Mục lục
Danh mục bảng biểu, sơ đồ 4
Lời mở đầu 5
CHƯƠNG 1. Khái quát về gia công xuất khẩu 7
1.1 Quy trình gia công xuất khẩu hàng may mặc 7
1.1.1 Nghiên cứu và tìm đối tác kinh doanh 7
1.1.2 Đàm phán và ký kết hợp đồng gia công xuất khẩu 8
1.1.3 Thực hiện hợp đồng gia công xuất khẩu 9
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc 10
1.2.1 Tỷ giá hối đoái 10
1.2.2 Đặc điểm của doanh nghiệp 10
1.2.3 Đặc điểm thị trường Mỹ đối với hàng may mặc 11
1.2.3.1 Kênh phân phối đối với hàng may mặc của Mỹ 11
1.2.3.2 Chính sách đối với hàng may mặc của Hoa Kỳ 13
1.2.3.3 Rào cản thương mại đối với hàng may mặc của công ty 14
1.2.3.4 Nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng trên thị trường đối với hàng may
mặc 16
1.2.3.5 Tình hình xuất nhập khẩu hàng may mặc trên thị trường Mỹ 19
1.2.4 Rào cản thương mại đối với hàng may mặc 22
1.2.5 Quan hệ thương mại Việt - Mỹ 22
1.2.6 Mối quan hệ giữa các bên đối với hàng may mặc xuất nhập khẩu 23
1.3 Xu hướng và vai trò của hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc 25
1.3.1 Xu hướng đối với hàng may mặc gia công xuất khẩu 25
1.3.2 Vai trò của hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu 25
CHƯƠNG 2 Thực trạng quy trình gia công xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường Mỹ của công ty cổ phần may 2 Hưng Yên 27
2.1 Tổng quan về công ty cổ phần may 2 Hưng Yên 27
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần may 2 Hưng Yên 27
2.1.2 Chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của công ty cổ phần may 2 Hưng Yên 29
2.1.3 Hình thức và mặt hàng gia công xuất khẩu 30
2.1.4 Thị trường xuất khẩu của công ty 30
2.1.5 Cơ cấu tổ chức của công ty 31
2.2 Phân tích đối thủ cạnh tranh 33
2.3 Thực trạng hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường Mỹ của công ty cổ phần may 2 Hưng Yên 36
2.3.1 Mục tiêu hoạt động của công ty 36
2.3.2 Kết quả kinh doanh của công ty trong thời gian qua 37
2.3.2.1 Mặt hàng xuất khẩu của công ty 37
2.3.2.2 Tài chính của công ty 37
2.3.2.3 Nguồn nhân lực của công ty 39
2.3.2.4 Kỹ thuật và công nghệ 39
2.4 Đánh giá hoạt động gia công xuất khẩu của công ty cổ phần may 2 Hưng Yên 41
2.4.1 Thực trạng gia công tại công ty 41
2.4.1.1 Thực trạng ký kết hợp đồng gia công tại công ty cổ phần may 2 Hưng Yên 41
2.4.1.2 Quy trình các bước làm hàng gia công sản xuất sản phẩm tại công ty cổ phần may 2 Hưng Yên 43
2.4.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động gia công xuất khẩu vào Mỹ của công ty cổ phần may 2 Hưng Yên 44
2.4.2 Thành tựu đạt được của công ty 45
2.4.3 Hạn chế của công ty 46
CHƯƠNG 3 Phương hướng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc của công ty cổ phần may 2 Hưng Yên sang thị trường Mỹ 49
3.2 Phương hướng đẩy mạnh hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc của công ty cổ phần may 2 Hưng Yên sang thị trường Mỹ trong thời gian tới 49
3.1.1 Cơ hội phát triển hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc 49
3.1.2 Phương hướng phát triển của công ty 51
3.2 Giải pháp phát triển hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc của công ty cổ phần may 2 Hưng Yên sang thị trường Mỹ 53
3.2.1 Nguồn nguyên vật liệu đầu vào phục vụ cho hoạt động gia công xuất khẩu 53
3.2.2 Tài chính tín dụng của công ty 55
3.2.3 Phát triển nguồn lao động 55
3.2.4 Tham gia tích cực vào sàn giao dịch thương mại điện tử 56
3.2.5 Tích cực nghiên cứu và tìm đối tác kinh doanh mới 56
3.2.6 Nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm của doanh nghiệp 57
Kết luận 60
Tài liệu tham khảo 62
63 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2422 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp phát triển gia công xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường Mỹ ở công ty cổ phần may 2 Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
,4 tỷ USD năm 2001 - năm trước khi BTA có hiệu lực - và có thể đạt xấp xỉ 9,5 tỷ USD năm 2006. Hiện nay, Việt Nam đã trở thành bạn hàng thương mại lớn thứ 40 của Hoa Kỳ.
Xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ đã tăng nhanh chóng sau khi hai nước thiết lập quan hệ. Năm 2007, tổng khối lượng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang Hoa Kỳ ước đạt khoảng 2,5 tỷ USD (trong đó cơ cấu quần áo dệt kim chiếm khoảng 54%).Nếu tính riêng về xuất khẩu hàng hóa, hiện nay, Việt Nam là nước xuất khẩu lớn thứ 35 vào thị trường Hoa Kỳ.
Bảng4 : Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Hoa Kỳ năm 2005
Đơn vị: % tổng khối lượng xuất khẩu của Việt Nam vào Hoa Kỳ
Dệt may
44,8
Giày dép
11
Đồ gỗ
10,7
Thủy hải sản
9,6
Nông lâm sản và thực phẩm
6,1
Dầu khí và các sản phẩm dầu khí
7,7
Nguồn: Thương vụ Việt Nam tại Hoa Kỳ - VINATRADEUSA
Năm 2005, xuất khẩu của Hoa Kỳ sang Việt Nam đạt 1,15 tỷ USD. Các mặt hàng Hoa Kỳ xuất khẩu sang Việt Nam chủ yếu gồm máy bay dân dụng, máy móc, thiết bị và phụ tùng, phụ tùng máy bay, phân bón, nguyên liệu công nghiệp như bông, bột giấy, nhựa, phụ kiện gia công giầy,v.v. Nói chung, xu hướng nhập khẩu của Việt Nam từ Hoa Kỳ chủ yếu là thiết bị, phụ tùng công nghệ cao, mặc dù rất đắt tiền nhưng là hàng không thể mua từ các nước khác, hoặc các nguyên liệu, phụ liệu phục vụ gia công hàng xuất khẩu.
1.3 Xu hướng và vai trò của hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc
1.3.1 Xu hướng đối với hàng may mặc gia công xuất khẩu
Ngày nay, do cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt, vai trò của gia công hàng may mặc giảm đi, lợi thế về giá lao động rẻ ở nước ta đã bị thay thế bởi các nước kém phát triển, giá nguyên – nhiên liệu tăng mạnh, các chi phí đầu vào tiếp tục tăng cao; tình trạng biến động lao động, thiếu những lao động lành nghề, có trình độ; cơ chế giám sát hàng may mặc Việt Nam nhập khẩu vào thị trường Hoa Kỳ; cạnh tranh gay gắt với các cường quốc dệt may trên thế giới… đặc biệt là Trung Quốc trên cả thị trường xuất khẩu và nội địa.
Chính vì vậy, xu hướng tất yếu hiện nay của các nhà kinh doanh, sản xuất hàng may mặc là chuyển sang tự sản xuất, xây dựng thương hiệu riêng cho doanh nghiệp mình. Tập đoàn Dệt May Việt Nam đó đặt ra một số mục tiêu tổng quát như: tăng cường các chỉ tiêu chính đạt 17%; tỷ suất lợi nhuận trên vốn đạt 16%; hoàn thành việc tư vấn CPH và xác định giá trị Tập đoàn trong Quý IV/2008; xem xột IPO trong Quý IV/2008 hoặc Quý I/2009; triển khai hiệu quả 3 chương trình chiến lược về vải, cây bông và đào tạo nguồn nhân lực; hoàn thiện và vận hành hiệu quả mô hình tổ chức mới của tập đoàn.
Vai trò của hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu
Trong thời kỳ trước khi hội nhập quốc tế, ngành gia công hàng may mặc xuất khẩu được Nhà Nước đặc biệt quan tâm và là lợi thế của Việt Nam về giá lao động. Các doanh nghiệp lúc này không phải quan tâm đến nhiều vấn đề như mẫu mã sản phẩm, thị trường xuất khẩu,…
Ngày nay, tuy hoạt động may gia công xuất khẩu đang có xu hướng ngày càng hạn chế nhưng vẫn có vai trò quan trọng với nền kinh tế và xã hội. Hoạt động này tạo ra việc làm cho hàng nghìn lao động của Việt Nam, giải quyết vấn đề khó khăn về việc làm cho xã hội; giải quyết khó khăn về nguồn vốn kinh doanh bởi gia công xuất khẩu không cần nguồn vốn lớn để mua nguyên vật liệu, tiền cước phí vận chuyển, thiết kế sản phẩm,…tất cả đều do bên đặt gia công cung cấp, doanh nghiệp nhận gia công chỉ cần thực hiện hoạt động sản xuất gia công sản phẩm theo yêu cầu của đối tác; ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể tiếp thu được nhiều kinh nghiệm, thành tựu khoa học, phương thức quản lý tiên tiến từ nước ngoài;…
CHƯƠNG 2 Thực trạng quy trình gia công xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường Mỹ của công ty cổ phần may 2 Hưng Yên
2.1 Tổng quan về công ty cổ phần may 2 Hưng Yên
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần may 2 Hưng Yên
Công ty may 2 Hưng Yên ban đầu là một công ty Nhà Nước thuộc Sở Công Nghiệp tỉnh Hưng Yên và được thành lập vào tháng 10 năm 1976.
