MỤC LỤC
CHƯƠNG I: CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC 1
1.1 Tổng quan về công tác chi ngân sách nhà nước qua KBNN 1
1.1.1. Bản chất kinh tế và vai trò của NSNN 1
1.1.2.Chi ngân sách nhà nước và quản lý chi ngân sách nhà nước 2
1.1.2.1 Đặc điểm chi ngân sách nhà nước 2
1.1.2.2 Phân loại chi ngân sách nhà nước 4
1.1.2.3. Khái niệm, đối tượng, mục tiêu quản lý chi ngân sách nhà nước. 5
1.1.2.4. Quy trình quản lý chi ngân sách nhà nước 6
1.1.2.5. Nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước 7
1.1.2.6. Điều kiện cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước. 8
1.2. Kiểm soát chi NSNN qua hệ thống KBNN 9
1.2.1.Kiểm soát chi NSNN 9
1.2.2. Kiểm soát chi NSNN qua hệ thống KBNN 10
1.2.2.1 Sự cần thiết của việc kiểm soát chi NSNN qua KBNN 10
1.2.2.2 Yêu cầu đối với công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN 14
1.2.2.3. Nội dung kiểm soát chi NSNN qua KBNN 15
1.2.2.4. Vai trò của hệ thống KBNN trong quản lý chi NSNN 17
1.2.2.5. Phân loại kiểm soát chi NSNN 19
1.2.2.6. Các công cụ kiểm soát chi NSNN qua hệ thống KBNN 19
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác kiểm soát chi NSNN tại hệ thống KBNN 20
1.3.1. Nhân tố chủ quan 20
1.3.2. Nhân tố khách quan 20
1.4. Kinh nghiệm kiểm soát chi NSNN của một số nước. 22
1.4.1. Tình hình chung về chi NSNN 22
1.4.2. Kiểm soát chi NSNN ở một số nước 24
CHƯƠNG II: TRỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI NSNN QUA KBNN HAI BÀ TRƯNG – HÀ NỘI 29
2.1. Tổng quan về chi NSNN qua KBNN Hai Bà Trưng - Hà Nội 29
2.2.Thực trạng công tác kiểm soát chi NSNN tại KBNN Hai Bà Trưng - Hà Nội 31
2.2.1. Kết quả chi NSNN tại KBNN Hai Bà Trưng – Hà Nội 31
2.2.2.Thực trạng công tác kiểm soát một số khoản chi NSNN chủ yếu qua KBNN Hai Bà Trưng - Hà Nội 32
2.2.2.1. Kiểm soát chi thường xuyên 33
2.2.2.2. Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN Hai Bà Trưng - Hà Nội. 39
2.2.2.3. Kiểm soát chi ngân sách nhà nước đối với các đơn vị có cơ chế tài chính riêng 42
2.3. Đánh giá tình hình kiểm soát chi NSNN tại KBNN Hai Bà Trưng – Hà Nội 45
2.3.1. Những kết quả đạt được 45
2.3.1.1. Trong lĩnh vực chi thường xuyên. 45
2.3.1.2. Trong lĩnh vực chi đầu tư xây dựng cơ bản: 48
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 51
2.3.2.1 Hạn chế 51
2.3.2.2. Nguyên nhân 58
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI NSNN QUA KBNN HAI BÀ TRƯNG – HÀ NỘI 59
3.1. Định hướng và quan điểm kiểm soát chi NSNN tại KBNN Hai Bà Trưng – Hà Nội 59
3.1.1 Định hướng chi NSNN qua KBNN Hai Bà Trưng – Hà Nội 59
3.1.2 Quan điểm kiểm soát chi NSNN tại KBNN Hai Bà Trưng - Hà Nội. 61
3.2. Giải pháp tăng cường công tác kiểm soát chi NSNN tại KBNN Hai Bà Trưng – Hà Nội 64
3.2.1. Giải pháp cơ bản trong công tác quản lý chi NSNN 64
3.2.1.1. Nâng cao chất lượng dự toán chi NSNN 64
3.2.1.2. Hiện đại hoá công nghệ thanh toán của KBNN 65
3.2.2. Giải pháp tăng cường công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN Hai Bà Trưng – Hà Nội 66
3.2.2.1. Giải pháp tăng cường công tác kiểm soát chi thường xuyên. 66
3.2.2.2 Giải pháp tăng cường công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản 75
3.2.2.3. Các giải pháp khác 79
3.3. Kiến nghị 82
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước 82
3.3.1.1. Xác định đúng đắn vai trò của các cơ quan nhà nước trong đổi mới cơ chế cấp phát và kiểm soát chi NSNN 82
3.3.1.2. Hoàn thiện môi trường pháp lý và các điều kiện đổi mới cơ chế cấp phát và kiểm soát chi NSNN 85
3.3.2. Kiến nghị với KBNN Hà Nội 86
3.3.3. Kiến nghị với các ban ngành hữu quan. 87
96 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2956 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nhằm tăng cường công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Hai Bà Trưng – Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đỳng theo định mức, đơn giỏ đầu tư xõy dựng cơ bản được cấp cú thẩm quyền ban hành hoặc đỳng giỏ trỳng thầu; với cỏc khoản chi hành chớnh sự nghiệp thực hiện theo chế độ, tiờu chuẩn, định mức chi hành chớnh sự nghiệp do Bộ Tài chớnh ban hành.
- Cú văn bản của cấp thẩm quyền cho phộp tiến hành chuẩn bị đầu tư hoặc quyết định đầu tư và quyết định phờ duyệt thiết kế kỹ thuật - tổng dự toỏn.
