MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1
1.1 Tổng quan về Ngân hàng Thương mại.
1.1.1 Khái niệm Ngân hàng Thương mại.
1.1.2 Các nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng Thương mại.
1.2 Nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng Thương mại.
1.2.1 Khái niệm, bản chất và ý nghĩa.
1.2.2 Đặc điểm nghiệp vụ bảo lãnh.
1.2.3 Vai trò của nghiệp vụ bảo lãnh.
1.2.4 Phân loại.
1.2.4.1 Theo phương thức phát hành.
1.2.4.2 Theo phương thức đòi tiền.
1.2.4.3 Theo mục tiêu bảo lãnh.
1.2.4.4 Theo tính chất.
1.2.4.5 Theo tài sản đảm bảo.
1.2.5 Quy trình bảo lãnh.
1.3 Các chỉ tiều đánh giá hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng Thương mại.
3.1 Các chỉ tiêu định lượng.
1.3.2 Các chỉ tiêu định tính.
1.3.3 Các yếu tố tác động đến hoạt động bảo lãnh.
1.3.3.1 Yếu tố môi trường.
1.3.3.2 Yếu tố khách hàng.
1.3.3.3 Yếu tố chiến lược kinh doanh.
1.3.3.4 Yếu tố quy trình nghiệp vụ bảo lãnh.
1.3.3.5 Yếu tố con người.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG THANH XUÂN
2.1 Tổng quan về Ngân hàng Công thương Việt Nam.
2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển.
2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân trong những năm gần đây.
2.2 Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân.
2.2.1 Quy tắc chung cho hoạt động bảo lãnh tại Việt Nam.
2.2.2 Các loại hình bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân.
2.2.3 Quy trình bảo lãnh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân.
2.2.4 Kết quả hoạt động bảo lãnh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân trong những năm gần đây.
2.3 Đánh giá hoạt động bảo lãnh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân.
2.3.1 Kết quả đạt được.
2.3.1.1. Những kết quả đạt được.
2.3.1.2. Nguyên nhân của những kết quả đạt được.
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân.
2.3.2.1. Hạn chế.
2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG THANH XUÂN.
3.1 Định hướng phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân giai đoạn 2006 – 2010.
3.1.1 Mục tiêu kinh doanh.
3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân.
3.2 Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương hanh Xuân.
3.2.1 Lập kế hoạch phát triển hoạt động bảo lãnh trong từng giai đoạn.
3.2.2 Các giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh.
3.2.3 Các giải pháp nâng cao chất lượng của hoạt động bảo lãnh.
3.3 Kiến nghị.
81 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1787 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Công thương Thanh Xuân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nâng cao trách nhiệm của doanh nghiệp đối với Ngân hàng. Chính vì vậy, đến ngày 31/12/2005 tỷ lệ đầu tư cho vay có tài sản đảm bảo của Chi nhánh đạt 68% tăng 31% so với cùng kỳ năm 2004.
Công tác kiểm tra, kiểm soát tín dụng trong thời gian qua đã được nâng lên rõ rệt như: Đi sâu kiểm tra từng công trình, dự án vay vốn, giám sát giải ngân tiền lương thi công từng công trình, từng hạng mục đảm bảo doanh nghiệp sử dụng vốn vay đúng mục đích, công tác bảo lãnh chỉ phát hành khi đã xác định nguồn gốc vốn của chủ đầu tư.
Năm 2005 Chi nhánh đã ký hợp đồng bảo lãnh với số lượng 228 món, tăng 69 món tương ứng với tổng số tiền bảo lãnh tăng là 104 tỷ đồng- tăng 20% so với năm trước, giải toả 251 món với tổng số tiền tương ứng là 933 tỷ đồng và toàn bộ số dư bảo lãnh trên đều nằm trong tầm kiểm soát của Ngân hàng. Trong năm 2005 chưa có trường hợp nào Ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ trả thay.
2.1.2.3. Công tác kinh doanh đối ngoại – Tài trợ thương mại.
Việc các NHTM Cổ phần tăng cường đẩy mạnh phát triển các dịch vụ ngân hàng với những chính sách “thoáng” đặc biệt trong lĩnh vực tài trợ vốn, mở L/C… đã làm ảnh hưởng đến các hoạt động kinh doanh đối ngoại và tài trợ thương mại của Chi nhánh.
