MỤC LỤC
Lời nói đầu
Chương I: Cơ sở lý luận về thẻ ngân hàng
I/ Những vấn đề chung về thẻ
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của thẻ thanh toán
1.2. Nội dung cơ bản về thẻ
1.2.1. Khái niệm thẻ thanh toán
1.2.2. Đặc điểm cấu tạo thẻ
1.2.3. Phân loại thẻ
1.3. Vai trò và lợi ích của thẻ
1.3.1. Vai trò của thẻ
1.3.2. Lợi ích của thẻ
1.4. Hoạt động kinh doanh thẻ tại các ngân hàng thương mại
1.4.1. Cơ chế phát hành thẻ
1.4.2. Cơ sở pháp lý và nguyên tắc phát hành thẻ
1.4.3. Thủ tục phát hành thẻ
1.4.4. Quy trình phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ
1.4.5. Thu nhập và chi phí trong kinh doanh thẻ
1.4.6. Rủi ro trong kinh doanh thẻ
Chương II: Thực trạng hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP á Châu.
I/ Một vài nét cơ bản về Ngân hàng TMCP á Châu
1. Khái quát về Ngân hàng TMCP á Châu
2. Tình hình hoạt động kinh doanh của ACB
II/ Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại ACB
1. Giới thiệu chung về hoạt động kinh doanh thẻ tại ACB
1.1. Những bước đi đầu tiên
1.2. Các loại thẻ do ACB đang phát hành
1.3. Hoạt động nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ tại ACB
1.3.1. Nghiệp vụ phát hành thẻ
1.3.2. Nghiệp vụ thanh toán thẻ
1.4. Thực trạng hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại ACB
1.4.1. Thực trạng hoạt động phát hành thẻ
1.4.2. Thực trạng hoạt động thanh toán thẻ
2. Những khó khăn trong phát hành và thanh toán thẻ tại ACB
2.1. Về môi trường pháp lý
2.2. Về môi trường kinh tế xã hội
2.3. Về bản thân ACB
2.4. Các nguyên nhân khác
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại ACB.
1/ Triển vọng phát triển thẻ trên thị trường Việt Nam và chiến lược kinh doanh của ACB
1.1. Triển vọng phát triển thẻ trên thị trường Việt Nam.
1.2. Chiến lược kinh doanh của ACB.
2/ Một số giải pháp.
2.1. Giải pháp chung.
2.1.1. Giải pháp về lĩnh vực công nghệ
2.1.2. Giải pháp về xây dựng và hoàn thiện chiến lược kinh doanh tổng quát
2.1.3. Làm tốt công tác nghiên cứu, phân tích và dự báo thị trường
2.1.4. Xây dựng và triển khai đồng bộ các chiến lược Marketing cho dịch vụ thẻ
2.1.5. Thành lập mối quan hệ phối hợp hoạt động giữa các bộ phận
2.1.6. Giải pháp về cơ cấu tổ chức bộ máy
2.2. Giải pháp cụ thể
2.2.1. Nâng cao tiện ích của thẻ do ACB phát hành
2.2.2. Đơn giản hoá quy trình, thủ tục phát hành thẻ
2.2.3. Cải tiến mẫu mã và công nghệ thẻ phát hành
2.2.4. Mở rộng chủng loại thẻ thanh toán
2.2.5. Phát triển mạng lưới đại lý chấp nhận thẻ của ngân hàng
2.2.6. Phát triển đào tạo nguồn nhân lực
3/ Một số kiến nghị
3.1. Đối với chính phủ
3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước
3.3. Đối với Hội các Ngân hàng thanh toán thẻ
75 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3167 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động phát hành, thanh toán thẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thanh toán bằng nguồn tiền của mình. Đặc điểm của loại thẻ này là mỗi tháng sau khi nhận được bảng thông báo giao dịch do Trung tâm thẻ ACB gửi đến, chủ thẻ được phép thanh toán trước 20% số dư nợ trên tài khoản thẻ, 80% còn lại (là tín dụng được ACB cấp trong 3 kỳ hoá đơn) được phép nợ và sẽ chịu phí tài chính theo quy định hiện hành của ACB. Để được sử dụng thẻ khách hàng phải ký quỹ tại ngân hàng đó là số tiền đồng Việt Nam mà khách hàng phải nộp vào tài khoản của Trung tâm thẻ ACB để đảm bảo cho việc sử dụng thẻ tín dụng do ngân hàng phát hành. Khách hàng có thể ký quỹ bằng cách cầm cố một sổ tiết kiệm hay mở tài khoản tiền gửi phong toả trong thời hạn 12 tháng (có hưởng lãi), và thường số tiền ký quỹ này phải bằng hoặc lớn hơn hạn mức tín dụng (số tiền tối đa mà chủ thẻ được phép sử dụng để giao dịch thẻ mà ACB cho phép) của thẻ.