- Cú quyết định giao nhiệm vụ chủ đầu tư, thành lập ban quản lý dự ỏn, bổ nhiệm trưởng ban, kế toỏn trưởng hoặc phụ trỏch kế toỏn và cú đầy đủ cỏc điều kiện được tạm ứng, thanh toỏn khối lượng hoàn thành theo quy định.
b. Nguyờn tắc kiểm soỏt chi.
- Cỏc chủ đầu tư, ban quản lý dự ỏn phải mở tài khoản tại KBNN nơi giao dịch và chịu sự kiểm tra, kiểm soỏt của KBNN trong quỏ trỡnh quản lý, cấp phỏt, thanh toỏn và quyết toỏn vốn đầu tư xõy dựng cơ bản.
- KBNN chỉ thanh toỏn vốn đầu tư khi đó cú đầy đủ cỏc thủ tục về đầu tư và xõy dựng, cú kế hoạch vốn đầu tư hàng năm và cú đầy đủ cỏc điều kiện thanh toỏn theo quy định.
- Việc kiểm soỏt, thanh toỏn vốn đầu tư phải tuõn thủ đỳng cỏc chớnh sỏch, chế độ hiện hành về quy chế quản lý đầu tư xõy dựng; đồng thời, đảm bảo đỳng thời gian quy định, khụng ảnh hưởng đến tiến độ thi cụng của cụng trỡnh, khụng gõy ỏch tắc, phiền hà cho quỏ trỡnh thanh toỏn.
- Bộ Tài chớnh (đối với dự ỏn Trung ương ), Sở Tài chớnh - Vật giỏ hoặc Uỷ ban nhõn dõn tỉnh, thành phố (đối với dự ỏn do tỉnh quản lý ), Phũng Tài chớnh huyện (đối với dự ỏn do huyện quản lý ) và KBNN cú trỏch nhiệm kiểm soỏt, thanh toỏn, quyết toỏn vốn đầu tư cho dự ỏn; đồng thời, cú trỏch nhiệm chuyển tiền đầy đủ, kịp thời cho đơn vị sử dụng theo đề nghị của chủ đầu tư.
c. Hỡnh thức cấp phỏt vốn.
Việc cấp phỏt, thanh toỏn vốn đầu tư được thực hiện dưới hai hỡnh thức là cấp tạm ứng và thanh toỏn khối lượng hoàn thành.
- Cấp tạm ứng: được ỏp dụng với cỏc gúi thầu xõy lắp, gúi thầu thiết bị và một số khoản chi phớ khỏc như chi cho cụng tỏc đền bự, giải phúng mặt bằng, chi phớ cấp đất, thuế đất, chuyển quyền sử dụng đất... Tỷ lệ tạm ứng tuỳ theo tớnh chất của từng cụng việc; chẳng hạn, với gúi thầu xõy lắp thỡ tỷ lệ tạm ứng là từ 10 – 20% giỏ trị hợp đồng, với chi phớ khỏc thỡ tỷ lệ tạm ứng tuỳ theo yờu cầu cụng việc.
- Cấp vốn thanh toỏn: được ỏp dụng khi thanh toỏn khối lượng xõy lắp hoàn thành, đó được nghiệm thu theo hợp đồng và cú trong kế hoạch đầu tư được cấp trờn cú thẩm quyền giao; thanh toỏn khối lượng thiết bị đó nhập kho chủ đầu tư hoặc lắp đặt xong và đó được nghiệm thu. Để được thanh toỏn, chủ đầu tư phải gửi đầy đủ hồ sơ, tài liệu cú liờn quan theo quy định đến KBNN. KBNN sẽ tiến hành kiểm tra, kiểm soỏt cỏc hồ sơ, chứng từ đú theo cỏc định mức, đơn giỏ, giỏ trỳng thầu..., nếu đủ điều kiện thỡ làm thủ tục thanh toỏn cho đơn vị.
d. Quy trỡnh kiểm soỏt thanh toỏn.
Hiện nay, kiểm soỏt thanh toỏn vốn đầu tư tại KBNN chủ yếu là kiểm soỏt trước khi thanh toỏn và kiểm soỏt trong khi thanh toỏn, kiểm soỏt sau khi thanh toỏn được thực hiện khi quyết toỏn hoàn cụng cụng trỡnh.
- Kiểm soỏt trước khi thanh toỏn.
Kiểm soỏt trước khi thanh toỏn là việc kiểm soỏt cỏc hồ sơ, chứng từ, tài liệu ban đầu trước khi thanh toỏn cho chủ đầu tư. Đầu năm, sau khi được cấp cú thẩm quyền giao kế hoạch năm, chủ đầu tư đến KBNN mở tài khoản giao dịch và nộp hồ sơ ban đầu của dự ỏn cựng bỏo cỏo khả thi hoặc bỏo cỏo đầu tư kốm theo quyết định đầu tư; dự toỏn được duyệt hoặc quyết định phờ duyệt kết quả đấu thầu, hợp đồng kinh tế theo quy định.
Khi nhận được hồ sơ, chứng từ của chủ đầu tư, KBNN tiến hành kiểm tra sự đầy đủ, tớnh phỏp lý của hồ sơ, việc ỏp dụng định mức, đơn giỏ trong mỗi nội dung, mỗi cụng việc của dự ỏn. Đặc biệt là kiểm tra dự toỏn của chủ đầu tư để làm căn cứ đối chiếu và thanh toỏn từng lần nhanh chúng, chớnh xỏc.
