MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU 2
LỜI NÓI ĐẦU 3
CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 5
1.1. Khái quát về Công ty chứng khoán 5
1.1.1.Khái niệm và cơ cấu tổ chức của Công ty chứng khoán 5
1.1.1.1.Khái niệm 5
1.1.1.2.Cơ cấu tổ chức của Công ty chứng khoán 6
1.1.2.Đặc điểm của Công ty chứng khoán 8
1.1.2.1. Công ty chứng khoán là trung gian tài chính trên Thị trường tài chính 8
1.1.2.2. Công ty chứng khoán là tổ chức kinh doanh có điều kiện 10
1.1.2.3. Mô hình tổ chức: 12
1.1.2.4. Hoạt động của công ty chứng khoán phải theo nguyên tắc 12
1.1.2.5. Nhân sự tại Công ty chứng khoán 14
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của Công ty chứng khoán 15
1.1.3.1.Môi giới chứng khoán 15
1.1.3.2.Tự doanh chứng khoán 16
1.1.3.3.Quản lý danh mục đầu tư 17
1.1.3.4.Bảo lãnh phát hành chứng khoán 18
1.1.3.5. Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán 19
1.1.3.6.Các hoạt động phụ trợ 20
1.2. Hoạt động môi giới của Công ty chứng khoán 21
1.2.1.Khái niệm 21
1.2.2.Đặc điểm và vai trò của hoạt động môi giới chứng khoán 22
1.2.2.1.Đặc điểm 22
1.2.2.2.Vai trò của hoạt động môi giới chứng khoán 24
1.2.3.Quy trình của hoạt động môi giới chứng khoán 28
1.2.4.Các loại hình môi giới chứng khoán 31
1.2.4.1. Hoạt động môi giới trên sàn giao dịch 31
1.2.4.2. Hoạt động môi giới trên thị trường OTC 35
1.2.5.Phát triển hoạt động môi giới của Công ty chứng khoán 37
1.2.5.1. Chỉ tiêu định tính: 38
1.2.5.2. Các chỉ tiêu định lượng 38
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của hoạt động môi giới của Công ty chứng khoán 40
1.3.1.Các nhân tố chủ quan 40
1.3.1.1. Chiến lược phát triển của Công ty: 40
1.3.1.2. Quy trình nghiệp vụ môi giới 41
1.3.1.3. Trình độ của đội ngũ nhân viên 41
1.3.1.4. Cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật 41
1.3.1.5. Biểu phí và dịch vụ cung cấp 42
1.3.1.6. Quy mô vốn 42
1.3.1.7. Sự phát triển của các hoạt động khác 43
1.3.1.8. Mô hình tổ chức và hoạt động của CTCK 43
1.3.1.9. Công tác kiểm tra, giám sát hoạt động 44
1.3.2. Các nhân tố khách quan 44
1.3.2.1. Sự phát triển và mức độ ổn định của nền kinh tế - chính trị 44
1.3.2.2. Sự phát triển của thị trường chứng khoán 45
1.3.2.3. Trình độ, sự hiểu biết về chứng khoán của công chúng đầu tư và tập quán sinh hoạt, kinh doanh của công chúng 45
1.3.2.4. Sự cạnh tranh của các công ty chứng khoán khác 46
1.3.2.5. Hoạt động của Hiệp hội kinh doanh chứng khoán 46
1.3.2.6. Sự hỗ trợ của Nhà nước 47
1.3.2.7. Hệ thống pháp luật 47
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THĂNG LONG 48
2.1. Khái quát về công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long 48
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 49
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động 50
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức 50
2.1.2.2. Bộ máy hoạt động 52
2.1.3. Các sản phẩm dịch vụ của TSC 58
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 64
2.1.4.1. Bối cảnh thị trường chứng khoán Việt Nam 64
2.1.4.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của TSC 66
2.1.4.3. Cơ cấu doanh thu của TSC 68
2.2. Thực trạng hoạt động môi giới tại Công ty cổ phàn chứng khoán Thăng Long 71
2.2.1. Giới thiệu về hoạt động môi giới tại Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long 71
2.2.2. Tổ chức khối môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long 72
2.2.3. Quy trình hoạt động môi giới tại Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long 74
2.2.4. Hoạt động môi giới của Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long 80
2.2.4.1. Phương thức nhận lệnh 80
2.2.4.2. Hệ thống đại lý, văn phòng giao dịch 81
2.2.5. Kết quả hoạt động môi giới 81
2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động môi giới tại Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long 82
2.3.1. Những mặt được 82
2.3.2. Hạn chế 83
2.3.2.1. Hạn chế 83
2.3.2.2. Nguyên nhân 84
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CTCP CHỨNG KHOÁN THĂNG LONG 88
3.1. Định hướng phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian tới 88