Nhu cầu ngoại tệ cung ứng rất lớn, trong khi việc huy động ngoại tệ từ nguồn tiền gửi của các tổ chức, cá nhân gặp rất nhiều khó khăn do vậy Chi nhánh chủ yếu phải mua lại từ các ngân hàng khác để đáp ứng nhu cầu vốn ngoại tệ của mình. Doanh số mua bán ngoại tệ đến ngày 31/12/2005 đạt 73,8 triệu USD, tăng so với năm 2004 là 9 triệu USD tăng 14%, thu lãi mua bán ngoại tệ đạt trên 467 triệu đồng. Trong lĩnh vực thanh toán quốc tế, 100 giao dịch được thực hiện an toàn chính xác và chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp quốc gia, thông lệ, pháp luật quốc tế.N
Việc chi trả kiều hối, thanh toán Western Union chính xác, an toàn. Đến ngày 31/12/2005 đã thực hiện chi trả kiều hối và thanh toán Western Union là 379 món với giá trị quy đổi là 1.033.000 USD.
Trong năm 2005, Chi nhánh đã thực hiện phát hành 30 L/C nhập khẩu, giá trị trên 7,5 triệu USD. Thông báo 5 L/C xuất –Nhập khẩu với tổng giá trị trên 8,7 triệu USD.
Công tác phát hành bảo lãnh cũng phát triển rất mạnh, đây là nguồn thu phí dịch vụ rất lớn. Tổng số bảo lãnh phát hành đến ngày 31/12/2005 là 228 món với số dư là 104.787 triệu USD.CCác nghiệp vụ khác cũng được Chi nhánh rất quan tâm chú trọng như nghiệp vụ nhờ thu đến và đi, cụ thể là thực hiện thông báo 40 món với giá trị trên 1,1 triệu USD, thanh toán 47 món với giá trị trên 1,1 triệu USD.
Công tác thẻ tín dụng quốc tế cũng luôn được quan tâm phát triển, duy trì tốt tại các điểm chấp hành thẻ, đặc biệt là Công ty cổ phần quốc tế Hoàng Gia với doanh thu đạt 333.668 USD đã góp phần tăng nguồn thu phí dịch vụ của Chi nhánh.
Tổng thu phí dịch vụ từ dịch vụ kinh doanh ngoại hối đạt 1.724 triệu đồng.
2.1.2.4. C ông tác tiền tệ kho quỹ.
Năm 2005 công tác tiền tệ kho quỹ có rất nhiều thay đổi cả về quy mô và hình thức hoạt động vì vậy công tác tiền tệ kho quỹ đã được phân tách theo từng mảng nghiệp vụ. Việc thu chi tiền mặt với số lượng vừa và nhỏ được thực hiện trực tiếp tại các cửa giao dịch thuộc phòng kế toán. Tại phòng tiền tệ- kho qũy thì chủ yếu thực hiện thu chi với những món lớn và các giao dịch mang tính nội bộ giữa các bộ phận trong Ngân hàng, làm công tác thu chi tiền mặt tại đơn vị theo hợp đồng. đây là một mô hình hoàn toàn mới mẻ trong hoạt động Ngân hàng, tuy vậy Chi nhánh triển khai rất thành công. Việc nghiên cứu kỹ quy trình nghiệp vụ với sự kết hợp nhịp nhàng, chính xác giữa các phòng đã mang lại sự thuận tiện cho khách hàng và được khách hàng đánh giá rất cao.
Tổng thu chi tiền mặt thực hiện đến hết ngày 31/12/2005 cụ thể như sau:
+ Tổng thu tiền mặt đạt 4.535 tỷ đồng . + Tổng chi tiền mặt đạt 4.433 tỷ đồng
+ Tổng thu ngoại tệ 31,1 triệu USD
+ Tổng chi ngoại tệ 30,6 triệu USD
Có thể thấy Chi nhánh NHCT Thanh Xuân là đơn vị bội thu tiền mặt và ngoại tệ. Trong năm qua chi nhánh đã thực hiện điều chuyển an toàn tuyệt đối, nộp Ngân sách Nhà nước 331 tỷ đồng và nộp NHCT Việt Nam 4.588.600 USD, 450.000 EUR đảm bảo định mức tồn quỹ theo quy định của NHCT Việt Nam.C Ngoài việc làm tốt công tác thu chi tiền mặt, Ngân hàng còn tổ chức chọn lọc, phân loại tiền không đủ tiêu chuẩn theo quy định của NHNN góp phần làm sạch đẹp đồng tiền. Công tác xuất- nhập, bảo quản tiền mặt, tài sản thế chấp và giấy tờ có giá đảm bảo đúng chế độ, tiền mặt tồn kho luôn đảm bảo khớp đúng.