- Thẻ ACB Mastercard và ACB VISA tín dụng tuần hoàn không ký quỹ.
Loại thẻ này nói chung không khác gì so với thẻ ACB Mastercard và ACB VISA tín dụng tuần hoàn ký quỹ, điểm khác nhau duy nhất là thẻ ACB Mastercard và ACB VISA tín dụng tuần hoàn không ký quỹ cấp cho khách hàng có uy tín, khách hàng đặc biệt của ACB; những khách hàng được sự bảo lãnh thanh toán của Ngân hàng hay của các cơ quan, công ty; họ thường là những khách hàng có thu nhập cao và ổn định.
- Thẻ ACB VISA Business.
Là loại thẻ do ACB phát hành cho các công ty, tổ chức có nhu cầu sử dụng thẻ và chịu trách nhiệm thanh toán bằng nguồn tiền của tổ chức, công ty đó. Tổ chức, công ty xin phát hành thẻ uỷ quyền cho các nhân viên thuộc tổ chức, công ty sử dụng thẻ và chỉ định rõ hạn mức cho từng thẻ trong đơn xin phát hành. Tổng hạn mức tín dụng của các thẻ bằng hạn mức chung quy định trong bản thoả thuận do công ty ký với ngân hàng về việc tham gia chương trình thẻ công ty.
Trong đó tuỳ từng loại thẻ mà ngân hàng đưa ra các loại sản phẩm thẻ kèm theo.
- Riêng đối với thẻ cá nhân, ACB phát hành hai loại:
+ Thẻ chính: do cá nhân đứng tên xin phát hành cho mình sử dụng và cá nhân đó là chủ thẻ chính.
+ Thẻ phụ: do chủ thẻ chính là cá nhân đứng tên xin phát hành cho một người khác và chịu trách nhiệm thanh toán toàn bộ các khoản chi tiêu của thẻ phụ.
- Thẻ tín dụng do ACB phát hành có hai loại
+ Thẻ vàng: có hạn mức tín dụng cao từ trên 50 triệu VND đến dưới 100 triệu VND
+ Thẻ chuẩn: có hạn mức tín dụng thấp hơn thẻ vàng từ 10 triệu VND đến dưới 50 triệu VND
b/ Thẻ tín dụng nội địa:
Là sản phẩm thẻ tín dụng do ACB phát hành phối hợp với Saigon-Coop (Liên minh các hợp tác xã thành phố Hồ Chí Minh) và Tổng công ty du lịch Sài gòn (Saigon Tourist). Về cách sử dụng, thẻ tín dụng nội địa tương tự như cách sử dụng của thẻ tín dụng quốc tế do ACB phát hành tức là có thể sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ, hay rút tiền mặt nhưng chỉ được sử dụng trong lãnh thổ Việt Nam. Ngoài ra, khách hàng khi sử dụng thẻ tín dụng ACB-Card còn được hưởng các ưu đãi từ phía các đối tác phát hành của ACB như được chiết khấu giảm giá khi sử dụng các dịch vụ do đối tác của ACB cung cấp. Hiện nay, ACB đang phát hành rộng rãi loại thẻ này đến mọi đối tượng khách hàng với hạn mức tối thiểu là 2 triệu VND.
Từ năm 2001, ACB tiếp tục cho ra đời hai sản phẩm thẻ tín dụng nội địa đó là ACB- Mai Linh và ACB- Phước Lộc Thọ, và kết quả mà ACB thu được từ việc phát hành hai loại thẻ mới này là rất thành công. Tháng 6/2002 ACB lại tiếp tục cho ra đời một loại thẻ tín dụng nội địa mang nhãn hiệu ACB e.Card. Doanh số phát hành loại thẻ mới này trong 6 tháng cuối năm 2002 cho thấy những kết quả bước đầu rất đáng khích lệ của Trung tâm thẻ nói riêng và ACB nói chung trong việc đưa sản phẩm thẻ mới tiếp cận trên thị trường.
Như vậy, bằng việc đẩy mạnh nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng, ACB đã góp phần không nhỏ cho chương trình thương mại hoá điện tử, hạn chế được thói quen sử dụng tiền mặt, tiết kiệm được chi phí in tiền cho Nhà nước, ngăn chặn nạn in tiền giả đồng thời góp phần tăng thêm nguồn thu cho Ngân hàng á Châu nói chung và chi nhánh Hà Nội nói riêng.
1.3. Hoạt động nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ tại ACB.
1.3.1. Nghiệp vụ phát hành thẻ.
a/ Nguyên tắc phát hành thẻ.
- Hoạt động phát hành thẻ của ACB tuân theo những nguyên tắc cơ bản sau:
- Phát hành thẻ phải trên cơ sở thẩm định rõ khách hàng.