3.1.1. Mục tiêu phát triển của TTCK Việt Nam trong thời gian tới: 88
3.1.2. Chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian tới 89
3.2. Định hướng phát triển của Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long 91
3.2.1. Mục tiêu phát triển 91
3.2.2. Chiến lược phát triển 92
3.3. Giải pháp phát triển hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long 92
3.3.1. Xây dựng quy trình hoạt động môi giới hoàn thiện 92
3.3.2. Nghiên cứu và cung cấp cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ mới 95
3.3.3. Đào tạo nguồn nhân lực 96
3.3.4. Hiện đại hóa và đảm bảo sự hoạt động ổn định, chính xác của hệ thống phần mềm kỹ thuật 97
3.3.5. Kế hoạch hóa hoạt động Marketting, tiếp thị tới từng Nhà đầu tư 98
3.3.6. Đẩy mạnh việc thu hút các nhà đầu tư từ nước ngoài 99
3.3.7. Phát triển đồng bộ các hoạt động của TSC 100
3.3.8. Nâng cao quy mô vốn 101
3.3.9. Tận dụng mối quan hệ với Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội 101
3.4. Kiến nghị 102
3.4.1. Đối với Ủy ban chứng khoán Nhà nước 102
3.4.1.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật 102
3.4.1.2. Xây dựng hệ thống đào tạo cho các nhân viên của Công ty chứng khoán và các Nhà đầu tư 102
3.4.1.3. Thực hiện viêc quản lý giám sát thị trường chứng khoán 103
3.3.2. Đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội 103
KẾT LUẬN 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO 105
112 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3490 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp phát triển hoạt động môi giới của Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g khoán có hoạt động marketing quảng bá hình ảnh của công ty đến với nhà đầu tư một cách chuyên nghiệp thì nhà đầu tư sẽ biết đến công ty nhiều hơn, có thiện cảm với công ty hơn, làm tăng khối lượng tài khoản cho bộ phận môi giới.
- Bộ phận phân tích: Có thể cung cấp các thông tin đã qua phân tích cho nhà môi giới. Môi giới sẽ cung cấp các thông tin đó cho khách hàng và giúp họ có các quyết định đầu tư hợp lý, nếu như các khách hàng kiếm lợi nhiều từ những thông tin do nhà môi giới cung cấp thì họ sẽ giới thiệu bạn bè, người thân đến với nhà môi giới đó và công ty lại được nhiều khách hàng đến với mình hơn.
Vì vậy, các bộ phận khác hoạt động tốt sẽ là điều kiện cho hoạt động môi giới phát triển. Hoạt động môi giới và các hoạt động khác có tác dụng hỗ trợ nhau trong từng nghiệp vụ và trong việc thu hút khách hàng đến và sử dụng dịch vụ của công ty.
Mô hình tổ chức và hoạt động của CTCK
Yếu tố này tác động quan trọng đến sự chuyên môn hóa hoạt động của một CTCK. Từ đó, nó tác động tới tính chuyên nghiệp của hoạt động môi giới. Hiện nay ở Việt Nam, CTCK tồn tại hai loại hình tổ chức là công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần. Dù được tổ chức theo mô hình nào thì mỗi loại hình công ty cũng có thế mạnh và điểm yếu riêng. Nếu tính chuyên môn hoá trong công ty luôn được đảm bảo thực hiện, sẽ phát huy được tính tự chủ, tính chuyên môn hoá trong hoạt động môi giới.
Công tác kiểm tra, giám sát hoạt động
Nếu công tác kiểm tra giám sát được thực hiện tốt thì hệ thống bảo mật thông tin của khách hàng được nâng cao bởi vì tính bảo mật cao sẽ là một yếu tố quyết định tính cạnh tranh của công ty so với các đối thủ khác. Nó không chỉ đảm bảo lợi ích của khách hàng mà còn bảo đảm cho hoạt động của chính bản thân công ty. Công tác kiểm tra giám sát phải được kiểm tra chặt chẽ ở tất cả các khâu, từ khâu mở tài khoản, nộp rút tiền, thông báo kết quả giao dịch đối với khách hàng đến các khâu nhận lệnh, nhập lệnh của khách hàng, thu nợ của khách hàng…Ở từng khâu, công ty cần có các quy trình nghiệp vụ cụ thể mà các nhân viên của công ty đặc biệt là các nhà môi giới phải tuân thủ một cách nghiêm ngặt để tránh xung đột giữa quyền lợi của công ty với quyền lợi của khách hàng, quyền lợi của các khách hàng khác nhau, tránh vi phạm đạo đức nghề nghiệp.
Các nhân tố khách quan
Đây là các nhân tố bên ngoài công ty. Công ty không thể điều chỉnh được các yếu tố này. Là những nhân tố tác động gián tiếp đến hoạt động môi giới.