+ Kiểm soỏt trong khi thanh toỏn
Mỗi lần tạm ứng hoặc thanh toỏn, chủ đầu tư phải gửi đến KBNN cỏc hồ sơ, chứng từ phự hợp với từng nội dung thanh toỏn. Ngoài những tài liệu, hồ sơ ban đầu, chủ đầu tư phải gửi những hồ sơ, chứng từ như:
Với trường hợp tạm ứng: hồ sơ, tài liệu phải bao gồm dự toỏn được cấp cú thẩm quyền duyệt, quyết định phờ duyệt kết quả trỳng thầu, hợp đồng kinh tế, bảo lónh thực hiện hợp đồng, giấy đề nghị tạm ứng.
Với trường hợp thanh toỏn: hồ sơ, tài liệu chứng từ phải gửi bao gồm biờn bản nghiệm thu, bảng tớnh chi tiết khối lượng hoàn thành, phiếu giỏ hoặc bảng kờ thanh toỏn, giấy rỳt hạn mức đầu tư.
Ngoài những hồ sơ được quy định như trờn, cỏn bộ thanh toỏn cú thể kiểm tra tại hiện trường để đảm bảo cho việc thanh toỏn cú cơ sở.
Khi nhận được cỏc hồ sơ, chứng từ của chủ đầu tư gửi đến, KBNN tiến hành kiểm tra, kiểm soỏt theo cỏc nội dung phự hợp với từng hỡnh thức thanh toỏn.
Sau khi kiểm tra thấy hợp lý thỡ cỏn bộ kiểm tra trỡnh với lónh đạo duyệt và chuyển sang cho kế toỏn để làm cỏc thủ tục thanh toỏn, chuyển tiền cho đơn vị.
2.2.2.3. Kiểm soỏt chi ngõn sỏch nhà nước đối với cỏc đơn vị cú cơ chế tài chớnh riờng
a. Đối với cơ quan hành chớnh Nhà nước thực hiện khoỏn biờn chế và khoỏn chi phớ quản lý hành chớnh:
Cơ chế tài chớnh và kiểm soỏt chi đối với đơn vị hành chớnh sự nghiệp thực hiện khoỏn biờn chế và kinh phớ hành chớnh được thực hiện theo quyết định số 192/2001/QĐ-TTg ngày 17/12/2001 của Thủ tướng Chớnh phủ, Thụng tư số 17/2001/TTLT-BTC-BTCCBCT ngày 17/12/2001 của Bộ Tài chớnh – Ban Tổ chức cỏn bộ Chớnh phủ và thụng tư số 81/2002/TT-BTC ngày 16/9/2002 của Bộ Tài chớnh. Cụ thể như sau:
- Đối tượng ỏp dụng: những cơ quan hành chớnh cỏc cấp từ Trung Ương đến Địa phương và cỏc tổ chức trực tiếp sử dụng NSNN cú đủ một số điều kiện như cú chức năng, nhiệm vụ rừ rỏng và vị trớ tổ chức ổn định do cơ quan Nhà nước cú thẩm quyền quyết định; cú biờn chế được giao ổn định và sự kiến khụng cú biến động trong thời gian thực hiện khoỏn, phự hợp với chức năng và nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; cú đề ỏn thực hiện khoỏn biờn chế và kinh phớ quản lý hành chớnh được cấp cú thẩm quyền phờ duyệt.
- Nguyờn tắc khoỏn chi hành chớnh: cơ quan và đơn vị thực hiện thớ điểm khoỏn biờn chế và kinh phớ quản lý hành chớnh phải tuõn thủ cỏc nguyờn tắc:
+ Đảm bảo thực hiện chức năng và nhiệm vụ được giao
+ Khụng tăng biờn chế và tổng kinh phớ cỏc khoản chi thực hiện khoỏn so với trước khi thực hiện khoỏn.
+ Thực hiện cụng khai dõn chủ và đảm bảo quyền lợi hợp phỏp của cỏc cỏn bộ, cụng chức
- Nội dung khoỏn chi bao gồm: tiền lương, tiền cụng , phụ cấp lương, tiốn thưởng, phỳc lợi tập thể, cỏc khoản đúng gúp, cỏc khoản thanh toỏn cho cỏ nhõn, chi thanh toỏn dịch vụ cụng cộng, vật tư văn phũng, thụng tin tuyờn truyền liờn lạc, hội nghị, cụng tỏc phớ, chi sửa chữa thường xuyờn tài sản cố định, chi phớ nghiệp vụ chuyờn mụn và chi khỏc.
- Mức khoỏn chi: xỏc định căn cứ vào hệ thống tiờu chuẩn, định mức, chế độ sử dụng kinh phớ thường xuyờn của NSNN, tỡnh hỡnh thực tế sử dụng kinh phớ của đơn vị trong vũng 3 năm liền kề trước năm thực hiện khoỏn cú xem xột đến cỏc yếu tố tăng tảm đột biến, biờn chế được cơ quan cú thẩm quyền giao với nguyờn tắc khụng lớn hơn số biờn chế được giao của năm trước năm nhận khoỏn chi.
- Phõn bổ dự toỏn: hàng năm đơn vị dự toỏn cấp trờn sẽ tổ chức phõn bổ và giao dự toỏn cho cỏc cơ quan trực thuộc là đơn vị thực hiện khoỏn chi; đồng thời, gửi hồ sơ phõn bổ đến cơ quan Tài chớnh và KBNN đồng cấp để làm căn cứ quản lý và cấp phỏt kinh phớ. Cụ thể, với kinh phớ khoỏn được phõn bổ vào mục 134 ( chi khỏc ) cú chi tiết theo nội dung chi phự hợp với nhiệm vụ chuyờn mụn của cơ quan.