- Phát hành thẻ phải có tài sản đảm bảo. Trường hợp không có tài sản đảm bảo phải được thức hiện theo quy định của Hội Đồng Tín Dụng (HĐTD) của ACB trong từng thời kỳ.
b/ Đối tượng được xét phát hành thẻ.
- Cá nhân được xét cấp thẻ bao gồm :
- Công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam;
- Công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thời hạn dưới 12 tháng;
- Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có thời hạn từ 12 tháng trở lên và có thu nhập hợp pháp tại Việt Nam;
- Công dân Việt Nam đi du lịch, học tập, chữa bệnh và thăm viếng ở nước ngoài (không kể thời hạn );
- Tổ chức (công ty) được xét phát hành thẻ công ty cho các cá nhân được công ty đề nghị cấp thẻ bao gồm:
- Doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và các tổ chức kinh tế khác của Việt Nam được thành lập và kinh doanh tại Việt Nam;
- Doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động theo luất đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ;
- Các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp .
c/ Điều kiện để được phát hành thẻ.
Khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ được ACB xem xét phát hành thẻ khi hội đủ các điều kiện sau:
* Đối với thẻ cá nhân :
- Chủ thẻ chính :
+ Có năng lực pháp luật năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của của pháp luật;
+ Có khả năng tài chính đảm bảo việc thực hiện đầy đủ và đúng hạn các nghĩa vụ tài chính liên quan đến việc sử dụng thẻ của chủ thẻ chính và (các) chủ thẻ phụ;
+ Sẵn sàng cung cấp các tài liệu cần thiết khi ACB có yêu cầu;
+ Có tài sản đảm bảo cho việc phát hành thẻ và /hoặc được người thứ ba thế chấp, cầm cố tài sản hợp pháp bảo lãnh thanh toán thay. Người thứ ba phải có năng lực hành vi dân sự (đối với cá nhân). Trường hợp phát hành thẻ không có tài sản đảm bảo được thực hiện theo quy định của HĐTD ACB theo từng thời kỳ .
- Chủ thẻ phụ :
+ Có năng lực pháp luật và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật;
+ Sẵn sàng cung cấp các tài liệu cần thiết khi ACB có yêu cầu;
+ Được chủ thẻ chính đề nghị cấp thẻ bằng văn bản.
Riêng với các chủ thẻ là cá nhân người nước ngoài phải có thời hạn cư trú và làm việc tại Việt Nam bằng thời hạn sử dụng thẻ cộng với 60 ngày.
* Đối với thẻ công ty:
- Công ty được xét cấp hạn mức tín dụng thẻ phải :
+ Có năng lực pháp luật dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật;
+ Có khả năng tài chính đảm bảo viêc thực hiện đầy đủ và đúng hạn các nghĩa vụ tài chính liên quan đến việc sử dụng thẻ của các cá nhân được công ty đề nghị cấp thẻ;
+ Sẵn sàng cung cấp các tài liệu cần thiết khác khi ACB có yêu cầu;
+ Có tài sản đảm bảo cho việc phát hành thẻ và / hoặc được bên thứ ba thế chấp cầm cố tài sản hợp pháp bảo lãnh thanh toán thay. Người thứ ba phải có năng lực pháp luật dân sự ( đối với pháp nhân ), hoặc có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự (đối với cá nhân ). Trường hợp phát hành thẻ không có tài sản đảm bảo được thực hiện theo quy định của HĐTD ACB trong từng thời kỳ.
Ngoài ra công ty phải có tài khoản mở tại ACB hoặc các ngân hàng khác tại Việt Nam.
- Cá nhân được công ty đề nghị cấp thẻ phải:
+ Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;
+ Được công ty đề nghị cấp thẻ bằng văn bản.
d/ Thủ tục phát hành.
Thủ tục phát hành thẻ tín dụng quốc tế và nội địa của ACB nói chung ta có thể thấy rất rõ qua sơ đồ sau :
(a) Hồ sơ phát hành thẻ :
Đối với thẻ cá nhân : đối với các khách hàng là cá nhân, khi có nhu cầu sử dụng thẻ tín dụng do ACB phát hành, trong hồ sơ đề nghị phát hành thẻ Trung tâm thẻ ACB yêu cầu những những chứng từ cơ bản sau :
- Hộ khẩu ;
- Bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu ;
- Giấy chứng nhận công tác (nếu có);
- Hồ sơ về tài sản đảm bảo;
- Các chứng từ khác liên quan nếu có .