Trong năm qua, Ngân hàng đã phát hiện và lập biên bản thu giữ 130 tờ tiền giả với tổng số tiền là 7.060.000đ và nộp Nhà nước theo quy định.
Để đẩy mạnh thu hút nguồn tiền gửi của các tổ chức cá nhân, Chi nhánh đã chủ động ký các hợp đồng thu chi tiền mặt theo đơn vị có nguồn tiền mặt lớn như: Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, Công ty thương mại thuốc lá... với tổng số thu năm 2005 là 208 tỷ đồng, chi hộ khách hàng là 7,9 tỷ đồng.§ Không chỉ tập trung vào chuyên môn nghiệp vụ, Chi nhánh còn thường xuyên nhắc nhở, giáo dục ý thức trách nhiệm, đạo đức cán bộ và trong năm qua đã trả lại cho khách hàng tổng số 225 món với số tiền là 125.350.000 đồng và 2.300 USD.
2.1.2.5. C ông tác kế toán tài chính - Điện toán.
Thực hiện sự chỉ đạo của NHCT Việt Nam nhằm chuẩn bị tốt nhất chương trình hiện đại hoá ngân hàng. Ngay từ đầu năm, bộ phận kế toán đã phải triển khai một khối lượng công việc vô cùng lớn, với tinh thần trách nhiệm cao của toàn thể cán bộ đã thực hiện tốt công tác rà soát số liệu để chuẩn bị cho công tác chuyển đổi. Vừa thực hiện học tập nghiên cứu quy trình mới đồng thời vẫn luôn đảm bảo được mọi hoạt động giao dịch với khách hàng được thông suốt.
Và được sự chỉ đạo sát sao của Ban giám đốc cùng với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ, việc chuyển đổi chương trình đã diễn ra hết sức thành công và nhanh chóng, đảm bảo mọi giao dịch được thực hiện, tạo ra một nét mới văn minh – hiện đại trong việc phục vụ khách hàng. Với việc triển khai thành công mô hình giao dịch một cửa tại Chi nhánh đã thuận lợi cho khách hàng khi đến giao dịch.
Số lượng khách hàng đến mở tài khoản giao dịch tại chi nhánh tăng 261 tài khoản so với đầu năm. Đến 31/12/2005 tổng số tài khoản giao dịch tại chi nhánh là 1820 tài khoản.
Doanh số thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng năm qua đạt 72.459 món, giá trị là 11.325 tỷ đồng.
Đặc bịêt trong năm qua bộ phận kế toán đã thực hiện tốt việc mở thẻ và hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động tài khoản thẻ ATM, kết hợp với bộ phận chuyên môn như bộ phận điện toán triển khai dịch vụ trả lương qua tài khoản thẻ ATM với các đơn vị khách hàng. Với số lượng khách hàng trả lương qua ATM là trên 2.300 người.
Về công tác tài chính: Trong năm qua luôn được quan tâm, tổ chức thực hiện nghiêm túc đúng chế độ chính sách của Nhà nước, của ngành, phục vụ tốt nhu cầu kinh doanh của Chi nhánh. Hoạt động tài chính đến ngày 31/12/2005 đã đạt được những kết quả đáng khích lệ như: Lợi nhuận ( lợi nhuận chưa trích dự phòng rủi ro) đạt 50 tỷ tăng 9,6 tỷ đồng so với năm 2004 bằng 104,1% kế hoạch trung ương giao. Thực hiện sự chỉ đạo của NHNN và NHCT Việt Nam về việc trích dự phòng rủi ro, năm 2005 Chi nhánh thực hiện trích quỹ dự phòng rủi ro là 74,376 tỷ đồng, dẫn đến lợi nhuận của Chi nhánh năm 2005 đạt 25 tỷ đồng.
Để đáp ứng yêu cầu của một Ngân hàng hiện đại, công tác điện toán của Chi nhánh trong thời gian qua đã được ban lãnh đạo Chi nhánh đặc biệt quan tâm. Cụ thể trong thời gian qua đã chuyển đổi quy mô từ tổ vi tính trực thuộc phòng Kế toán thành phòng Điện toán. Đây là một biện pháp nhằm tạo điều kiện để công tác điện toán của Chi nhánh phát huy hết khả năng chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong giai đoạn mới.