- Cấp phỏt, thanh toỏn và quyết toỏn kinh phớ: căn cứ vào sự toỏn kinh phớ của cơ quan thực hiện khoỏn chi được giao, cơ quan Tài chớnh tiến hành cấp phỏt kinh phớ khoỏn chi qua KBNN bằng hạn mức kinh phớ để cấp phỏt, thanh toỏn cho đơn vị
KBNN trớch chuyển kinh phớ theo đề nghị chi của chỉ tài khoản. Chủ tài khoản chịu trỏch nhiệm về quyết định chi tiờu của đơn vị mỡnh. Hết năm ngõn sỏch, đơn vị thực hiện quyết toỏn kinh phớ khoỏn chi theo đỳng cỏc mục chi của mục lục ngõn sỏch kốm theo bản thuyết minh quyết toỏn năm gồm cả việc phõn tớch tỡnh hỡnh, nội dung sử dụng kinh phớ tiết kiệm được trong năm với cơ quan tài chớnh.
b. Đối với đơn vị sự nghiệp cú thu.
Việc quản lý, cấp phỏt thanh toỏn cho cỏc đơn vị sự nghiệp cú thu hiện nay thực hiện theo quy định tại Nghị định số 10 / 2002 / NĐ-CP ngày 16 / 01 / 2002 của Chớnh phủ, Thụng tư số 25 / 2002 / TT – BTC ngày 21 / 03 / 2002 và Thụng tư số 81 / 2002 / TT – BTC ngày 16 / 09 /2002 của Bộ Tài chớnh.
- Cấp phỏt kinh phớ NSNN
+ Đối với kinh phớ NSNN đảm bảo hoạt động thường xuyờn cấp qua KBNN vào mục 134. Đơn vị thực hiện chi và kế toỏn, quyết toỏn theo cỏc mục chi của mục lục ngõn sỏch tương ứng với từng nội dung chi.
+ Đối với cỏc khoản kinh phớ khỏc như kinh phớ thực hiện nhiệm vụ theo đơn đặt hàng của Nhà nước; kinh phớ đề tài nghiờn cứu khoa học, chương trỡnh mục tiờu quốc gia... quản lý cấp phỏt theo dự toỏn được cấp cú thẩm quyền phờ duyệt theo cỏc mục chi của mục lục ngõn sỏch hiện hành
- Về định mức chi: căn cứ theo định mức, chế độ chi tiờu hiện hành, đơn vị chủ động xõy dựng tiờu chuẩn, định mức và chế độ chi tiờu nội bộ để đảm bảo hoạt động thường xuyờn cho phự hợp với hoạt động đặc thự của đơn vị, đảm bảo sử dụng kinh phớ tiết kiệm và cú hiệu quả.
- Kiểm tra, kiểm soỏt hoạt động thu, chi qua KBNN: đơn vị sự nghiệp cú thu phải mở tài khoản tại KBNN và chịu sự kiểm tra, kiểm soỏt của KBNN đối với cỏc khoản kinh phớ thuộc NSNN như thu, chi phớ, lệ phớ thuộc NSNN.
2.3. Đỏnh giỏ tỡnh hỡnh kiểm soỏt chi NSNN tại KBNN Hai Bà Trưng – Hà Nội
2.3.1. Những kết quả đạt được
2.3.1.1. Trong lĩnh vực chi thường xuyờn.
Thụng qua cụng tỏc kiểm soỏt chi NSNN qua KBNN Hai Bà trưng, một mặt tạo điều kiện ch cỏc đơn vị dự toỏn chấp hành việc sử dụng vốn NSNN theo đỳng dự toỏn được duyệt, chấp hành đỳng định mức, tiờu chuẩn, chế độ nhà nước quy định. Đặc biệt là cỏc khoản chi trong lĩnh vực xõy dựng, sửa chữa, mua sắm trang thiết bị, đồ dựng... đó dần đi vào nề nếp, theo đỳng quy chế đấu thầu và chế độ hoỏ đơn, chứng từ. Tỡnh trạng chi chạy kinh phớ cuối năm, rỳt tiền về quỹ của đơn vị để tạo chi cũng dần được hạn chế, hiệu quả sử dụng vốn NSNN ngày càng được nõng cao. Thụng qua cụng tỏc kiểm soỏt chi NSNN, KBNN Hai Bà Trưng đó phỏt hiện hàng trăm khoản chi của hàng chục đơn vị chưa chấp hành đỳng thủ tục, chế độ quy định; đó từ chối hàng chục tỷ đồng chi sai mục đớch hoặc khụng được ghi trong dự toỏn được duyệt
- Tổng chi NSNN trờn địa năm 2006 đạt: 1.335 tỷ đồng so cựng kỳ tăng 3%.
Trong đú:
+ Chi NSTW đạt: 983 tỷ đồng so cựng kỳ tăng 8%.
+ Chi NSTP đạt: 128 tỷ đồng so cựng kỳ tăng 83%.
+ Chi NS quận đạt: 185 tỷ đồng so cựng kỳ tăng 50%.
+ Chi NS xó phường đạt: 38ỷ đồng so cựng kỳ tăng 12%.