Đối với thẻ công ty :
- Giấy yêu cầu sử dụng thẻ công ty;
- Hợp đồng sử dụng thẻ;
- Báo cáo tài chính trong hai năm gần nhất;
- Các hồ sơ cần thiết liên quan đến các vấn đề trách nhiệm quản lý và sử dụng tài sản của công ty;
- Hồ sơ về tài sản đảm bảo;
- Hồ sơ các cá nhân được công ty đề nghị cấp thẻ (bản sao chứng minh thư nhân dân hoặc hộ khẩu, xác nhận của công ty về thời gian công tác);
- Hợp đồng lao động;
Đối với các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng lần đầu với ngân hàng, ngoài các chứng từ trên, phải nộp kèm theo:
- Quyết định thành lập doanh nghiệp;
- Giấy chứng nhận sản xuất kinh doanh;
- Các giấy tờ thủ tục giới thiệu, mẫu dấu, chữ ký người đứng đầu tổ chức và người được uỷ quyền;
(b)Trình tự phát hành.
Đối với thẻ cá nhân :
- Cá nhân điền vào Phiếu đề nghị phát hành thẻ (theo mẫu) và gửi đến Trung tâm thẻ ACB cùng với hồ sơ phát hành thẻ.
- Căn cứ và hồ sơ nhận được, Trung tâm thẻ ACB tiến hành việc thẩm định và xét duyệt phát hành thẻ cho cho khách hàng thẻ. Nếu ngân hàng đồng ý phát hành thẻ, ACB và khách hàng thực hiện các bước sau:
+ Bổ sung các chứng từ cần thiết theo yêu cầu của ACB.
+ Hoàn tất thủ tục (cầm cố, phong toả) về tài sản đảm bảo.
+ Ký kết hợp đồng sử dụng thẻ.
+ Giao thẻ, PIN cho khách hàng, mở tài khoản thẻ cho khách hàng và quản lý tài khoản thẻ của khách hàng
- Thủ tục phát hành thẻ phụ tương tự như thủ tục phát hành thẻ chính và chủ thẻ chính phải là người đề nghị cấp thẻ cho (các) chủ thẻ phụ.
Đối với thẻ công ty:
- Công ty gửi đến ACB văn bản đề nghị tham gia chương trình thẻ tín dụng công ty cùng với hồ sơ phát hành thẻ trên .
- Căn cứ vào hồ sơ nhận được, ACB tiến hành thẩm định và xét duyệt phát hành thẻ cho các cá nhân được công ty đề nghị phát hành thẻ. Nếu đồng ý phát hành thẻ cho khách hàng, ACB, công ty và (các) cá nhân được công ty đề nghị cấp thẻ thực hiện tiếp các bước sau:
+ Bổ sung các chứng từ cần thiết theo yêu cầu của ACB.
+ Hoàn tất thủ tục (thế chấp, cầm cố, phong toả ) về tài sản đảm bảo.
+ Ký kết hợp đồng sử dụng thẻ.
+ Giao thẻ, PIN cho các cá nhân được uỷ quyền, mở tài khoản thẻ của khách hàng và quản lý tài khoản khách hàng.
Việc thẩm định phát hành và gia hạn thẻ phải trên cơ sở nắm rõ khách hàng, đảm bảo các nguyên tắc tín dụng và đảm bảo an toàn cho ACB .
Nội dung công tác thẩm định phát hành thẻ và gia hạn thẻ tương tự như nội dung thẩm định cho vay bao gồm các nội dung thẩm định theo thứ tự quan trọng như sau:
- Tư cách chủ thẻ (đối với thẻ cá nhân) hoặc uy tín công ty (đối với thẻ công ty).
- Khả năng thanh toán chủ thẻ (đối với thẻ cá nhân) hoặc công ty (đối với thẻ công ty).
- Tiềm lực tài chính chủ thẻ (đối với thẻ cá nhân) hoặc công ty (đối với thẻ công ty
- Tài sản đảm bảo.
- Các yếu tố ảnh hưởng khác .
Việc phát hành và giao thẻ cho khách hàng trực tiếp tại Trung tâm thẻ ACB hay qua chi nhánh phát hành phải đảm bảo bí mật, an toàn cho khách hàng, cũng như tránh những thiệt hại cho ACB.
(c) Các khoản phí.