Địa chỉ giao dịch: phường Hiến Nam, thị xã Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên
Tên giao dịch tiếng anh: HungYen Joint stock garment company No.2
Điện thoại: 84-321 862310
Fax: 84-321 862365
Email: may2hy@hn.vnn.vn
Sau gần 1 năm xây dựng cơ sở hạ tầng, chuẩn bị điều kiện cần thiết cho hoạt động sản xuất của mình đến tháng 7 năm 1977 thì công ty đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Những năm mới đầu sau khi thành lập và đi vào hoạt động công ty gặp nhiều khó khăn, ban đầu chỉ là một xí nghiệp nhỏ do Nhà Nước quản lý và điều hành với diện tích đất thuộc xí nghiệp rộng khoảng 16.000m2;do đất nước vừa thống nhất nên còn gặp nhiều khó khăn do đó toàn bộ nhà xưởng và trang thiết bị, máy móc đều do Cộng Hòa Dân Chủ Đức viện trợ và chủ yếu là các trang thiết bị, máy móc cũ, lạc hậu, đã được sử dụng. Lúc này, nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp là sản xuất quần áo may mặc trong nước; lúc này đất nước vẫn còn trong thời kỳ bao cấp do đó mọi nguyên phụ liệu để sản xuất ra sản phẩm đều do Nhà Nước cấp cho công ty theo kế hoạch đã đưa ra cho xí nghiệp. Tuy gặp nhiều khó khăn ngay từ ban đầu nhưng xí nghiệp luôn hoàn thành tốt theo kế hoạch mà Nhà Nước đặt ra, không ngừng hoàn thiện, phát triển liên tục và đã đạt nhiều danh hiệu của Nhà Nước dành cho xí nghiệp.
Cho đến tháng 7 năm 1980, xí nghiệp đã sáp nhập với trạm gia công may II do Sở Thương Nghiệp quản lý và đổi tên thành Xí Nghiệp cắt may gia công vải sợi số 2. Trong giai đoạn này, xí nghiệp vẫn đảm nhiệm công việc gia công quần áo may sẵn cho nội địa của mình; tuy nhiên, xí nghiệp đã trực tiếp quản lý các hợp tác gia công hàng ải sợi như bao tải đay, khăn mặt,…
Sau khi đất nước cải cách 1986 chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp sang cơ chế thị trường xã hội chủ nghĩa thi toàn bộ mặt hàng sản xuất của xí nghiệp không còn phù hợp nữa, các hợp tác xã gia công bị giải thể do đó xí nghiệp đã đổi tên thành xí nghiệp cắt máy số II. Lúc này, xí nghiệp đã mở rộng phạm vi gia công của mình để tăng hiệu quả hoạt động của mình, không chỉ nhận gia công trong nước mà còn gia công cho các nước Đông Âu như Liên Xô, Tiệp Khắc,…còn các sản phẩm sản xuất ra là quần áo may sẵn vẫn còn sản xuất tuy nhiên số lượng sản xuất ra rất ít. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh của xí nghiệp vẫn chưa còn bị hạn chế bởi hoạt động xuất khẩu phải qua đối tác trung gian.
Năm 1990, do yêu cầu của cơ chế thị trường nên xí nghiệp đã sắp xếp lại doanh nghiệp đồng thời chuyển hướng sản xuất sang các sản phẩm cao hơn đồng thời tự xuất khẩu được hàng hóa do mình sản xuất ra, xí nghiệp đã tập trung đầu tư hơn về chiều sâu như mở thêm các phân xưởng, đầu tư trang thiết bị mới nhằm mở rộng sản xuất. Tuy nhiên do hạn chế về máy móc, kỹ thuật do đó xí nghiệp không thể sản xuất các mặt hàng yêu cầu cao hơn như áo 2 lớp, áo Jacket…
Để phù hợp với xu thế hiện tại, năm 1995 xí nghiệp được Ủy Ban Nhân Dân tỉnh đổi tên thành công ty may 2 Hưng Yên. Với những lỗ lực không ngừng công ty đã luôn tự đổi mới mình và đã được Bộ Thương Mại( hiện nay là Bộ Công Thương) chứng nhận và cấp giấy phép đăng ký xuất – nhập khẩu, từ đó công ty đã thay đổi toàn bộ máy khâu mới do Nhật Bản sản xuất do vậy năng xuất của các phân xưởng tăng lên. Công ty đã có thể khắc phục được khó khăn về kỹ thuật cho nên đã có thể nhận được nhiều hợp đồng gia công hơn, có thể may gia công áo Jacket, quẩn âu, các loại áo 2 lớp, quần soosooc,…để xuất khẩu ra nước ngoài.