Trong thời gian qua phòng điện toán luôn phát huy được khả năng làm chủ công nghệ, máy móc thiết bị, đảm bảo cho đường mạng luôn được ổn định giúp cho hoạt động giao dịch của Chi nhánh luôn được thực hiện nhanh gọn, thông suốt. Bên cạnh đó, phòng Điện toán thường xuyên phối hợp với các phòng nghiệp vụ nhằm triển khai trương trình phụ trợ giúp cho công tác chuyên môn nghiệp vụ được thực hiện thuận lợi. Nghiên cứu xây dựng thêm một số Modul chương trình để thực hiện tào file chuyển lương cho một số đơn vị khách hàng góp phần mở rộng dịch vụ phát hành thẻ tại Chi nhánh.
2.1.2.6. Công tác tổ chức hành chính.
Thực hiện sự chỉ đạo của NHCT Việt Nam về sự thay đổi mô hình tổ chức đáp ứng yêu cầu công tác hiện đại hoá Ngân hàng. Chi nhánh đã thực hiện tốt việc chuyển đổi mô hình tổ chức từ 7 phòng ban thành 9 phòng ban trực thuộc. Xây dựng quy định chức năng nhiệm vụ của các phòng nghiệp vụ phù hợp với mô hình hiện đại hoá.
Tham mưu với Giám đốc bổ nhiệm mới 3 trưởng phòng, 3 phó phòng, 2 trưởng quỹ tíêt kiệm, 1 phó quỹ tiết kiệm tăng cường cán bộ chủ chốt đáp ứng yêu cầu kinh doanh của chi nhánh, điều động 27 người, tuyển dụng 11 người đảm bảo đúng nguyên tắc. Luân chuyển cán bộ đảm đương công việc tại các phòng mới được thành lập, sắp xếp các bộ phận dôi dư chuyển sang đảm nhiệm những công việc theo yêu cầu của mô hình hiện đại hoá thông qua kiểm tra sát hạch.
Chi nhánh đã làm tốt công tác tuyển chọn quy hoạch cán bộ của các phòng phù hợp với chức năng nghiệp vụ và sự phát triển của Chi nhánh trong từng thời kỳ. Trong năm 2005, Chi nhánh đã cử 4 đồng chí học cao học, 1 đồng chí học đại học và 172 lượt cán bộ đi tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ.
Triển khai chế độ tiền lương mới theo chỉ đạo của NHCT Việt Nam đúng tiến độ, giải quyết kịp thời các chế độ chính sách như lương, thưởng, trợ cấp khó khăn...
2.1.2.7. C ác mảng công tác khác.
* Công tác hành chính quản trị.
Tiếp tục bám sát việc điều chỉnh, hoàn thiện hồ sơ xây dựng trụ sở cơ quan. Đặc biệt nhằm nâng cao hình ảnh của Chi nhánh cũng như việc mở rộng quy mô đáp ứng nhu cầu hoạt động theo mô hình hiện đại hoá. Trong năm qua, Chi nhánh đã hoàn thành đưa vào hoạt động 1 phòng làm việc, lắp đặt trang thiết bị đưa vào hoạt động lại 1 quỹ tiết kiệm, chuẩn bị cơ sở vật chất trang thiết bị để trong thời gian tới sẽ đưa vào hoạt động thêm 02 điểm giao dịch mới tại Khu đô thị mới Trung Yên và đường Lê Trọng Tấn.
- Phối hợp với các phòng ban để thực hiện mua sắm, sửa chữa cải tạo tài sản được NHCT Việt Nam phê duyệt.- - Làm tốt công tác văn thư lưu trữ, không để xảy ra thất lạc công văn, chấp hành tốt công tác bảo mật.
- Quản lý tốt đội xe phục vụ tốt mọi nhu cầu hoạt động của Chi nhánh. Tổ chức tốt công tác bảo vệ tại cơ quan cũng như các Quỹ tiết kiệm và áp tải hàng hoá đặc biệt.
* Công tác phát triển các dịch vụ ngân hàng:
Thực hiện sự chỉ đạo của NHCT Việt Nam về việc tăng cường phát triển mạnh, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ ngân hàng, nghiên cứu thị trường, đưa ra các mức thu phí phù hợp. Do đó, Chi nhánh đã hoàn thành xuất sắc chỉ tiêu được giao về thu phí dịch vụ - tổng thu phí dịch vụ đạt 2,7 tỷ đồng, đạt 108% kế hoạch được giao.