1.3.2.1. Sự phát triển và mức độ ổn định của nền kinh tế - chính trị
Khi nền kinh tế phát triển, đời sống của người dân được nâng cao. Nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư cũng tăng lên đáng kể. Người ta bắt đầu quan tâm hơn đến các phương thức đầu tư bên cạnh gửi ngân hàng, dự trữ bằng vàng hay ngoại tệ. Đây là một nguồn vốn tiềm năng đáng kể cho thị trường chứng khoán. Thêm vào đó, một nền kinh tế tăng trưởng đều đặn cùng với một nền chính trị ổn định là một yếu tố không thể thiếu trong quá trình thu hút đầu tư nước ngoài vào nền kinh tế nói chung và đối với TTCK nói riêng. Nguồn vốn đầu tư vào thị trường chứng khoán được tăng lên về chất lượng và số lượng sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường nói chung và các hoạt động của CTCK nói riêng.
1.3.2.2. Sự phát triển của thị trường chứng khoán
Nếu như trên thị trường chứng khoán hàng hóa đa dạng và phong phú thì các nhà đầu tư có nhiều lựa chọn cho các quyết định của mình, sẽ có nhiều nhà đầu tư tham gia thị trường hơn. Thị trường chứng khoán phát triển và ổn định sẽ là môi trường lý tưởng cho hoạt động môi giới. Vì có nhiều hàng hoá thì nhà đầu tư không thể hiểu biết hết về tất cả các loại chứng khoán đó, và họ sẽ tìm đến các nhà môi giới xin được tư vấn. Như vậy, công việc của nhà môi giới sẽ có nhiều hơn. Đồng thời, điều này cũng yêu cầu nhà môi giới phải có hiểu biết rộng về tất cả các ngành nghề, hiểu về các công ty niêm yết để có thể đưa ra những lời tư vấn chính xác nhất. Khi trình độ của các nhà đầu tư càng cao thì nhà môi giới cũng phải tự học hỏi nâng cao trình độ của mình thì mới có thể đáp ứng được những yêu cầu của nhà đầu tư để trụ vững trên thị trường chứng khoán.
1.3.2.3. Trình độ, sự hiểu biết về chứng khoán của công chúng đầu tư và tập quán sinh hoạt, kinh doanh của công chúng
Khi nhà đầu tư hiểu rõ về chứng khoán và thị trường chứng khoán thì họ sẽ tham gia thị trường với thái độ tích cực hơn. Họ thực sự thấy cần thiết của những lời tư vấn của nhà môi giới chứ không theo kiểu “bầy đàn” như một số nhà đầu tư ở nước ta trong thời gian gần đây. Có hiên tượng nhà đầu tư mua cổ phiết mà không biết mình mua cổ phiếu của công ty nào, hay công ty đó hoạt động trong lĩnh vực nào. Những tình huống như vậy chỉ có ở một số nước có thị trường chứng khoán đang trong giai đoạn bắt đầu hình thành và phát triển như Việt Nam. Khi các nhà đầu tư có trình độ thì họ sẽ dễ dàng tiếp nhận những thông tin mà nhà môi giới cung cấp, có thể lựa chọn và phân tích hợp lý, đồng thời họ cũng nhận thức được khi họ lỗ thì đâu là do lỗi của họ và đâu là lỗi không thể tránh chứ họ sẽ không đổ lỗi cho nhà môi giới nữa.
1.3.2.4. Sự cạnh tranh của các công ty chứng khoán khác
Tất cả các công ty chứng khoán đều thực hiện hoạt động môi giới.Vì vậy, giữa các công ty luôn luôn có sự cạnh tranh. Công ty nào có các điều kiện tốt hơn thì sẽ là người chiến thắng. Điều kiện tốt thể hiện ở việc: Chi phí giao dịch hợp lý, sản phẩm dịch vụ đa dạng, chất lượng tư vấn… Khách hàng sẽ tìm đến những công ty có các điều kiện tốt. Trong một số lượng có hạn nhất định tham gia thị trường thì công ty này có số lượng các nhà đầu tư lớn thì công ty cạnh tranh sẽ có ít nhà đầu tư đến. Làm giảm khối lượng khách hàng của bộ phận môi giới ở công ty có năng lực canh tranh kém hơn.Vì vậy, để giữ vững được các nhà đầu tư cũ và gia tăng các nhà đầu tư mới thì các công ty phải không ngừng cải thiện nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty.
1.3.2.5. Hoạt động của Hiệp hội kinh doanh chứng khoán
Hoạt động của Hiệp hội là tập hợp các công ty chứng khoán để có tiếng nói thống nhất góp ý kiến cho các cơ quan quản lý Nhà nước về thị trường chứng khoán trước khi ban hành các văn bản pháp lý, chế độ chính sách. Hiệp hội cũng là nơi tập hợp, đề xuất ý kiến, nguyện vọng của các thành viên đối với chính sách của Nhà nước.