Hiện nay, trong quá trình phát hành thẻ cho khách hàng ACB đang áp dụng các loại phí sau:
Stt
Khoản mục
Thẻ tín dụng nội địa
Thẻ tín dụng quốc tế
Thẻ chuẩn
Thẻ vàng
Thẻ công ty
1
Phí thường niên
100.000 VNĐ/thẻ
200.000 VNĐ/thẻ
300.000 VNĐ/thẻ
150.000 VNĐ/thẻ
2
Lãi suất cho vay
0,85%/tháng
0,85%/tháng
3
Phí rút tiền mặt
(%/tháng)
2 % _ tối thiểu 20000 VNĐ
4%_tối thiểu 60.000 VNĐ
4
Phí sử dụng vượt hạn mức tín dụng (%/ Ngày)
0,075%_tối thiểu 20.000 VNĐ
0,075%_tối thiểu 20.000 VNĐ
5
Phí thanh toán trễ hạn
(%/số tiền chậm )
2,95%_tối thiểu 20.000 VNĐ
2,95%_tối thiểu 50.000 VNĐ
6
Phí thay thế thẻ
50.000 VNĐ/thẻ
50.000 VNĐ/thẻ
7
Phí thất lạc thẻ
50.000 VNĐ/thẻ
30.0000 VNĐ/thẻ
8
Phí thay đổi hạn mức tín dụng
20.000 VNĐ/trang
30.000 VNĐ/trang
9
Phí cấp bản sao BTBGD
15.000 VNĐ/trang
15.000 VNĐ/trang
10
Phí cấp bản sao hoá đơn giao dịch(VNĐ/HĐ)
10.000
+Thuộc đại lý ACB: 20.000
+Không thuộc đại lý ACB: 80.000
11
Phíkhiếu nại (VNĐ/GD)
Tối thiểu 20.000
Tối thiểu 80.000
12
Phí đặt hàng qua thư, điện thoại, Internet
_
0.15%/ số tiền giao dịch-tối thiểu 50000 VNĐ
13
Xác nhận theo yêu cầu khách hàng
_
20.000 VNĐ/lần
14
Phí chuyển đổi tiền tệ của tổ chức thẻ quốc tế
_
+Mastercard: 0-1.1%số tiền giao dịch
+Visa: 0-1.1% số tiền giao dịch
15
Phí chênh lệch tỷ giá
_
0.35% số tiền giao dịch (không áp dụng cho giao dịch VNĐ)
1.3.3 Nghiệp vụ thanh toán thẻ.
a/ Các loại thẻ mà ACB chấp nhận thanh toán.
Hiện nay, ACB chấp nhận thanh toán hai loại thẻ tín dụng quốc tế là MasterCard và Visa, kèm theo thẻ tín dụng nội địa ACB Card. Điều này có nghĩa là mọi loại thẻ tín dụng do bất kỳ ngân hàng nào phát hành mang thương hiệu Visa hoặc Mastercard, hay ACB card đều được ACB chấp nhận thanh toán. Ngoài ra hiện nay ACB còn chấp nhận thanh toán các loại thẻ như American Express, JCB...
b/ Quy trình nghiệp vụ thanh toán thẻ.
Nghiệp vụ thanh toán thẻ là nghiệp vụ quan trọng nhất và có hiệu quả cao nhất trong việc cung cấp các dịch vụ về thẻ của ngân hàng ACB. Hiện nay ACB đang áp dụng thanh toán thẻ theo quy trình nghiệp vụ thống nhất do các tổ chức thẻ quốc tế quy định:
Chủ thẻ
Tổ chức thẻ quốc tế
Ngân hàng phát hành
Ngân hàng phát hành
đại lý chấp nhận thẻ
Chủ thẻ
Đại lý chấp nhận thẻ
Đại lý chấp nhận thẻ
Ngân hàng thanh toán
Sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ
Kiểm tra các yếu tố trên thẻ , lập hoá đơn bán hàng , xin chuẩn chi (hoặc kiểm tra bản tin cảnh giác )
Kiểm tra tài khoản thẻ của chủ thẻ , cung cấp ,mã số chuẩn chi nếu chấp thụân giao dịch
Ghi mã số chuẩn chi lên hoá đơn;yêu cầu chủ thẻ ký tên
Ký tên lên hoá đơn
Kiểm tra chữ ký của chủ thẻ với chữ ký trên thẻ , chấp nhận nếu chữ ký đúng
Nhận hoá đơn thanh toán cho đại lý , gửi giao dịch về tổ chức thẻ quốc tế
Xử lý giao dịch ghi có NHTTT ; ghi nợ NHPHT và gửi giao dịch vể NHPHT
Ghi nợ tài khoản thẻ của chủ thẻ ;gửi BTBGD cho chủ thẻ
Nhận được thông báo giao dịch; thanh toán cho NHPHT
A/ Giao dịch mua bán hàng hoá -dịch vụ ( Sales Transactions ).
Chủ thẻ sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá và dịch vụ tại đại lý (có ký hợp đồng thanh toán thẻ với ACB).Việc chấp nhận thanh toán tuân theo các bước sau:
- Nhân viên đại lý tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của thẻ khi tính tiền. Sau khi kiểm tra xong, nếu hợp lệ nhân viên đại lý sẽ lập hoá đơn giao dịch (loại hóa đơn, số thẻ, tên chủ thẻ, ngày đáo hạn của thẻ, ngày giao dịch, số tiền giao dịch, loại tiền giao dịch), yêu cầu chủ thẻ ký tên. Nhân viên đại lý sẽ tiến hành so sánh chữ ký đó với chữ ký mẫu trên thẻ, 1 liên hoá đơn giao dịch sẽ được nhân viên giao cho khách hàng .