Năm 2005, do yêu cầu cạnh tranh của cơ chế thị trường để chuẩn bị hội nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, công ty đã cổ phần hóa đổi tên thành công ty cổ phần may 2 Hưng Yên.
Cho tới nay, sau gần 32 năm thành lập công ty đã vừa sản xuất, vừa xây dựng và phát triển dưới sự lãnh đạo của đội ngũ quản lý của công ty cùng với sự đóng góp lỗ lực của các thành viên trong công ty,cùng lợi thế thuận lợi về vị trí của mình, công ty đã có 4 xưởng lớn với dây truyền sản xuất hiện đại, chất lượng công nhân đã tăng lên, những năm đầu chỉ với hơn 200 công nhân cho tơi nay công ty đã có hơn 1.000 cán bộ, công nhân viên được hưởng chế độ theo chính sách của Nhà Nước và pháp luật Việt Nam; đời sống của công nhân viên, cán bộ của công ty đã tăng lên. Công ty luôn chấp hành nghiêm chỉnh chính sách thuế và pháp luật của Đảng và Nhà Nước, hàng năm đóng góp vào Ngân sách Nhà Nước một lượng tiền thuế lớn, góp phần phát triển đất nước.
2.1.2 Chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của công ty cổ phần may 2 Hưng Yên
Chức năng của công ty là gia công hàng may mặc xuất khẩu, thực hiện các hợp đồng chuyển giao trong quá trình sản xuất
Từ đó ta có thể thấy trách nhiệm của một công ty cổ phần, thì doanh nghiệp phải đảm bảo công việc trước tiên là chấp hành tốt quy định của Nhà Nước đặt ra, thực hiện nghĩa vụ của một pháp nhân; ngoài ra còn có trách nhiệm với toàn thể công nhân viên trong công ty về an toàn lao động, bảo hiểm, lương, chế độ đãi ngộ hợp lý với những trường hợp ốm đau, sinh đẻ, bệnh tật,…với cổ đông thì phải đảm bảo trả quyền lợi cho họ; với xã hội thì phải đảm bảo vệ sinh môi trường, làm từ thiện, đóng góp vào các công trình công cộng,…
Công ty có quyền kinh doanh hợp pháp trên toàn lãnh thổ, có quyền tố cáo, khiếu nại các cá nhân, tổ chức làm sai pháp luật.
2.1.3 Hình thức và mặt hàng gia công xuất khẩu
Về hình thức xuất khẩu: có thể là gia công xuất khẩu toàn bộ, công ty trực tiếp ký hợp đồng gia công, tự sản xuất từ khâu đầu tới khâu cuối và làm thủ tục xuất khẩu; hay công ty có thể chỉ nhận gia công một phần trong công đoạn sản xuất sản phẩm sau đó chuyển giao cho doanh nghiệp khác sản xuất tiếp; hay cũng có thể là công ty dịch vụ, chuyên thực hiện ký hợp đồng gia công, là trung gian giữa người thuê gia công và nhà sản xuất trực tiếp, nhân hoa hồng từ hai bên. Công ty cổ phần may 2 Hưng Yên là một công ty gia công thuần túy, trực tiếp ký hợp đồng gia công, tự sản xuất và xuất khẩu cho bên thuê gia công ; hình thức thứ hai mà công ty hay sử dụng là thực hiện các hợp đồng gia công chuyển giao cho các nhà máy khác sản xuất tiếp ở các tỉnh Hải Dương, Nam Định, Hà Nam, Tp. Hồ Chí Minh,…
Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty: do là công ty may gia công nên mặt hàng được công ty nhận gia công xuất khẩu đều theo mùa vụ. Vào vụ đông - xuân công ty thường nhận các đơn đặt hàng xuất khẩu là quần soóc, áo 3 lớp, áo jilê, áo sơ mi, quần, váy, áo 2 lớp Karl, áo 1 lớp,….vào vụ hè – thu công ty lại nhận các đơn đặt hàng là áo 1 lớp, áo 2 lớp, áo 3 lớp, quần, áo lông vũ, áo jilê. Tổng doanh thu xuất khẩu năm 2006 là hơn 22 tỷ VND, tăng 22% so với năm 2002 là hơn 7 tỷ VND.