Hiệp hội sẽ là đầu mối thực hiện các công tác đào tạo nghiệp vụ trong các thành viên, đại diện với các thành viên trong việc liên kết, tranh thủ sự tài trợ của các tổ chức nước ngoài về kinh phí, chương trình đào tạo…Vì vậy nếu như Hiệp hội kinh doanh chứng khoán mà phát triển thì cũng góp phần tích cực vào sự phát triển của thị trường chứng khoán nói chung và hoạt động môi giới nói riêng.
1.3.2.6. Sự hỗ trợ của Nhà nước
Đối với mọi thị trường chứng khoán thì sự hỗ trợ từ phía các cơ quan quản lý Nhà nước đóng một vai trò quan trọng đối với sự phát triển của thị trường. Đặc biệt là với những nước mới bắt đầu hình thành thị trường chứng khoán thì sự hỗ trợ này sẽ có tác động không nhỏ tới hoạt động của Công ty chứng khoán nói riêng và của Thị trường chứng khoán nói chung.
1.3.2.7. Hệ thống pháp luật
Hoạt động môi giới của công ty luôn luôn có những xung đột lợi ích giữa nhiều người, mâu thuẫn giữa nhân viên môi giới và khách hàng, nhân viên môi giới và công ty chứng khoán.Vì vậy để hoạt động môi giới có thể hoạt động trong một môi trường ổn định và minh bạch thị rất cần có một hệ thống pháp luật phù hợp, có thể điều chỉnh dung hòa các mối quan hệ, cần có sự điều chỉnh lớn, có sự nhất quán về các văn bản luật.
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THĂNG LONG
2.1. Khái quát về công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long
Thông tin vắn tắt về công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long
Tên giao dịch: Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long
Tên giao dịch tiếng anh:
THANG LONG SECURITIES JOINT STOCK COMPANY
Vốn điều lệ: 250 tỷ
Tổng tài sản: Trên 600 tỷ
Lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu: 24%(Năm 2006) và 22%(Năm 2007)
Tổng số nhân viên: 250 người (Tính đến tháng 1 năm 2008)
Số chi nhánh/văn phòng giao dịch: 6
Hình thức sở hữu: Cổ phần hóa từ cuối năm 2007
Trụ sở chính: Tầng 6 tòa nhà Toserco 273 Kim Mã, Hà Nội
Lôgô của công ty:
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán Thăng Long (TSC) được thành lập tháng 5/2000 theo hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên trực thuộc một trong những ngân hàng cổ phần hàng đầu của Việt Nam- Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội (MB). Mục đích hoạt động của TSC nhằm phát triển kinh doanh chứng khoán, cung cấp những sản phẩm Ngân hàng- Chứng khoán cho các khách hàng của MB, đồng thời thu hút thêm khách hàng đầu tư chứng khoán sử dụng dịch vụ ngân hàng. Công ty được thành lập với vốn điều lệ 9 tỷ đồng với các nghiệp vụ môi giới, tư vấn và lưu ký chứng khoán.
Tháng 3 năm 2003, Công ty khai trương chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Tháng 8 năm 2003, Công ty tăng vốn điều lệ lên 43 tỷ đồng và trở thành công ty chứng khoán với đầy đủ nghiệp vụ theo luật định.
Tháng 5 năm 2006, Công ty tăng vốn điều lệ lên 80 tỷ đồng và chuyển trụ sở chính tới 273 Kim Mã- Hà Nội; Cũng trong thời gian này công ty tăng số lượng chi nhánh/văn phòng giao dịch lên 2 điểm.
Tháng 12 năm 2006, công ty tăng vốn điều lệ lên 120 tỷ đồng.
Năm 2007, Công ty tăng vốn điều lệ từ 120 tỷ đồng lên 250 tỷ đồng. Công ty đã là một trong 8 đơn vị đủ tiêu chuẩn tham gia vào đợt thử nghiệm nhập lệnh từ xa đầu tiên của Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Cũng trong năm này, vào ngày 16/04/2007 TSC đã được nhận danh hiệu thương hiệu cạnh tranh do Hội sở hữu trí tuệ Việt Nam và mạng thương hiệu Việt trao tặng.
Ngày 28/12/2007, Ủy ban chứng khoán Nhà nước đã cấp giấy phép chấp thuận cho Công ty Trách nhiệm hữu hạn chứng khoán Thăng Long được chuyển đổi sang mô hình công ty cổ phần với tên mới là: Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long.