- Cuối ngày, đại lý nộp các hoá đơn giao dịch (nếu đại lý được trang bị thiết bị cà tay -Imprinter) hay truyền thông tin giao dịch (nếu đại lý được trang bị thiết bị điện tử EDC) cho ngân hàng ACB. Ngân hàng thanh toán sẽ ghi có cho đại lý bằng số tiền giao dịch trừ chiết khấu đại lý (merchant discount).
- Ngân hàng thanh toán truyền thông tin giao dịch về ngân hàng phát hành thông qua hệ thống thanh toán INET của Mastercard hoặc Base II của Visa. Hệ thống thanh toán của Mastercard hoặc Visa sẽ ghi có cho ngân hàng thanh toán và ghi nợ cho ngân hàng phát hành bằng số tiền giao dịch trừ đi phí trao đổi thông tin (Interchange Fee).
- Ngân hàng phát hành ghi nợ và hàng tháng gửi hoá đơn thanh toán cho chủ thẻ.
- Chủ thẻ khi nhận được BTBGD sẽ thanh toán cho ngân hàng phát hành số tiền giao dịch mà chủ thẻ đã thực hiện tại đại lý.
Trong quá trình thanh toán, đại lý để đảm bảo sẽ được thanh toán đầy đủ cho hàng hoá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng, đại lý phải thực hiện đúng quy trình chuẩn chi mà Trung tâm thẻ ACB đã cung cấp trong hợp đồng thanh toán thẻ. Quy trình chuẩn chi gồm có những nội dung chính sau đây:
Đối với máy cà thẻ (Imprinter)
* Trường hợp số tiền giao dịch dưới/ bằng hạn mức quy định:
- Nhân viên đại lý kiểm tra bảng tin cảnh giác.
- Nếu thẻ không bị liệt kê trong bảng tin cảnh giác, coi như giao dịch được chấp thuận.
* Trường hợp tổng số tiền giao dịch trên hạn mức quy định.
- Nhân viên đại lý xin chuẩn chi của Trung tâm thẻ ACB bằng điện thoại hay telex.
- Nhân viên chuẩn chi của trung tâm thẻ sẽ tiến hành kiểm tra thông tin của chủ thẻ tại trung tâm máy tính và chuẩn chi ACB, nếu thẻ do ACB phát hành. Trường hợp thẻ ngân hàng khác phát hành Trung tâm thẻ ACB sẽ chuyển yêu cầu chuẩn chi đến ngân hàng phát hành thông qua hệ thống chuẩn chi INAS của Mastercard hay BASE I của Visa. Các hệ thống chuẩn chi này sẽ chuyển yêu cầu chuẩn chi đến ngân hàng phát hành thẻ tương ứng.
- Nhân viên chuẩn chi của Trung tâm thẻ ACB sẽ trả lời yêu cầu chuẩn chi cho các đại lý theo các dạng chấp thuận, từ chối, thu hồi thẻ hay liên hệ thêm. Nếu chấp thuận, nhân viên chuẩn chi sẽ cung cấp cho đại lý mã số chuẩn chi.
Thiết bị đọc thẻ điện tử EDC ( Electronic Data Capture) .
- Nhân viên đại lý quẹt thẻ qua rãnh của thiết bị đọc thẻ và nhập các số liệu, các thông tin về giao dịch vào máy như số tiền, loại hình giao dịch
- Thông tin này tự động chuyển đến Trung tâm thẻ ACB (ACB Host), việc trả lời một cách tự động bằng việc hiện lên màn hình của thiết bị.
- Nếu chấp thuận tự máy sẽ in ra hoá đơn, sau khi chủ thẻ ký tên lên hoá đơn đúng chữ ký trên thẻ thì coi như giao dịch được chấp thuận.
Quy trình chuẩn chi là một quy trình đặc biệt quan trọng, nó giúp không những đại lý, mà cả Trung tâm thẻ ACB tránh được các rủi ro trong thanh toán thẻ.
B/ Giao dịch rút tiền mặt ( Cash Transactions).
Rút tiền mặt tại ngân hàng.
- Chủ thẻ xuất trình thẻ và chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu) cho nhân viên ngân hàng, thông báo số tiền cần rút.
- Nhân viên ngân hàng lập hoá đơn rút tiền mặt, đồng thời kiểm tra tính hợp lệ của thẻ và thực hiện xin chuẩn chi (xin cấp phép)
- Chủ thẻ kiểm tra các thông tin trên hóa đơn nếu đúng thì ký nhận, giữ lại một liên và tiến hành rút tiền tại quỹ.
Rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động ATM.
- Chủ thẻ đưa thẻ vào khe của máy nhập mã số PIN và nhập số tiền cần rút
- Máy sẽ tự động kiểm tra thẻ và truyền giao dịch về ngân hàng phát hành.
- Nếu giao dịch được chấp thuận máy sẽ đưa tiền và hoá đơn ra.