2.1.4 Thị trường xuất khẩu của công ty
Công ty sau hơn 30 năm hoạt động và phát triển đã liên tục ký hợp đồng với các bạn hàng quen thuộc. Với vai trò là công ty may gia công, công ty cổ phần may 2 Hưng Yên luôn đảm nhiệm chữ “tín” với khách hàng, chính vì vậy các quan hệ với bạn hàng luôn được duy trì và ngày càng phát triển. Ban đầu khi mới thành lập, do đặc trưng của nền kinh tế tự cung tự cấp nên công ty chủ yếu may gia công theo chỉ tiêu đặt ra của Nhà Nước.
Tuy nhiên sau cuộc cải cách kinh tế 1986, nền kinh tế nước ta bắt đầu phát triển, cùng với sự phát triển đó công ty đã mở rộng được thị trường may gia công của mình, tham gia ký kết hợp đồng may gia công với các nước Đông Âu như Tiệp Khắc, Liên Xô cũ, Đức,… mặc dù đã chuyển ra thị trường Đông Âu xuất khẩu nhưng công ty vẫn phải thực hiện xuất khẩu gián tiếp qua một số trung gian.
Cho tới năm 1990, cùng với sự thay đổi của cơ chế thị trường và sự cải tiến máy móc, thị trường may gia công chủ yểu của công ty hiện nay là Mỹ (AMAREX), Đức (Leisure), Đài Loan (Peter), Hồng Kông (Ongood), Hàn Quốc (Youngone) và thị trường Châu Âu ngày càng được mở rộng.
2.1.5 Cơ cấu tổ chức của công ty
Tổng giám đốc
Sơ đồ 1: sơ đồ tổ chức
Phó giám đốc hành chính
Phó giám đốc kỹ thuật
Phòng KCS
Các xưởng sản xuất
Phòng xuất nhập khẩu
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế hoạch
Phòng kế toán tài vụ
Phòng kỹ thuật
Nguồn: phòng tổ chức của công ty cổ phần may 2 Hưng Yên
Công ty cổ phần may 2 Hưng Yên là doanh nghiệp đã hoạt động từ lâu với quy mô hoạt động tương đối lớn. Tuy nhiên, hoạt động của công ty được thực hiện theo mô hình trực tiếp, bao gồm: Giám đốc, Phó giám đốc kỹ thuật, Phó giám đốc hành chính và 5 phòng nghiệp vụ.
- Giám đốc điều hành chung cho cả bộ máy của doanh nghiệp, chỉ đạo các phòng, ban thực hiện một cách tổng quát.
- Phó giám đốc kỹ thuật là người phụ trách về mặt kỹ thuật và trực tiếp điều hành phòng kỹ thuật của công ty. Chịu trách nhiệm toàn bộ sửa chữa máy móc thiết bị và khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm.
- Phó giám đốc hành chính là người chịu trách nhiệm điều hành và quản lý công việc đối nội, hành chính. Trực tiếp phụ trách phòng KCS.
- Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ tiếp nhận mẫu hàng của nước ngoài, xây dựng quy cách kỹ thuật, thiết bị, dây chuyền sản xuất sao cho phù hợp với máy móc, thiết bị của công ty hiện có, hướng dẫn kỹ thuật cho công nhân đồng thời giác mẫu hướng dẫn để công nhân làm việc sao cho đảm bảo năng suất, chất lượng và an toàn lao động.
- Phòng kế toán – tài vụ: có nhiệm vụ theo dõi tình hình tài chính của đơn vị cả về vốn và tình hình luân chuyển vốn, theo dõi tình hình xuất – nhập nguyên phụ liệu; trực tiếp làm hoạt động marketing cho doanh nghiệp, tổng hợp số liệu về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo kế toán, phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phòng tổ chức hành chính: chịu trách nhiệm quản lý về nhân sự, hồ sơ cán bộ công nhân viên, đảm bảo an ninh nội bộ, lập kế hoạch tiền lương, làm công tác định mức đơn giá tiền lương, tiền thưởng và các khoản trích theo tiền lương; lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để điều chỉnh bậc lương cho cán bộ, công nhân viên; cung cấp thông tin chính xác cho giám đốc và giúp giám đốc quản lý và điều hành quá trình sản xuất cho phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp.
- Phòng kế hoạch: đảm nhiệm công việc lập kế hoạch sản xuất, lập kế hoạch tác nghiệp để nắm tình hình sản xuất hàng ngày, quản lý về vật tư và tiếp nhận vật tư, cân đối vật tư.
- Phòng xuất nhập khẩu: làm công tác quan hệ khách hàng, giúp Tổng giám đốc trong công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn, đề xuất các giải pháp thực hiện các kế hoạch, nhiệm vụ đề ra sao cho có hiệu quả, giúp tổng giám đốc trong công tác xuất nhập khẩu hàng hoá, vật tư thiết bị....phục vụ cho các đơn vị trong Công ty nhằm đảm bảo yêu cầu về tiến độ sản xuất của các đơn vị đó; trực tiếp tiếp xúc với hải quan và làm các chứng từ, thủ tục hải quan để chuẩn bị cho lô hàng xuất – nhập khẩu qua cửa khẩu Việt Nam, làm công tác định mức, thanh khoản hàng hóa.