Năm 2007 tổng chi NSNN 10 thỏng đạt 1.060 tỷ đồng, ước tớnh thực hiện cả năm 2007 đạt 1.500 tỷ đồng, so với cựng kỳ tăng 15%
Cụng tỏc kiểm soỏt chi trong năm 2007 đó phỏt hiện và từ chối thanh toỏn 14 mún với tổng số tiền là 991.865.000 đồng ( 9 đơn vị )
Cụng tỏc quản lý chi NSNN đối với cỏc đơn vị thụ hưởng NSNN ngày càng được tăng cường và hoàn thiện. Thực hiện quản lý chi theo Luật NSNN và cỏc văn bản chế độ qui định, đảm bảo đỳng thủ tục, qui trỡnh, nhưng khụng gõy phiền hà ỏch tắc cho đơn vị khỏch hàng. Kiểm soỏt đối với những khoản chi hội nghị, tập huấn, cỏc khoản chi về cụng tỏc phớ, chi nghiờn cứu khoa học, mua sắm tài sản, thiết bị thực hiện theo cỏc chế độ qui định của Nhà nước. Qua cụng tỏc kiểm soỏt chi đó từ chối thanh toỏn 3.859 đồng gồm 31 mún (29 đơn vị). Cỏc khoản chi mua sắm TSCĐ, sửa chữa lớn cú giỏ trị từ 01 tỷ đồng trở lờn thực hiện kiểm soỏt chi như vốn sự nghiệp cú tớnh chất đầu tư. Trong quỏ trỡnh thực hiện cú vướng mắc Kho bạc Nhà nước Hai Bà Trưng đều kịp thời xin ý kiến chỉ đạo, hướng dẫn của Kho bạc Nhà nước cấp trờn, đảm bảo cụng tỏc chi được thực hiện đỳng chế độ.
Tớch cực đụn đốc cỏc đơn vị nộp dự toỏn năm và đăng ký biờn chế quỹ tiền lương được duyệt.
Từ thỏng 07/2006 đó thực hiện rà soỏt cỏc đơn vị cú số dư nhúm III lớn gửi cụng văn hai lần nhắc nhở đơn vị đẩy nhanh tiến độ giải ngõn.
Tăng cường đụn đốc cỏc đơn vị thanh toỏn cỏc khoản tạm ứng năm trước để thực hiện quyết toỏn theo niờn độ từng cấp ngõn sỏch, thực hiện đối chiếu số liệu và quyết toỏn NS cỏc cấp.
Bảng 2: Số tiết kiệm chi thường xuyờn qua KBNN Hai Bà Trưng qua cỏc năm từ 2000 tới 2007
Chỉ tiờu
ĐVT
00
01
02
03
04
05
06
07
Số mún
13
16
11
30
253
152
106
147
Gớa trị từ chối
triệu đồng
2416
3916
3949
16238
43004
4809
3859
3655
Gớa trị cắt giảm
triệu đồng
0
0
0
0
717
146
226
229
Nguồn: Bỏo cỏo tổng hợp KBNN Hai Bà Trưng
Từ bảng số liệu trờn ta cú thể thấy rằng năm 2003 và năm 2004 là cỏc năm bản lề trong quỏ trỡnh triển khai và thực hiện cơ chế kiểm soỏt chi NSNN qua KBNN theo quy chế mới, số tiết kiệm chi thường xuyờn tăng đột biến, năm 2003 KBNN Hai Bà Trưng đó từ chối 30 mún chi với giỏ trị lờn đến hơn 16 tỷ đồng, riờng năm 2004 qua kiểm soỏt chi đó phỏt hiện 253 mún, từ chối chi hơn 43 tỷ đồng và cắt giảm bớt một số khoản chi khụng hợp lệ. Từ sau năm 2005, việc thực hiện chi theo đỳng quy chế, quy trỡnh của cỏc đơn vị giao dịch tại KBNN Hai Bà Trưng đó dần đi vào nề nếp, số mún chi bị từ chối và cắt giảm đó giảm bớt nhưng việc thực hiện kiểm soỏt chi vẫn diễn ra thường xuyờn, liờn tục và cú hiệu quả cao.
Cựng với việc đảm bảo cho nguồn vốn NSNN được sử dụng đỳng mục đớch, thanh toỏn đỳng đối tượng, cụng tỏc kiểm soỏt chi NSNN qua hệ thống KBNN núi chung và KBNN Hai Bà Trưng núi riờng trong những năm qua đó gúp phần tớch cực vào việc tăng cường chế độ quản lý tiền mặt, ổn định lưu thụng tiền tệ.
2.3.1.2. Trong lĩnh vực chi đầu tư xõy dựng cơ bản:
Từ sau khi Chớnh phủ ban hành cỏc Nghị định số 52 / 1999 / NĐ – CP ngày 08 / 7 / 1999 về việc ban hành quy chế quản lý đầu tư và xõy dựng cơ bản và Nghị định số 88 / 1999 / NĐ – CP ngày 01 / 9 / 1999 về việc ban hành quy chế đầu thầu và cỏc văn bản hướng dẫn của cỏc Bộ, Ngành trong lĩnh vực quản lý đầu tư xõy dựng cơ bản, đó tạo ra hành lang Phỏp lý tương đối hoàn chỉnh cho cụng tỏc quản lý, kiểm soỏt và thanh toỏn vốn đầu tư xõy dựng cơ bản qua KBNN. Theo đú, cụng tỏc phõn cấp, phờ duyệt bỏo cỏo khả thi, phờ duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toỏn cụng trỡnh, phõn cấp quyết định đấu thầu, chỉ định thầu... ngày càng đi vào nề nếp và ổn định.