- Chủ thẻ chỉ việc nhận tiền và hoá đơn.
C/ Với các giao dịch đặt hàng hoá, dịch vụ qua thư, điện thoại, mạng Internet.
- Đặc điểm của loại giao dịch này là chủ thẻ không phải xuất trình thẻ trực tiếp cho đại lý mà chỉ liên lạc với nhau qua thư, điện thoại và mạng Internet. Vì vậy, chủ thẻ phải cung cấp cho đại lý số thẻ tín dụng, ngày hiệu lực của thẻ. Chỉ khi các thông tin thanh toán bằng thẻ của khách hàng được ngân hàng duyệt, đại lý mới được xác nhận và tiến hành thực hiện. Với các giao dịch giá trị lớn chủ thẻ điền thông tin giao dịch và ký vào phiếu xác nhận đặt hàng, dịch vụ theo mẫu đại lý cung cấp.
D/ Nhiệm vụ chủ yếu của Trung tâm thẻ ACB và các chi nhánh ACB trong quy trình giao dịch thanh toán thẻ tín dụng.
(a) Tại trung tâm thẻ (TTT):
- Tiếp nhận, xử lý và chuyển dữ liệu giao dịch thanh toán thẻ với các chi nhánh, ngân hàng đại lý, CSCNT và tổ chức thẻ quốc tế.
- So sánh đối chiếu giao dịch với các loại bản kê và báo Có/Nợ để thực hiện thanh toán với tổ chức thẻ quốc tế
- Phân loại và thực hiện thanh toán với chi nhánh có liên quan.
- Lập bảng thông báo giao dịch hàng tháng gửi các chi nhánh .
- Tiếp nhận các khiếu nại của chủ thẻ, đại lý chấp nhận thanh toán thẻ từ chi nhánh hay từ các ngân hàng đại lý gửi về.
(b) Tại chi nhánh ACB, ngân hàng đại lý của ACB
- Tiếp nhận các dữ liệu giao dịch thanh toán thẻ của chủ thẻ từ TTT -
- Thông báo và thu nợ từ chủ thẻ căn cứ bảng thông báo giao dịch thẻ từng kỳ nhận từ TTT gửi cho chủ thẻ.
- Nhận các hoá đơn giao dịch từ đại lý và truyền thông tin giao dịch về Trung tâm thẻ ACB.
- Tạm ứng cho các đại lý khi các đại lý có nhu cầu.
E/ Các loại phí ACB áp dụng trong thanh toán thẻ.
STT
Khoản mục
Thẻ tín dụng nội địa
Thẻ tín dụng quốc tế
1
Phí rút tiền mặt
(%/tháng)
2% _ tối thiểu 20000 VNĐ
4%_tối thiểu 60000 VNĐ
2
Chiết khấu đại lý
(%/ số tiền giao dịch)
1.65%(gồm cả VAT)
2.75%(gồm cả VAT)
Đối với thẻ tín dụng do ACB phát hành, cũng như các ngân hàng khác phát hành đã thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hay ứng tiền mặt tại các đại lý chấp nhận thẻ, máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt tính giá hàng hóa, dịch vụ, ứng tiền mặt bằng ngoại tệ, acb sẽ chuyển đổi ngoại tệ đó ra VND theo tỷ giá trung bình giữa mua và bán chuyển khoản do acb công bố vào ngày giao dịch được cập nhập vào hệ thống quản lý thẻ của ACB.
1.4. Thực trạng hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP á Châu
1.4.1. Thực trạng phát hành thẻ.
a/ Thẻ tín dụng quốc tế.
Như đã nói ở trên, hiện nay ACB đã và đang phát hành hai loại thẻ tín dụng quốc tế mang thương hiệu Master Card và Visa. Thẻ tín dụng quốc tế ACB-Master Card và ACB-Visa đều có công dụng như nhau, một công cụ thanh toán không dùng tiền mặt, công cụ rút tiền mặt và sử dụng được tại các ATM tương ứng của các tổ chức Master Card và Visa trên toàn cầu. Tất cả các thẻ tín dụng quốc tế do ACB phát hành là loại thẻ có hình của chủ thẻ theo kỹ thuật thông tin chứa trên vạch từ và đảm bảo mọi tiêu chuẩn quốc tế về chống giả mạo đã được quy định. Thẻ tín dụng quốc tế do ACB phát hành còn là thẻ có hạn mức tín dụng bằng đồng Việt Nam. Chủ thẻ ACB-Master Card hay ACB-Visa có thể giao dịch mọi nơi trên thế giới, rút mọi loại tiền của địa phương, nơi thẻ được sử dụng và sau đó thanh toán lại cho ACB bằng đồng Việt Nam. Để đảm bảo cho việc ACB phát hành thẻ, ngoài việc tín chấp hoàn toàn hay tín chấp với sự bảo lãnh của ngân hàng, bảo lãnh của công ty có nhân viên sử dụng thẻ, chủ thẻ có thể đảm bảo cho ACB phát hành bằng cách thế chấp sổ tiết kiệm và vẫn được hưởng lãi thích hợp, như đảm bảo bằng VND thì hưởng tỷ lệ 1%/ tháng và ngoại tệ USD thì hưởng lãi suất 5,2%/năm.
