoạt động huy động vốn này của Ngân hàng đã đạt được một số kết quả khả quan và một số vấn đề còn tồn tại cần cải tiến khắc phục trong thời gian tới để có thể mở rộng khả năng huy động vốn của Ngân hàng. 2.2.5. Nguồn huy động bằng ngoại tệ : Nguồn vốn này chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động năm 2004 chỉ có 0,6%. Nguồn vốn ngoại tệ huy động được chủ yếu qua công tác thu đổi ngoại tệ và có một số đơn vị gửi vào Ngân hàng qua việc kiểm tra, thu giữ của các ngành chức năng. Ngoài ra Ngân hàng No&PTNT Lạng sơn có tham ra thanh toán biên mậu biên giới Việt - Trung nhưng nguồn vốn ngoại tệ chủ yếu là CNY ( Đồng nhân dân tệ Trung Quốc), đây không phải là ngoại tệ mạnh nên chưa được lưu trữ và dùng thường xuyên trong thanh toán. Trên đây là một số phân tích về tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT Lạng Sơn, cho biết những hoạt động cơ bản về kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian qua. 2.3 - Đánh giá kết quả trong công tác huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và PTNT Lạng Sơn 2.3.1 Những kết quả đạt được : Những năm đổi mới vừa qua đất nước đang bước vào một thời kỳ tăng trưởng kinh tế mới, thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước với những điều kiện thực tế mới, nền kinh tế đối mặt với những nhiệm vụ và thách thức mới. Nhận thức rõ vai trò to lớn của nguồn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3827.doc
Tài liệu liên quan