Trong thời gian đầu năm 2008, Công ty sẽ tiến hành tăng vốn điều lệ lên 300 tỷ đồng, tăng 50 tỷ đồng so với mức vốn điều lệ cũ là 250 tỷ đồng. Dự kiến đến năm 2010, TSC sẽ tăng vốn điều lệ lên 1000 tỷ đồng.
Vào 15 tháng 1 năm 2008, TSC đã thông báo mở đại lý nhận lệnh tại Hà Nội cho Công ty cổ phần đầu tư F.I.T.
Đến nay, sau 7 năm hoạt động và là 1 trong 5 đơn vị đi tiên phong trên thị trường chứng khoán Việt Nam, TSC đã rất thành công trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh của mình. Không chỉ là địa chỉ tin cậy đối với các nhà đầu tư cá nhân khi tham gia vào thị trường chứng khoán, TSC còn được biết đến với tư cách là một đơn vị cung cấp các dịch vụ tư vấn cổ phần hóa chuyên nghiệp, rất nhiều Doanh nghiệp lớn như: Công ty 20 Bộ quốc phòng, Công ty 247 Bộ quốc phòng, Công ty 3/2 Bộ quốc phòng, Công ty An Bình,…đã tin cậy và hợp tác với TSC trong quá trình chuyển đổi cổ phần hóa.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của CTCPCK Thăng Long
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
BAN PHÁP CHẾ
BAN
DỰ ÁN
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TGĐ CHI NHÁNH
PHÒNG
GIAO DỊCH
PHÒNG
LƯU KÝ
PHÒNG
TƯ VẤN
PHÒNG IT
BAN
ĐẤU GIÁ
PHÒNG KẾ HOẠCH TỔNG HỢP
PHÒNG PHÂN TÍCH ĐẦU TƯ
PHÒNG KẾ TOÁN- TÀI CHÍNH
PHÒNG DỊCH VỤ TÀI CHÍNH
PHÒNG MARKETING
PHÒNG KHNN
PHÒNG GIAO DỊCH
PHÒNG
LƯU KÝ
PHÒNG
TƯ VẤN
PHÒNG
KẾ TOÁN
(Nguồn: Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long)
Bảng 2.1: Cơ cấu tổ chức nhân sự của TSC tại miền Bắc
Phòng ban
Theo giới tính
Theo trình độ
Nam
Nữ
Trên ĐH
Đại học
Trung cấp
Ban giám đốc
2
2
Phòng Phân tích đầu tư
7
3
6
4
Phòng kế hoạch tổng hợp
3
7
2
6
2
Phòng Marketting
1
4
2
3
Phòng Khách hàng nước ngoài
4
1
3
Phòng IT
7
3
4
6
Phòng lưu ký
7
1
6
Phòng dịch vụ tài chính
7
2
5
Phòng tư vấn
1
6
1
6
Phòng kế toán tài chính
7
1
6
Phòng giao dịch (4 phòng GD)
20
48
10
38
Ban đấu giá
1
2
1
1
Ban pháp chế
1
3
1
2
Ban dự án
2
1
1
(Nguồn: Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long)
2.1.2.2. Bộ máy hoạt động
Phòng phân tích đầu tư
Tổ chức triển khai các hoạt động đầu tư theo đúng kế hoạch và định hướng phát triển kinh doanh của Công ty.
Tham mưu cho giám đốc công ty trong việc quản lý, chỉ đạo công tác chuyên môn về hoạt động đầu tư thống nhất trong toàn Công ty.
Phối hợp các phòng, bộ phận liên quan trong Công ty tham gia xây dựng hoặc thực hiện một số hoạt động tác nghiệp khác theo yêu cầu của Ban lãnh đạo Công ty.
Tổ chức hoạt động đầu tư theo các quy trình nghiệp vụ và kế hoạch đã được phê duyệt.
Thu nhập, tổ chức xây dựng và quản lý nguồn thông tin về doanh nghiệp một cách hệ thống.
Phối hợp các phòng nghiệp vụ có liên quan tại Công ty triển khai hoạt động đầu tư theo nguyên tắc phối hợp và theo đúng phân cấp nghiệp vụ đã được Giám đốc công ty phê duyệt.
Thực hiện và duy trì chế độ báo cáo thường xuyên và định kỳ theo quy định của Công ty.
Tham gia nghiên cứu xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển chung của Công ty.
Phòng kế hoạch tổng hợp
Thực hiện các công việc hành chính, quản lý hành chính và quản trị văn phòng.
Hỗ trợ tổ chức và thực hiện công tác hậu cần cho các dịp lễ, tổ chức sự kiện của Công ty.
Thực hiện công tác tuyển dụng và quản lý nhân viên.
Phối hợp với các bộ phận xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo nhân viên.
Xây dựng, duy trì và cập nhật thường xuyên hệ thống văn bản pháp lý có liên quan đến hoạt động của công ty.