Để đạt được kết quả trên, Chi nhánh đã tập trung nghiêu cứu, tăng cường quảng bá, giới thiệu những loại hình dịch vụ của Ngân hàng, đặc biệt là các sản phẩm vể thẻ ATM, thẻ VISA-MASTER CARD. Tích cực khai thác quảng bá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đến từng khách hàng, đặc biệt tập trung vào các khách hàng đã có quan hệ với Chi nhánh, đồng thời tăng cường khai thác các đơn vị có số lượng người sử dụng dịch vụ lớn như các trường đại học. Đến ngày 31/12/2005 Chi nhánh đã phát hành được 9.166 thẻ các loại bằng 300% kế hoạch, là một trong những Chi nhánh đứng đầu về phát hành thẻ trong hệ thống NHCT Việt Nam. Tiến tới nâng dần tỷ trọng các khoản thu từ phí dịch vụ trên tổng nguồn thu từ các hoạt động ngân hàng.
* Công tác kế hoạch – tổng hợp:
Mặc dù mới được thành lập, chức năng nhiệm vụ còn mới mẻ, do bám sát được yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới và được sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên của Ban Giám đốc. Trong thời gian qua bộ phận kế hoạch tổng hợp đã thường xuyên theo sát diễn biến thị trường nắm bắt tình hình, thực hiện tốt công tác phân tích tổng hợp về mọi hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, làm căn cứ tham mưu cho Chi nhánh như việc tham mưu về các mức lãi suất áp dụng cho từng thời kỳ và các chính sách lãi suất áp dụng với từng đối tượng khách hàng. Nắm bắt tình hình hoạt động của các NHTM trên cùng địa bàn, nghiên cứu văn bản chế độ, tham mưu cho Ban Giám đốc về việc đưa ra các mức phí dịch vụ phù hợp đối với từng sản phẩm dịch vụ. Làm tốt công tác báo cáo theo đúng quy định của NHNN và NHCT Việt Nam.
Theo dõi đầy đủ, thường xuyên có hệ thống, tham mưu giúp Ban Giám đốc thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng của tập thể, cá nhân toàn Chi nhánh, theo đúng văn bản chế độ của Nhà nước, của ngành.
* Công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ:
Ngân hàng thường xuyên quán triệt tới các bộ phận chuyên môn, thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra kiểm soát theo đúng quy định của NHNN, NHCT Việt Nam đối với từng phần, từng ngành, từng công việc cụ thể. Chính vì vậy trong năm qua đã hạn chế tối đa được những sai sót, không có sai sót đáng kể nào xảy ra, giúp cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh được an toàn, chính xác, đảm bảo thực hiện theo đúng chế độ.
2.1.3. Đánh giá kết quả đạt được.
Để đạt được kết quả đáng khích lệ về hoạt động kinh doanh trong bối cảnh nền kinh tế ở giai đoạn có rất nhiều khó khăn, đặc biệt là trong hoạt động ngân hàng, đây quả là một sự cố gắng rất lớn của cả tập thể cán bộ, nhân viên trong toàn Chi nhánh. Với sự kết hợp thống nhất, phát huy sức mạnh của cả tập thể cùng với sự chỉ đạo sát sao, bằng những kế hoạch cụ thể của ban lãnh đạo Chi nhánh như: hiện đại hoá máy móc thiết bị, thay đổi công nghệ, chấn chỉnh tác phong giao dịch, nâng cao chất lượng phục vụ… Tập trung phát triển mạnh công tác khai thác nguồn vốn, mở rộng quan hệ khách hàng, tập trung đánh giá phân loại đối tượng khách hàng nhằm lành mạnh hoá hoạt động đầu tư tín dụng, đổi mới mô hình tổ chức đáp ứng yêu cầu công việc trong giai đoạn mới. Năm 2005, Chi nhánh NHCT Thanh Xuân không những đã đạt được những kết quả đáng khích lệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn mở rộng quy mô hoạt động chiếm lĩnh thị phần, nâng cao uy tín cua Chi nhánh.
Bên cạnh những kết quả trong hoạt động kinh doanh, Chi nhánh NHCT Thanh Xuân còn là đơn vị luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị, tham gia đầy đủ và đạt được các thành tích rất cao trong các hoạt động đoàn thể –xã hội, các phong trào văn hoá văn nghệ, hoạt động thể dục thể thao do chính quyền cũng như ngành phát động. Thực hiện chăm sóc phụng dưỡng bà mẹ Việt Nam anh hùng. Thực hiện tốt phong trào vì an ninh tổ quốc, giữ gìn trật tự an toàn xã hội.