Nhiệm vụ, quyền hạn của cỏc cơ quan, đơn vị trong việc nghiệm thu và quản lý dự ỏn được quy định cụ thể hơn, đó tạo điều kiện cho cơ quan quản lý Tài chớnh thực hiện cấp phỏt, thanh toỏn vốn đầu tư theo đỳng chế độ quy định. Mặt khỏc, nõng cao được tớnh tự chủ, tự chịu trỏch nhiệm của chủ đầu tư và đơn vị thi cụng. Qua kiểm soỏt thanh toỏn vốn đầu tư xõy dựng cơ bản trong 8 năm từ 2000 – 2007, KBNN Hai Bà Trưng đó từ chối thanh toỏn hàng chục tỷ đồng do cỏc đơn vị khụng chấp hành đỳng chế độ quy định của Nhà nước.
Trong năm 2006 Kho bạc Nhà nước Hai Bà Trưng được giao kế hoạch vốn của 64 dự ỏn với tổng số vốn là: 125.994triệu đồng.
Trong đú:
- Vốn NSTW: 08 dự ỏn với tổng số vốn 47.490 triệu đồng
- Vốn NSĐP: 56 DA với tổng số vốn 78.504 triệu đồng (NS Thành phố: 37.273 triệu đồng với 15 DA; NS quận: 41.231 triệu đồng với 41 DA).
Thực hiện giải ngõn đến 31/12/2006 với tổng số vốn là 83.378 triệu đồng đạt 66,2% so kế hoạch năm. Đến 31/01/2007 đó giải ngõn đạt: 114.466 triệu đồng đạt 90,5% so kế hoạch.
Trong đú:
- Vốn NSTW giải ngõn với tổng số vốn 22.479 triệu đồng đạt 47,3% so KH năm.
- Vốn NSĐP giải ngõn với tổng số 60.899 triệu đồng so KH năm đạt 77,5%.
(Trong đú: NSTP giải ngõn 30.144 triệu đồng đạt 80,8% so KH; NS quận giải ngõn đạt 30.755 triệu đồngđạt 74,6%).
Qua kiểm soỏt thanh toỏn vốn đầu tư XDCB cỏc cỏn bộ thanh toỏn đó phỏt hiện một số trường hợp thanh toỏn sai định mức, đơn giỏ, hoặc thanh toỏn khối lượng trựng lập đều kịp thời thụng bỏo lại cho chủ đầu tư. Trong quỏ trỡnh thanh toỏn cú những vướng mắc đó kịp thời xin ý kiến chỉ đạo của Kho bạc Nhà nước Hà Nội để giải quyết kịp thời cho cỏc chủ đầu tư, trỏnh gõy phiền hà ỏch tắc cho đơn vị. Đó thẩm định kiểm tra cỏc chi phớ xõy lắp kiến thiết cơ bản khỏc năm 2006 được 218 hồ sơ với số tiền giảm so với số quyết toỏn của chủ đầu tư tiết kiệm được cho NSNN với số tiền là: 429.227.161 đồng.
Trong năm 2007 Kho bạc nhà nước Hai Bà Trưng được giao kế hoạch vốn là 155.886 triệu đồng gồm 74 dự ỏn.
Thực hiện giải ngõn hết thỏng 10 với tổng số vốn 46.018 triệu đồng đạt 29.5% kế hoạch.
Qua kiểm soỏt thanh toỏn vốn đầu tư xõy dựng cơ bản cỏn bộ kiểm soỏt thanh toỏn đó phỏt hiện một số trường hợp thanh toỏn sai định mức, đơn giỏ hoặc thanh toỏn khối lượng trựng lặp đó kịp thời thụng bỏo lại cho chủ đầu tư. Kết quả kiểm soỏt 10 thỏng đầu năm 2007 đó tiết kiệm được cho NSNN gần 200 triệu đồng
Để đẩy nhanh tiến độ giải ngõn, trong thời gian qua, Kho bạc Nhà nước Hai Bà Trưng cú kế hoạch làm việc với cỏc chủ đầu tư, đi kiểm tra thực tế tại đơn vị, đặc biệt là những dự ỏn cú tỷ lệ giải ngõn thấp, cú cụng văn đụn đốc cỏc chủ đầu tư. Hướng dẫn chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ, thủ tục đẩy nhanh tiến độ nghiệm thu. Đối với những dự ỏn đầu tư chưa giải ngõn và cỏc dự ỏn cú khối lượng phỏt sinh nhưng chưa được duyệt dự toỏn yờu cầu cỏc chủ đầu tư khẩn trương hoàn thiện cỏc thủ tục trỡnh cấp cú thẩm quyền phờ duyệt, tỷ lệ giải ngõn đạt 90,5% KH được giao
Bảng 3: Số tiết kiệm chi đầu tư xõy dựng cơ bản qua KBNN Hai Bà Trưng qua cỏc năm từ 2000 đến 2007
Chỉ tiờu
ĐV
00
01
02
03
04
05
06
07
Gớa trị trước kiểm tra
triệu đồng
12709
3191
46219
64623
140444
174715
133125
29721
Gớa trị sau kiểm tra
triệu đồng
12482
3100
45513
63687
139704
174085
132764
29450
Gớa trị cắt giảm
triệu đồng
227
191
706
936
740
630
361
271
Nguồn: Bỏo cỏo tổng kết tại KBNN Hai Bà Trưng.