Rà soát toàn bộ hoạt động của các bộ phận chức năng nhằm đảm bảo tuân thủ theo quy định của pháp luật hiện hành.
Hỗ trợ các phòng chức năng khác trong việc rà soát, thẩm định hồ sơ pháp lý của các dự án mà công ty đang thực hiện tư vấn, đầu tư hoặc bảo lãnh phát hành.
Phòng Marketing và Phát triển kinh doanh
Xây dựng chương trình hành động đối ngoại, đối nội nhằm quảng bá hình ảnh TSC trên thị trường trong nước và quốc tế.
Hỗ trợ việc lập kế hoạch và triển khai các dự án kinh doanh mới theo quyết định của Hội đồng Đầu tư và các dự án tư vấn.
Hỗ trợ các phòng ban chuyên môn thực thi việc triển khai kế hoạch (Quảng bá sản phẩm, mở rộng và duy trì mạng lưới đối tác và khách hàng v.v...)
Phối hợp với các phòng chuyên môn để duy trì và phát triển các mối quan hệ đối tác trong nước và nước ngoài, và chăm sóc khách hàng của Công ty.
Phòng khách hàng nước ngoài
Phòng khách hàng nước ngoài mới được tách ra từ phòng Marketing và Phát triển kinh doanh. Nghiệp vụ của phòng giống như Phòng Marketing và phát triển kinh doanh nhưng đối tượng hướng tới của phòng là các đối tác nước ngoài và chăm sóc khách hàng nước ngoài của công ty.
Phòng IT
Tổ chức và vận hành hệ thống xử lý số liệu nội bộ trên cơ sở đảm bảo an toàn và bảo mật dữ liệu toàn công ty.
Nâng cấp và phát triển hệ thống công nghệ thông tin toàn công ty.
Xây dựng, duy trì và phát triển trang web của Công ty.
Phòng Lưu ký
Phòng lưu ký sẽ quản lý tài khoản chứng khoán của khách hàng, đại diện cho khách hàng tại Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh và Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội. Ví dụ khi khách hàng muốn chuyển quyền mua chứng khoán, đóng tài khoản,… thì phòng lưu ký của công ty sẽ hướng dẫn khách hàng các bước thực hiện và sẽ đại diện cho khách hàng để thông báo tới các đơn vị có liên quan như Sở giao dịch, Trung tâm giao dịch,… về sự thay đổi chứng khoán trong tài khoản của khách hàng.
Phòng dịch vụ tài chính
Quản lý tài sản Nợ - Có đảm bảo việc quản lý và sử dụng nguồn vốn đạt hiệu quả tối ưu.
Quản lý rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất.
Thực hiện các nghiệp vụ thu xếp vốn cho công ty và các dịch vụ hỗ trợ khách hang thu xếp vốn tham gia IPO.
Thiết lập, xây dựng hạn mức tín dụng với các tổ chức tài chính.
Thiết lập, xây dựng, phát triển và quản lý mạng lưới khách hàng là các tổ chức tài chính tín dụng và phi tín dụng.
Quản lý trạng thái đầu tư dài hạn và hỗ trợ kinh doanh.
Phòng tư vấn
Thực hiện các nghiệp vụ tư vấn như tư vấn cổ phần hóa, tư vấn IPO, tư vấn niêm yết, đăng ký giao dịch, tư vấn phát hành trái phiếu, tư vấn định giá và thẩm định đầu tư, tư vấn bảo lãnh phát hành: thăm dò thị trường, thỏa thuận về giá bảo lãnh phát hành, hỗ trợ thực hiện các thương vụ đàm phán với các đối tác …
Thiết lập, xây dựng và phát triển và quản lý mạng lưới khách hàng là các nhà đầu tư tổ chức, cá nhân.
Nghiên cứu, xây dựng các sản phẩm và dịch vụ phù hợp với nhu cầu của khách hàng tổ chức và khách hàng cá nhân.
Thực hiện các nghiệp vụ tư vấn đầu tư, quản lý vốn cho khách hàng, quản lý danh mục đầu tư theo chiến lược sản phẩm của Công ty và đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
Thực hiện các báo cáo nghiên cứu thị trường, báo cáo phân tích phục vụ công việc tư vấn cho khách hàng cũng như phục vụ các mục đích kinh doanh của Công ty.
Phòng Kế toán - Tài chính
Phòng Kế toán - Tài chính còn được gọi là Phòng Kế toán nội bộ tức là tiến hành các nghiệp vụ kế toán doanh nghiệp.
Thực hiện các nghiệp vụ kế toán tổng hợp, kế toán thanh toán, kế toán quản trị và kế toán thuế.
Kiểm soát tài chính và thực hiện các loại báo cáo tài chính.