Để đạt được kết quả trên, Chi nhánh luôn bám sát các mục tiêu kinh tế của Nhà nước và sự chỉ đạo của Ngân hàng cấp trên. Cùng với sự giữ gìn đoàn kết nhất trí trong nội bộ từ cấp uỷ đảng chính quyền với phòng ban trong toàn Chi nhánh, phát huy được cả sực mạnh của cả tập thể cán bộ công nhân viên. Ban lãnh đạo Chi nhánh thường xuyên nắm vững tình hình, có sự chỉ đạo kịp thời với những kế hoạch cụ thể và sự phấn đấu không mệt mỏi của toàn thể cán bộ công nhân viên, cùng nhau vươn lên để hoàn thành nhiệm vụ trên từng lĩnh vực được giao.
Chi nhánh cũng thường xuyên quan tâm đến công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, để đáp ứng yêu cầu công việc trong giai đoạn hiện đại hoá ngành ngân hàng. Đồng thời thường xuyên chăm lo đến đời sống cán bộ công nhân viên trong toàn Chi nhánh.
Bên cạnh những thành tích đã đạt được, năm qua cũng là năm nảy sinh rất nhiều khó khăn cho. Do yếu tố kinh tế xã hội gặp nhiều khó khăn đã tác động mạnh đến các doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng, dẫn đến năm 2005 Chi nhánh phát sinh nợ gia hạn, nợ quá hạn. Đây là một thách thức rất lớn, trong thời gian tới Chi nhánh cần phải nổ lực rất nhiều và bằng những biện pháp cụ thể để khắc phục.
2.2. Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân.
2.1.1. Quy tắc chung trong hoạt động bảo lãnh tại Việt Nam.
- Điều kiện bảo lãnh: Theo điều 8 của nghị định 283/2000/QĐ-NHNN, khách hàng hội đủ các điều kiện sau đây sẽ được xem xét bảo lãnh:
+ Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
+ Ngành nghề kinh doanh có được pháp luật cho phép và ngân hàng có chức năng bảo lãnh trong vấn đề đó.
+ Có đầy đủ giấy tờ, hồ sơ pháp lý.
+ Có bảo đảm hợp pháp cho nghĩa vụ được bảo lãnh theo quy định về đảm bảo trong bảo lãnh trong quyết định 283/2000/QĐ-NHNN.
+ Có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả khi đề nghị bảo lãnh vay vốn.
+ Đối với trường hợp bảo lãnh hối phiếu, lệnh phiếu khách hàng phải bảo đảm các điều kiện theo quy định của pháp luật về thương phiếu.
+Trong trường hợp vay vốn của nước ngoài khách hàng phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về quản lý vay và trả nợ nước ngoài.
+ Khách hàng là tổ chức kinh tế nước ngoài đầu tư, kinh doanh hoặc tham gia đấu thầu tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
- Hợp đồng bảo lãnh.
+ Trong trường hợp khách hàng kí quỹ 100% bằng tiền mặt thì có thể không cần kí hợp đồng bảo lãnh.
+ Trường hợp còn lại, hợp đồng bảo lãnh do tổ chức tín dụng bảo lãnh, khách hàng xin bảo lãnh và các bên liên quan tự thoả thuận với nhau nhưng phải bao gồm các nội dung cơ bản sau:
* Tên, địa chỉ của tổ chức tín dụng và khách hàng.
* Số tiền, thời hạn bảo lãnh và phí bảo lãnh.
* Mục đích phạm vi đối tượng bảo lãnh.
* Điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
* Hình thức đảm bảo nghĩa vụ bảo lãnh, giá trị tài sản đảm bảo.
* Quyền và nghĩa vụ của các bên.
* Quy định về bồi hoàn sau khi tổ chức tín dụng thực hiện bảo lãnh.
* Giải quyết tranh chấp phát sinh.
* Chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ các bên.
* Những thoả thuận khác.
Hợp đồng bảo lãnh có thể được sửa đổi bổ xung hoặc huỷ bỏ nếu các bên liên quan có thoả thuận.
- Thời hạn bảo lãnh.
+ Thời hạn bảo lãnh được xác định căn cứ vào thời hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh của khách hàng đối với bên nhận bảo lãnh trừ trường hợp các bên thoả thuận cam kết khác.