- Phòng KCS: có nhiệm vụ kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm mà công nhân đã sản xuất ra; phát hiện sản phẩm lỗi, hỏng trước khi nhập kho hay xuất hàng cho khách hàng và có quyền từ chối khi chất lượng hàng hóa không đảm bảo theo hợp đồng đã ký.
- Các xưởng sản xuất tổ chức và thực hiện việc sản xuất theo từng công đoạn nguyên liệu, sản phẩm; nhập kho theo đúng quy trình công nghệ mà công ty đã đưa ra từ trước. Gồm 14 tổ sản xuất và 3 tổ phục vụ sản xuất may là tổ cắt, tổ cơ điện và tổ đóng gói sản phẩm hoàn thành. Trong các tổ sản xuất không có quản đốc mà chỉ có tổ trưởng, tổ phó và các công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
2.2 Phân tích đối thủ cạnh tranh
Xét về các đối thủ cạnh tranh trong ngành may mặc tại Mỹ có thể nhận thấy các nước xuất khẩu dệt may chính vào Hoa Kỳ là Trung Quốc, Mêhicô, Ấn độ, Hồng kông, Canada, Hàn Quốc, Inđônêsia, Honduras, Việt Nam, và Italia.
Bảng5 : Các nước xuất khẩu dệt may chính vào Hoa Kỳ
(Đơn vị: triệu USD)
2001
2002
2003
2004
2005
Trung Quốc
6.536
8.744
11.609
14.558
22.405
Mêhicô
8.945
8.619
7.941
7.793
7.246
Ấn độ
2.633
2.993
3.212
3.633
4.617
Hồng Kông
4.403
4.032
3.818
3.959
3.607
Indônêsia
2.553
2.329
2.376
2.620
3.081
Việt Nam
49
952
2.484
2.720
2.881
Pakistan
1.924
1.983
2.215
2.546
2.904
Bangladesh
2.205
1.990
1.939
2.066
2.457
Canada
3.162
3.199
3.118
3.086
2.844
Honduras
2.348
2.444
2.507
2.678
2.629
Thái Lan
2.441
2.203
2.072
2.198
2.124
Philippines
2.248
2.042
2.040
1.938
1.921
Cộng
39.448
41.528
45.330
49.795
58.717
Các nước khác
30.792
30.655
32.104
33.516
30.489
Tổng cộng
70.240
72.183
77.434
83.310
89.205
Nguồn: Thương vụ Việt Nam tại Hợp chủng quốc Hoa Kỳ - VINATRADEUSA
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may luôn tăng, năm 2005 Trung Quốc xuất vào Hoa Kỳ xấp xỉ 27 tỷ USD, tăng 42,5 % so với năm 2004 và chiếm xấp xỉ 27 % tổng kim ngạch nhập khẩu dệt may của Hoa Kỳ. Sau khi Hoa Kỳ áp dụng hạn ngạch đối với Trung Quốc từ tháng 5/2005 thì tốc độ tăng nhập khẩu hàng dệt may từ nước này vào Hoa Kỳ đã chậm lại. Có thể nhận thấy,Trung Quốc hoàn toàn có thể thống trị thị trường dệt may thế giới nói chung và Hoa Kỳ nói riêng nếu không bị hạn chế bởi điều khoản tự vệ với Hoa Kỳ và EU. Sức mạnh cạnh tranh của Trung Quốc chủ yếu do các yếu tố chi phí lao lao động trên mỗi đơn vị sản phẩm rất thấp do mức lương thấp và năng suất lao động cao, Trung Quốc có thể sản xuất các loại vải, phụ kiện trang trí, bao bì, và hầu hết các phụ kiện khác dùng để sản xuất hàng dệt may và các sản phẩm dệt khác, là một thị trường tốt nhất về sản xuất quần áo, và các sản phẩm dệt may khác với bất kỳ chất lượng nào hay với bất cứ mức giá nào, có khả năng cung cấp hàng dệt may với số lượng lớn trong thời gian ngắn.
Ấn Độ được đánh giá có khả năng cạnh tranh lớn thứ hai ở thị trường Hoa Kỳ. Năm 2005, Ấn Độ xuất khẩu vào Hoa Kỳ 5,2 ỷ USD, tăng 26,5 % so với năm 2004. Sức mạnh cạnh tranh của Ấn Độ dựa vào lực lượng lao động nhiều, khá rẻ, lành nghề; có khả năng thiết kế; là một trong những nước sản xuất sợi và vải lớn nhất thế giới; có thể sản xuất rất nhiều loại quần áo khác nhau; được coi là nguồn cung cấp cạnh tranh về các sản phẩm dệt sử dụng trong nhà như vải trải giường, khăn tắm.