Xây dựng Ngân sách và theo dõi việc thực hiện ngân sách.
Phòng giao dịch
TSC có 4 Phòng giao dịch, mỗi phòng giao dịch sẽ gồm có 2 bộ phận: Bộ phận giao dịch và bộ phận Thanh toán (Thực hiện nghiệp vụ kế toán đối với khách hàng- nhà đầu tư)
Nghiệp vụ chung của mỗi phòng giao dịch:
Tiếp thị, phát triển và quản lý tài khoản cho các nhà đầu tư cá nhân và tổ chức
Tư vấn và môi giới đầu tư, lưu ký chứng khoán
Phối hợp với ngân hàng, tổ chức tài chính thực hiện các dịch vụ tài chính hỗ trợ
Giao dịch chứng khoán bao gồm mua bán kỳ hạn chứng khoán; cầm cố chứng khoán; và các dịch vụ hỗ trợ khác
Xây dựng, quản lý và củng cố quan hệ với các nhà đầu tư.
Cơ cấu nhân sự:
- Phòng giao dịch Kim Mã: 24 người; trong đó: 15 nữ, 9 nam
- Phòng giao dịch Lý Nam Đế: 17 người; trong đó: 12 nữ, 5 nam
- Phòng giao dịch Tôn Đức Thắng: 13 người; trong đó: 11 nữ, 2 nam
- Phòng giao dịch Hoàng Quốc Việt: 14 người; trong đó: 10 nữ, 4 nam
Ban đấu giá
Đây là một trong những ban mới được thành lập tại công ty và nghiệp vụ của ban này là những nghiệp vụ liên quan đến IPO của doanh nghiệp như tư vấn, bảo lãnh phát hành, đại diện cho doanh nghiệp thực hiện, tổ chức IPO…
Ban pháp chế
Ban pháp chế sẽ nghiên cứu về luật pháp liên quan đến hoạt động của công ty, thị trường… nhằm đưa ra những đề xuất đối với Ban lãnh đạo để hoạt động của công ty tuân thủ luật pháp và hợp lý.
Ban dự án
Nghiệp vụ của Ban dự án là từ việc nghiên cứu tình hình phát triển kinh doanh của công ty, thị trường, của các đối thủ cạnh tranh… nhằm đưa ra những dự án để công ty đầu tư, phát triển hơn nữa hoạt động kinh doanh của công ty.
Mối quan hệ giữa các phòng, ban
Các phòng, ban của công ty tuy độc lập trên từng nghiệp vụ nhưng giữa các phòng, ban luôn có mối quan hệ phụ thuộc nhau trong từng hoạt động. Các phòng ban sẽ hỗ trợ nhau trong từng hoạt động để mang lại cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ tốt nhất.
Ví dụ: Đối với hoạt động REPO chứng khoán thì sẽ cần có phòng phân tích đầu tư, phòng giao dịch, phòng tài chính- kế toán, phòng lưu ký…
2.1.3. Các sản phẩm dịch vụ của TSC
Công ty cổ phần chứng khoán Thăng long là Công ty chứng khoán với đầy đủ các nghiệp vụ theo luật định
Các nghiệp vụ chính
Môi giới chứng khoán
Tư vấn
Bảo lãnh phát hành
Quản lý danh mục đầu tư
Tự doanh
Lưu ký
Các nghiệp vụ khác
Dịch vụ REPO cổ phiếu, trái phiếu
Tư vấn tài chính, tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Cụ thể về các dịch vụ đối với từng đối tượng NĐT tại TSC:
Đối với nhà đầu tư cá nhân
Dịch vụ môi giới chứng khoán là hoạt động mà TSC làm trung gian mua hoặc bán các loại chứng khoán niêm yết và đăng ký giao dịch. Dịch vụ lưu ký chứng khoán
Lưu ký chứng khoán là việc TSC sẽ lưu giữ, bảo quản chứng khoán và các chứng từ có giá của khách hàng, đồng thời thực hiện các quyền của khách hàng đối với chứng khoán đó.
Cầm cố chứng khoán
Để tăng khả năng quay vòng vốn và cơ hội của nhà đầu tư, TSC đã kết hợp với Ngân hàng Thương mại cồ phần Quân đội cung cấp dịch vụ cầm cố chứng khoán niêm yết và đăng ký giao dịch.
Với số tiền cho vay tối đa lên đến 15 tỷ đồng. Mức cho vay tối đa là 50% thị giá của cổ phiếu và không quá 5 lần mệnh giá với thời hạn vay lên đến 12 tháng, TSC đã đáp ứng được nhu cầu quay vòng vốn nhanh của khách hàng, giúp khách hàng không bỏ lỡ cơ hội đầu tư của mình.