Thụng qua cụng tỏc kiểm soỏt cấp phỏt, thanh toỏn vốn đầu tư xõy dựng cơ bản qua KBNN, một mặt đó giỳp cho cỏc chủ đầu tư hiểu rừ cỏc chớnh sỏch, chế độ về quản lý thanh toỏn vốn đầu tư để từ đú thực hiện đỳng theo trỡnh tự đó quy định và tạo điều kiện cho cụng tỏc quản lý đầu tư xõy dựng đi vào nề nếp. Mặt khỏc, thụng qua việc thực hiện cỏc dự ỏn đầu tư xõy dựng cơ bản đó gúp phần nõng cao nhận thức, hiểu biết và năng lực của cỏc cỏn bộ quản lý tại địa phương
2.3.2 Hạn chế và nguyờn nhõn
2.3.2.1 Hạn chế
a. Trong kiểm soỏt chi thường xuyờn
* Quy trỡnh cấp phỏt ngõn sỏch cũn bất hợp lý.
Nguồn vốn cấp phỏt của NSNN khụng được chuyển thẳng đến cỏc địa chỉ cần thanh toỏn mà phần lớn vẫn được chuyển qua cỏc tài khoản trung gian mở tại KBNN hoặc ngõn hàng, hoặc được đưa vào tồn quỹ của đơn vị. Thực trạng trờn cho thấy quỹ NSNN đó bị cắt khỳc, phõn tỏn, gõy căng thẳng giả tạo về vốn của NSNN. Khi cỏc đơn vị dự toỏn đang dư tiền thỡ NSNN lại phải vay của KBNN và của Ngõn hàng tới hàng ngàn tỷ đồng. Điều cần quan tõm là cơ chế quản lý NSNN núi trờn đó gõy ra hiện tượng tiờu cực, làm thất thoỏt cụng quỹ, vi phạm kỷ luật Tài chớnh và tỏc động xấu đến chớnh sỏch Tài chớnh - Tiền tệ Quốc gia.
Thủ tục xuất quỹ NSNN hiện nay phần lớn chỉ là việc cấp tạm ứng, chưa cú những hồ sơ, tài liệu để chứng minh cụng việc đó hoàn thành. Sở dĩ cú những tỡnh trạng này là do cơ chế kiểm soỏt chi NSNN qua KBNN chưa được chặt chẽ. Theo quy định, đơn vị dự toỏn chỉ cần lập “ Bảng kờ chứng từ “ cỏc khoản chi để đề nghị KBNN chuyển những khoản đó tạm ứng sang thực chi NSNN mà khụng cần cú hồ sơ, chứng từ cụ thể chứng minh nội dung chi tiờu đú là xỏc thực. Do đú, KBNN cũng khụng cú những căn cứ cần thiết để kiểm tra, kiểm soỏt trong quỏ trỡnh xuất quỹ NSNN và ngăn chặn những chi tiờu khụng hợp lệ. Thực chất, KBNN chỉ kiểm soỏt được trờn giấy tờ thụng qua bảng kờ chứng từ chứ chưa kiểm soỏt được thực chi của đơn vị.
* Phương thức cấp phỏt và kiểm soỏt chi NSNN nhỡn chung cũn lạc hậu
Phương thức “ ghi thu – ghi chi “ làm cho việc ghi thu, ghi chi NSNN khụng đảm bảo kịp thời và làm ra sự hợp phỏp hoỏ cỏc khoản chi của đơn vị khụng qua sự kiểm soỏt của KBNN.
Phương thức cấp bằng lệnh chi tiền thiếu căn cứ để KBNN kiểm soỏt việc xuất quỹ NSNN; đồng thời, tạo ra một khoảng cỏch giữa chi NSNN với chi tiờu thực tế của đơn vị dự toỏn.
Phương thức cấp phỏt kinh phớ uỷ quyền trong điều kiện hiện nay núi chung là cần thiết, song một khi đó uỷ quyền thỡ thực chất là trỏch nhiệm cụ thể rất ớt được quan tõm, gõy nhiều bất cập.
* Điều kiện để cấp phỏt, kiểm soỏt thanh toỏn vốn của NSNN cũn thiếu, chưa đầy đủ và đồng bộ.
- Về dự toỏn NSNN được duyệt trong thực tế cho thấy việc lập, duyệt và phõn bổ dự toỏn cho cỏc đơn vị sử dụng kinh phớ cũn khỏ nhiều bất cập như:
Mức độ chi tiết của dự toỏn cũn hạn chế, theo Quy định của Luật Ngõn sỏch Nhà nước thỡ dự toỏn phải được chia theo 23 mục chủ yếu. Song hiện nay, dự toỏn mới được chi tiết theo 11 mục; vỡ vậy, gõy khú khăn cho cụng tỏc kiểm tra, kiểm soỏt của KBNN cũng như việc xõy dựng dự toỏn của đơn vị.
Khi xõy dựng dự toỏn , cỏc đơn vị thường khụng cú đủ căn cứ Khoa học cần thiết và luụn tỡm cỏch để nõng cao mức dự toỏn chi, khụng quan tõm đỳng mức đến nhiệm vụ thực tế được giao. Thực chất của quỏ trỡnh lập và duyệt dự toỏn hiện nay là quỏ trỡnh “đàm phỏn - thoả thuận “ giữa đơn vị sử dụng ngõn sỏch với cơ quan quản lý tài chớnh, giữa cấp dưới với cấp trờn nhằm cựng nhau đạt được một mức chi mà hai bờn cựng chấp nhận được.
Việc chấp hành quy định về quy trỡnh lập dự toỏn chưa được tốt. Tài hầu hết cỏc đơn vị được khảo sỏt cho thấy nguyờn tắc lập dự toỏn từ dưới lờn khụng được tụn trọng một cỏch triệt để, phần lớn dự toỏn chi NSNN trờn địa bàn, cỏc đơn vị khụng tự lập mà do Sở Tài chớnh lập.