Việt Nam ở mức độ nào đó có thể thấp hơn là Inđônêsia về lao động và nguồn nguyên vật liệu sản xuất và được đánh giá là có khả năng cạnh tranh với Trung Quốc và Ấn Độ. Năm 2005, Hoa Kỳ nhập của Việt Nam xấp xỉ 3 tỷ USD hàng dệt may, tăng khoảng 6% so với năm 2004. Tổng kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng này năm 2006 lên 5,83 tỷ USD tăng 20,6% so với năm 2005. Năm 2006, mặc dù chịu chế độ hạn ngạch từ Hoa Kỳ nhưng xuất khẩu sang thị trường này vẫn đạt trên 3 tỷ USD, tăng 17% so với năm 2005 và đóng góp 9% trong số 20,6% tăng lên của cả ngành dệt may.
Tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này năm 2007 đạt gần 7,75 tỷ USD, tăng 32,8 % so với cùng kỳ năm trước và vượt 10,7% kế hoach năm. Thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất của Việt Nam là Hoa Kỳ với gần 4,47 tỷ USD. Hiện nay, Việt Nam là một trong 10 nước xuất khẩu lớn nhất hàng dệt may vào Hoa Kỳ.
Kể từ 11 tháng 1 năm 2007, hàng dệt may Việt Nam không còn phải chịu hạn ngạch nhập khẩu vào Hoa Kỳ. Tuy nhiên, do Chính quyền Hoa Kỳ đang áp dụng cơ chế giám sát nhập khẩu hàng dệt may Viêt Nam và cam kết sẽ tự khởi điều tra bán phá giá nếu thấy có dấu hiệu bán phá giá; cho nên, nguy cơ bị điều tra và áp thuế chống bán phá giá rất cao nếu ta không có những biện pháp hữu hiệu để tránh tăng trưởng nóng về số lượng và sụt giảm mạnh về giá.
2.3 Thực trạng hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường Mỹ của công ty cổ phần may 2 Hưng Yên
2.3.1 Mục tiêu hoạt động của công ty
Ngay từ khi mới thành lập công ty được Nhà Nước quản lý và hỗ trợ do vậy mục tiêu lúc trước hết là cung cấp sản phẩm theo tiêu chuẩn và yêu cầu của Nhà Nước giao. Sau cải cách kinh tế thì công ty theo đuổi mục tiêu tạo công ăn việc làm cho người lao động và cho đến nay công ty đã giúp cho hơn 1000 người có việc làm và thu nhập.
Nằm trong xu hướng chung của thế giới, công ty đang dần đổi mới để hướng tới mục tiêu chung là chuyển từ công ty chuyên may gia công sang công ty tự sản xuất và xuất khẩu, tăng hiệu quả kinh doanh.
Mục tiêu ngắn hạn là chất lượng: Kiểm soát chặt chẽ chất lượng các giai đoạn sản xuất để khống chế sản phẩm phải sửa lại không quá 2% (giai đoạn cuối), nhưng những sản phẩm sửa lại vẫn đảm bảo chất lượng giao hàng cho khách hàng.Đồng thời duy trì, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9002, và chuyển đổi hệ thống đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9002-1994 sang hệ thống đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc tế 9001-2000.
Mục tiêu dài hạn là xây dựng đội ngũ nhân viên tạo mẫu, xây dựng thương hiệu cho doanh nghiệp.
2.3.2 Kết quả kinh doanh của công ty trong thời gian qua
2.3.2.1 Mặt hàng xuất khẩu của công ty
Công ty đã nhận gia công xuất khẩu các mặt hàng chủ yếu như quần sooc, áo khoác, jacket các loại, quần một lớp, áo sơ mi, áo blouson, áo 2 lớp, áo 3 lớp,áo trần bông, áo lông vũ, áo jilê trần bông, áo jilee 3 lớp, quần dài,…do các tập đoàn, công ty nước ngoài thuê gia công là khách hàng quen thuộc
của công ty, đó là Ongood (Hồng Kông), Youngone (Hàn Quốc), Amerex(Mỹ), Leisure (Đức), Peter( Đài loan), Shinwooo, David, Trendsetter BN.