+ Việc gia hạn bảo lãnh phải được bên nhận bảo lãnh chấp thuận bằng văn bản.
- Phí bảo lãnh.
+ Theo quy định chung, mức phí do các bên thoả thuận không vượt quá 2%/ năm tính trên số tiền còn đang được bảo lãnh và khách hàng phải thanh toán cả chi phí hợp lý khác liên quan đến giao dịch bảo lãnh mà các bên đã thoả thuận.
+ Phí bảo lãnh được thu bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản bằng đồng Việt Nam hay ngoại tệ. Phí bảo lãnh không hoàn lại trong trường hợp khách hàng sửa đổi tăng giá trị, gia hạn hoặc huỷ bỏ thư bảo lãnh khi khách hàng thay đổi, bổ xung các hình thức đảm bảo cho bảo lãnh (như cầm cố, thế chấp, kí quỹ…)
- Thẩm quyền kí và tái bảo lãnh
Theo quy định 283, người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng có thẩm quyền ký các văn bản bảo lãnh của tổ chức tín dụng. Người đại diện theo pháp luật cũng có thể uỷ quyền cho Tổng giám đốc (trong trường hợp chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật), phó Tổng giám đốc hoặc phó Giám đốc, Giám đốc chi nhánh của tổ chức tín dụng ký các văn bản bảo lãnh hoặc quy định thẩm quyền kí bảo lãnh của tổ chức tín dụng phù hợp với quy định của pháp luật.
- Bảo đảm bảo lãnh.
Tuỳ thuộc vào thoả thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng, có thể áp dụng các hình thức bảo đảm sau: kí quỹ, cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, bảo lãnh bên thứ ba và các biện pháp bảo đảm khác theo quy định của pháp luật. Nếu dùng tài sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm cho bảo lãnh hoặc không dùng hình thức bảo đảm nào thì phải thực hiện theo Nghị định 178/1999/NĐCP của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng.
- Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia bảo lãnh.
+ Tổ chức tín dụng bảo lãnh có những quyền và nghĩa vụ sau:
* Tổ chức tín dụng bảo lãnh có quyền chấp nhận hoặc từ chối đề nghị bảo lãnh của khách hàng hoặc tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh đối ứng trong vòng tối đa 45 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị bảo lãnh.
* Tổ chức tín dụng bảo lãnh có quyền đề nghị tổ chức tín dụng khác xác nhận việc bảo lãnh của mình đối với khách hàng.
* Tổ chức tín dụng bảo lãnh có quyền yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ tài liệu về khả năng tài chính cũng như các tài liệu liên quan đến giao dịch bảo lãnh, báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh, báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng và các nghĩa vụ khác có liên quan đến giao dịch bảo lãnh.
* Tổ chức tín dụng bảo lãnh có quyền yêu cầu khách hàng có bảo đảm cho nghĩa vụ được bảo lãnh, thu phí bảo lãnh theo thoả thuận và yêu cầu khách hàng hoặc bên phát hành bảo lãnh đối ứng tài hoàn trả số tiền bảo lãnh mà tổ chức tín dụng đã trả thay.
* Tổ chức tín dụng bảo lãn sẽ hạch toán ghi nợ số tiền trả thay bên phát hành bảo lãnh đối ứng hoặc bên khách hàng và được xử lý tài sản đảm bảo của khách hàng theo Nghị định số 178/1999/NĐCP ngày 29/12/1999.
* Tổ chức tín dụng cũng có thể khởi kiện khách hàng hoặc bên phát hành bảo lãnh đối ứng nếu có sự vi phạm hợp đồng của những bên này. Đồng thời tổ chức tín dụng cũng có quyền chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của mình cho tổ chức tín dụng khác và phảo được các bên chấp thuận bằng văn bản.
* Tổ chức tín dụng bảo lãnh có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo cam kết bảo lãnh, nhắc nhở khách hàng thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết và tổ chức phải hoàn trả đầy đủ tài sản bảo đảm (nếu có) và các giấy tờ có liên quan khi khách hàng đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình đối với bên nhận bảo lãnh.
+ Quyền và nghĩa vụ của khách hàng.
* Khách hàng có quyền yêu cầu tổ chức tín dụng thực hiện đúng cam kết với bên nhận bảo lãnh va thoả thuận trong hợp đồng bảo lãnh. Đồng thời khách hàng cũng có quyền khởi kiện tổ chức tín dụng nếu có sự vi phạm hợp đồng bảo lãnh. Khách hàng cũng có thể chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ cho bên khác có đủ điều kiện được bảo lãnh nhưng phải có sự chấp thuận bằng văn bản của các bên tham gia.