Kể từ ngày chính thức phát hành thẻ (27/04/1996 đối với Master Card, 15/10/1997 đối với thẻ Visa), những kết quả đạt được cho đến thời điểm này là rất khả quan. Trong năm đầu tiên, ACB chỉ phát hành khoảng 500 thẻ và các giao dịch sử dụng thẻ thường có giá trị rất thấp. Song trong những năm sau đó, số lượng phát hành thẻ tăng nhanh hơn, cho đến nay ngân hàng đã phát hành hơn 15.760 thẻ tín dụng quốc tế gồm cả hai loại Master Card và Visa).
Có thể nói, trong thời gian qua, lượng thẻ và tốc độ phát triển của chủ thẻ của ngân hàng tăng mạnh với tỷ lệ tương đối cao. Có được những thành công này là do nỗ lực trong việc cải tổ toàn hệ thống ngân hàng của ban giám đốc đã thực sự phát huy tác dụng. ACB đã từng bước chuyển mình để trở thành một ngân hàng được đánh giá là một ngân hàng rất năng động và họat động có hiệu quả, hơn nữa việc triển khai chương trình phát hành thẻ tín dụng công ty ACB-VISABUSSINESS, cũng như nhiều nỗ lực của ngân hàng trong việc đổi mới chính sách cấp phát tín dụng thẻ tạo điêù kiện thuận lợi cho khách hàng khi có nhu cầu sử dụng thẻ thực sự đã mang lại hiệu quả đáng kể cho ngân hàng thể hiện qua số lượng chủ thẻ gia tăng trong năm 2000 là 6775 thẻ, năm 2001 tăng với số lượng chủ thẻ là 14094 thẻ, và tính đến ngày 29/04/2002 tiếp tục tăng với số lượng rất lớn đó là 15760 thẻ. Để có sự tăng trưởng chủ thẻ như vậy phải kể đến sự cố gắng đặc biệt của đội ngũ nhân viên ngân hàng trong hoạt động tiếp thị và phát triển khách hàng, cùng với đó là sự cố gắng của ban lãnh đạo và nhân viên đã tận tình trong công việc, chủ động và nỗ lực tìm kiếm các giải pháp thúc đẩy kinh doanh, thường xuyên rà soát và chấn chỉnh quy trình công tác nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu cuả khách hàng. Sự hình thành Sub-Center của Trung tâm thẻ tại Hà Nội cũng góp phần làm tăng đáng kể số lượng chủ thẻ. Một nguyên nhân cũng vô cùng quan trọng khiến cho số lượng khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ đến với ngân hàng ngày càng nhiều là do Trung tâm thẻ ACB có những bước phát triển mạnh bạo trong chiến lược phát triển chủ thẻ với hình thức tín chấp trong khu vực doanh nghiệp nhà nước (các tổng công ty 90, 91), các công ty cổ phần và TNHH là khách hàng của ACB, các cán bộ trong khu vực các trường đại học, bệnh viện...Kết quả ngày càng có nhiều người Việt Nam sử dụng thẻ tín dụng do ACB phát hành.
Biểu đồ:Tăng trưởng số lượng chủ thẻ và doanh số giao dịch chủ thẻ ACB phát hành:
Số lượng chủ thẻ tăng với tốc độ nhanh chóng như vậy là do ACB đã đặc biệt quan tâm đến việc phát triển mở rộng đại lý chấp nhận thanh toán thẻ, tạo tiện ích tối đa cho khách hàng khi tham gia sử dụng dịch vụ thẻ. Trung tâm thẻ đã mở rộng đại lý chấp nhận thẻ trên hầu hết các tỉnh thành trong nước. Hiện nay,thẻ do ACB phát hành được được chấp nhận thanh toán tại 13.000.000 (mười ba triệu) cửa hàng, nhà hàng, siêu thị, câu lạc bộ, đại lý vé máy bay...thuộc gần 220 quốc gia trên toàn thế giới. Tại Việt Nam, thẻ được chấp nhận thanh toán tại cửa hàng, nhà hàng, khách sạn, siêu thị, câu lạc bộ, các điểm bán lẻ...có trưng bày biểu tượng Mastercard và Visa. Ngoài ra, hiện nay còn có 300.000 điểm ứng tiền mặt và hơn 200.000 máy rút tiền tự động-ATM- hoạt động 24/24 khắp nơi trên thế giới. Tại Việt Nam ứng tiền mặt tại các tổ c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động phát hành, thanh toán thẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu.docx