2.3.2.2 Tài chính của công ty
Bảng 6: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
(Đơn vị: Triệu đồng)
Năm 2006
Năm 2005
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
28.321
22.530
Các khoản giảm trừ doanh thu
Doang thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ ( 10 = 01 - 02)
28.321
22.530
Giá vốn hàng bán
23.576
19.074
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ ( 20 = 10 - 11)
4.745
3.456
Doanh thu hoạt động tài chính
361
50,131
Chi phí tài chính
5,72
170
- Chi phí lãi vay
Chi phí bán hàng
1.157
928
Chi phí quản lý doanh nghiệp
2.070
1.711
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh ( 30 = 20 + ( 21-22) - (24+25))
1.873,28
697,131
Thu nhập khác
53
120
Chi phí khác
8,061
6,3
Lợi nhuận khác ( 40 = 31 – 32)
44,939
113,7
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế ( 50 = 30 + 40 )
1.918,219
810,831
Chi phí thuế TNDN hiện hành
Chi phí thuế TNDN hoãn lại
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp ( 60 = 50 - 51 - 52 )
1.918,219
810,831
Nguồn: báo cáo tài chính năm 2005,2006 của công ty cổ phần may 2 Hưng Yên
Nhìn vào bảng trên chúng ta nhận thấy rằng lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2006 là 1.918,219 triệu đồng tăng 57,7% so với lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2005 là 810,831 triệu đồng. Lợi nhuận mà doanh nghiệp tăng do sau khi cổ phần hóa, các cổ đông trong công ty đã lỗ lực làm việc hơn trước, tăng lợi nhuận cũng là tăng cổ tức cho cổ đôngbởi trước kia là doanh nghiệp Nhà Nước nên tính cạnh tranh của doanh nghiệp chưa cao, chưa có sự gắn bó nhiều giữa lợi ích của doanh nghiệp với công nhân viên. Mặt khác, doanh thu năm 2006 cao hơn năm 2005 là do công ty đã tăng cường đầu tư thêm trang thiết bị để đơn giản hóa thủ tục hải quan, giờ đây việc khai hải quan của doanh nghiệp được thực hiện phần lớn trên máy tính, mạng máy tính nội bộ giúp công ty tiết kiệm được thời gian và tăng hiệu quả làm việc của nhân viên. Ngoài ra, công ty đã tập trung hơn vào hoạt động bán hàng của doanh nghiệp, chi phí cho hoạt động bán hàng tăng nên 229 triệu đồng từ 928 triệu đồng năm 2005 nên 1157 triệu đồng năm 2006 nhờ đó doanh thu từ hoạt động bán hàng tăng nên hơn 20% từ 22530 triệu đồng năm 2005 tăng nên 28321 triệu đồng năm 2006.
2.3.2.3 Nguồn nhân lực của công ty
Lao động là một trong những yếu tố đầu vào của một quá trình sản xuất, nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay công ty có khoảng 1210 lao động trong đó nữ chiếm 82,2 %.
Đặc thù ngành may là ngành thu hút nhiều lao động, đầu tư vốn ít, công nghệ sản xuất đơn giản, phần lớn công việc phù hợp với phụ nữ. Do vậy lực lượng lao động của công ty cũng có tất cả những đặc điểm chung của ngành:
Ngành may hiện nay có thu nhập không cao nên sự biến động về lao động của công ty tương đối lớn. Nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay nên việc duy trì đội ngũ kỹ thuật và công nhân tay nghề bậc cao gặp khó khăn.
Việc đào tạo cơ bản công nhân tại các trường còn hạn chế. Nguồn lao động bổ xung được đào tạo cơ bản về các doanh nghiệp may còn ít.
Đa phần lực lượng lao động của công ty hiện nay là thanh niên, học sinh chưa có trình độ chuyên môn về kỹ thuật do đó phải mất chi phí và thời gian để đào tạo.
Lực lượng công nhân viên còn ở trình độ không cao
Nhìn chung, vấn đề lao động của công ty còn nhiều khó khăn, đặc biệt là lao động có trình độ chuyên môn cao để có thể áp dụng khoa học tiên tiến vào dây chuyền sản xuất.
2.3.2.4 Kỹ thuật và công nghệ
Là một đơn vị chuyên gia công hàng may mặc, nên máy móc thiết bị là điều kiện không thể thiếu ở công ty . Hiện nay , công ty có một số thiết bị chyên dùng, máy vắt sổ, máy 2 kim, máy 1 kim B20 ther , máy kiểm tra vai… Về phương tiện vận tải, công ty có 3 xe ô tô tổng giá trị 270.345.211.467 VND; 21 bộ máy vi tính để bàn phục vụ cho công việc của nhân viên và cán bộ; 5 máy in; 2 máy photo, …nhìn chung toàn bộ công ty đều được trang bị hệ thống thiết bị máy móc. Qua nghiên cứu về quy trình công nghệ sản xuất, trình độ trang bị kỹ thuật ta thấy được năng lực của công ty từ bố trí sản xuất, đổi mới tăng cường má
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20128.doc