* Khách hàng có nghĩa vụ cung cấp một cách đầy đủ và chính xác các giấy tờ tài liệu có liên quan đến giao dịch được bảo lãnh theo yêu cầu của tổ chức tín dụng bảo lãnh hoặc tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh đối ứng.
* Khách hàng phải trả phí bảo lãnh cùng các loại phí dịch vụ liên quan đến giao dịch bảo lãnh. Khách hàng cũng phải nhận nợ và thanh toán đầy đủ cho tổ chức tín dụng bảo lãnh, tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh đối ứng và tổ chức tín dụng xác nhận bảo lãnh toàn bộ số tiền trả thay để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho khách hàng trong đó bao gồm cả gốc, lãi và các chi phí trực tiếp phát sinh từ thực hiện bảo lãnh.
* Khách hàng phải thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ cam kết và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của tổ chức tín dụng bảo lãnh hoặc tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh đối ứng đối với các hoạt động có liên quan đến giao dịch được bảo lãnh.
2.2.2. Các loại hình bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân.
- B ảo lãnh trong nước: Ngân hàng Công thương Thanh Xuân đã tiến hành thực hiện nhiều loại hình bảo lãnh như: Bảo lãnh đảm bảo tham gia dự thầu, Bảo lãnh thực hiện hợp đồng, Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả tiền ứng trước, Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm, Bảo lãnh đảm bảo thanh toán, Bảo lãnh hoàn thanh toán, Bảo lãnh bảo hành. Tuy nhiên, bảo lãnh vay vốn vẫn chưa được thực hiện trừ bảo lãnh vay vốn dưới hình thức tín dụng thương mại.
- B ảo lãnh nước ngoài: chủ yếu là bảo lãnh thư tín dụng trả chậm, ngoài ra còn có ký bảo lãnh cho hối phiếu nhận nợ với nước ngoài, xác nhận bảo lãnh cho các ngân hàng nước ngoài…
- C ác dịch vụ kèm theo: Bên cạnh những loại hình bảo lãnh, NHCT Thanh Xuân cũng thực hiện các dịch vụ có liên quan đến giao dịch bảo lãnh nhằm tối đa hoá lợi ích cho khách hàng đồng thời góp phần tăng thu cho Ngân hàng.
Dịch vụ tư vấn trong giai đoạn này ngân hàng chưa tiến hành. Dịch vụ tư vấn sẽ cung cấp đầy đủ các thông tin và lời khuyên của ngân hàng trong tất cả các trường hợp kể cả phương án giải quyết tranh chấp phát sinh giữa các bên. Lý do ngân hàng chưa tiến hành loại dịch vụ này là sự thiếu hụt cán bộ chuyên trách.
2.2.3. Quy trình bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân.
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ xin bảo lãnh.
Cán bộ bảo lãnh tiếp nhận nhu cầu khách hàng, tư vấn theo yêu cầu về hồ sơ sau đó tiếp nhận hồ sơ .
Hồ sơ đề nghị bảo lãnh của khách hàng gồm:
- Hồ sơ chung:
+ Đơn đề nghị bảo lãnh theo mẫu
+ Tờ khai hồ sơ khách hàng theo mẫu
+ Hồ sơ về năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự của khách hàng:
* Đối với cá nhân: hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân…
* Đối với doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể, hồ sơ pháp lý gồm:
Quyết định thành lập
Giấy đăng ký kinh doanh
Quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế toán trưởng
Khách hàng vay vốn hoặc được NHCT Thanh Xuân bảo lãnh từ lần thứ hai trở đi không phải cung cấp lại các tài liệu quy định tại điểm này trừ trường hợp có thay đổi như: bổ xung vốn điều lệ, địa chỉ, người đại diện, chức năng kinh doanh… thì khách hàng phải gửi các tài liệu liên quan đến sự thay đổi cho Ngân hàng để bổ xung hồ sơ.
+ Các tài liệu liên quan đến giao dịch xin bảo lãnh (nếu có)
* Thông báo mời thầu (đối với bảo lãnh dự thầu)
* Thông báo trúng thầu và các trường hợp có liên quan (đối với bảo lãnh khác)
+ Báo cáo tài chính, báo cao
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Công thương Thanh Xuân.docx