Cụng tỏc dự bỏo, phõn tớch kinh tế cũn nhiều hạn chế, đặc biệt là tỡnh hỡnh phỏt triển kinh tế - xó hội, tỡnh hỡnh biến động của thị trường hàng hoỏ, thị trường tài chớnh - tiền tệ, tỡnh hỡnh lói suất, tỷ giỏ, tỡnh hỡnh thu hỳt vốn đầu tư, tỡnh hỡnh xuất nhập khẩu... tất cả đều cú liờn quan đến tỡnh hỡnh chi ngõn sỏch và dự toỏn NSNN.
Việc phờ chuẩn dự toỏn ngõn sỏch của cấp cú thẩm quyền con mang tớnh hỡnh thức và thiếu chi tiết. Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất cú thẩm quyền phờ duyệt dự toỏn ngõn sỏch, nhưng cỏc đại biểu Quốc hội lại khụng cú đầy đủ cỏc thụng tin về những chương trỡnh, dự ỏn và cỏc chớnh sỏch mà Chớnh phủ sẽ triển khai thực hiện trong năm Ngõn sỏch. Mặt khỏc, trong một kỳ họp của Quốc hội phải xem xột và thụng qua nhiều cụng việc quan trọng do Chớnh phủ đệ trỡnh, thời gian khụng cho phộp cỏc đại biểu Quốc hội tỡm hiểu kỹ cơ cấu chi ngõn sỏch, và thực tế là khụng đủ khả năng phỏt hiện để đưa cỏc điều chỉnh cần thiết. Vỡ vậy, Quốc hội thường phờ chuẩn Ngõn sỏch theo phương thức “ trọn gúi “; theo đú, Chớnh phủ cũng giao dự toỏn ngõn sỏch cho cỏc Bộ, Ngành, cỏc địa phương theo phương thức “ trọn gúi “. Như vậy, dự toỏn chi ngõn sỏch mang nặng tớnh chất khoỏn chi; từ đú, đó làm cho dự toỏn chi của cỏc đơn vị cú nhiều khỏc biệt so với thực tế. Tỡnh trạng thừa, thiếu kinh phớ so với dự toỏn trở thành một hiện tượng phổ biến. Ngay trong dự toỏn của một đơn vị, tồn tại những mục chi thừa khụng hết, ngược lại cũng cú những mục bị thiếu một cỏch trầm trọng.
Việc ứng dụng tin học trong cụng tỏc lập dự toỏn ngõn sỏch cũn nhiều hạn chế, mới chỉ được ỏp dụng mang tớnh cục bộ trong từng bộ phận cụng tỏc. Việc nối mạng tin học phục vụ cho cụng tỏc lập dự toỏn ngõn sỏch chưa được thiết lập nờn đó tiờu tốn khỏ nhiều cụng sức và thời gian cho cụng việc này.
- Về tiờu chuẩn định mức chi: hệ thống tiờu chuẩn, định mức chi hiện nay cũn thiếu, vừa lạc hậy và vừa khụng thống nhất, gõy ra nhiều khú khăn, trở ngại cho việc tuõn thủ cỏc điều kiện chi NSNN đó được Luật phỏp quy định. Theo Luật ngõn sỏch nhà nước, Bộ Tài chớnh cú trỏch nhiệm chủ trỡ, phối hợp với cỏc Bộ, Ngành cú liờn quan xõy dựng cỏc chế độ, tiờu chuẩn, định mức chi NSNN. Song, cho đến nay ngành Tài chớnh vẫn đang cũn lỳng tỳng về vấn đề này. Chớnh vỡ vậy, bản thõn cỏc đơn vị thiếu những căn cứ để lập dự toỏn chi; cỏc cơ quan quản lý thiếu căn cứ để duyệt dự toỏn; KBNN thiếu căn cứ để kiểm soỏt chi; cỏc cơ quan thanh tra, kiểm toỏn khụng cú căn cứ để kiểm tra, xỏc nhận tớnh chớnh xỏc, hợp lệ, hợp phỏp của cỏc khoản chi cũng như quyết toỏn chi tiờu của đơn vị. Mặt khỏc, do hệ thống định mức, tiờu chuẩn, chế độ chi chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ nờn cú nhiều khoản chi được quyết định ở mỗi nơi mỗi khỏc, kể cả những khoản chi đó được Trung Ương quy định thống nhất toàn quốc.
* Chế độ kế toỏn và quyết toỏn quỹ NSNN cũn chưa hoàn thiện.
- Về kế toỏn quỹ NSNN: chế độ kế toỏn quỹ NSNN chưa tỏch bạch chức năng chuẩn chi và chức năng kế toỏn, cũn cú sự trựng lặp và khụng thống nhất, cú nhiều cơ quan cựng tham gia vào kế toỏn NSNN. Cụ thể là: cơ quan Tài chớnh hạch toỏn NSNN theo chế độ kế toỏn riờng với nguyờn tắc ghi sổ đơn, cú nhiều bỳt toỏn ghi sổ khụng hoàn toàn căn cứ vào chứng từ kế toỏn mà chỉ là những chứng từ ghi chộp mang tớnh thống kờ. Trong khi đú, KBNN hạch toỏn kế toỏn thu chi NSNN theo nguyờn tắc ghi sổ kộp theo chế độ hạch toỏn riờng, căn cứ vào chứng từ xuất quỹ NSNN đồng thời cú theo dừi chi tiết mục lục NSNN do Bộ Tài chớnh ban hành. Cũn cỏc đơn vị hành chớnh sự nghiệp thực hiện kế toỏn theo chế độ kế toỏ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2536.doc