Mức lãi suất hấp dẫn. Từ 1.05%/tháng nếu lãi trả hàng tháng, nợ gốc trả hàng tháng hoặc cuối kì đến 1.16%/tháng nếu gốc và lãi trả cuối kỳ.
Khách hàng có thể giải tỏa cầm cố trước hạn.
Ứng trước tiền bán chứng khoán, cổ tức
Chỉ với một tài khoản được mở tại TSC, có xác nhận việc bán chứng khoán hoàn tất của TSC hoặc thông báo chốt danh sách hưởng cổ tức của tổ chức phát hành, các nhà đầu tư tại TSC sẽ không phải đợi đến thời gian T + 3 hoặc đến khi tiền cổ tức được chuyển về mà vẫn có thể rút tiền bán chứng khoán hoặc tiền cổ tức.Dịch vụ này ra đời đã góp phần tạo nên tính thanh khoản cho việc đầu tư chứng khoán.
Dịch vụ hỗ trợ mua cổ phần: Chỉ với 40% tổng số tiền mà khách hàng cần đầu tư, TSC sẽ giúp họ đầu tư nhanh chóng vào một loại chứng khoán chưa niêm yết thông qua dịch vụ hỗ trợ mua cổ phần.
Hỗ trợ đấu giá mua cổ phần
Trong quá trình phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam, có rất nhiều Công ty có tình hình kinh doanh tốt đang chuyển sang mô hình Công ty cổ phần. Đây chính là những cơ hội đầu tư rất tốt cho các nhà đầu tư. khách hàng sẽ có những mức trúng giá hợp lý nhất.
Repo
Repo là dịch vụ mua bán lại chứng khoán có kỳ hạn. Dựa trên hợp đồng Repo được ký giữa TSC và khách hàng, TSC sẽ mua những chứng khoán chưa niêm yết của khách hàng với cam kết sẽ bán lại số chứng khoán đó cho họ trong một khoảng thời gian nhất định.
Đối với nhà đầu tư Tổ chức
TSC cung cấp dịch vụ tư vấn doanh nghiệp đa bao gồm:
Tư vấn cổ phần hoá, tư vấn niêm yết, khảo sát và đánh giá hoạt động doanh nghiệp, mua và sáp nhập Công ty, bán và giải thể Công ty. Ngoài ra TSC còn cung cấp dịch vụ tư vấn phát hành cổ phiếu ra công chúng, bao gồm cả các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đưa thông tin tài chính ra đại chúng.
TSC cung cấp dịch vụ tư vấn cho những doanh nghiệp đang có giá thị trường thấp hơn giá trị thực thông qua dịch vụ tư vấn thẩm định đánh giá chiến lược phát triển, phân tích tính cạnh tranh và khả năng tồn tại, duy trì phát triển của Công ty, nâng cao giá trị cổ phiếu tạo tiền đề cho quá trình phát triển trước mắt cũng như đảm bảo tính tăng trưởng lâu dài.
Sản phẩm dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp của TSC gồm có:
Tư vấn cổ phần hóa
TSC sẽ tham gia ngay từ giai đoạn đầu tiên khi doanh nghiệp bắt đầu xây dựng chiến lược cổ phần hoá, chiến lược tài chính Công ty, và tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình cơ cấu lại doanh nghiệp trước và sau cổ phần hoá, thương thuyết để tiến hành cổ phần hoá và đấu giá cổ phiếu ra công chúng.
Tư vấn Cổ phần hoá của TSC sẽ trợ giúp doanh nghiệp theo các bước sau:
- Tư vấn xây dựng lộ trình cổ phần hoá
TSC sẽ cùng với doanh nghiệp thẩm định và rà soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, xây dựng lộ trình cổ phần hoá bao gồm cả việc trình bày giải thích và tổ chức hội thảo về tiến trình cổ phần hóa Công ty cho công nhân viên của Doanh nghiệp.
- Tư vấn và lập đề án cổ phần
TSC tư vấn cho doanh nghiệp xây dựng kế hoạch kinh doanh trong 3-5 năm sau cổ phần hoá, phương án vốn cho kế hoạch đầu tư và phát triển sau cổ phần hoá.
TSC cũng hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xây dựng phương án xắp xếp và bán cổ phần cho người lao động và phương án đào tạo lại và xử lý lao động dôi dư.
- Xác định giá trị doanh nghiệp
Trên cơ sở kế hoạch kinh doanh sau Cổ phần hoá được lập, cùng với các số liệu kế toán đã được kiểm toán, đội ngũ chuyên viên của TSC sẽ giúp xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp.
Ngoài ra, nhóm tư vấn và phân tích tài chính doanh nghiệp còn hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xác định giá trị hoạt động của doanh nghiệp để có thể lên kế hoạch và phương án vốn ngay từ khi bắt đầu cổ phần hoá và phát hành lần đầu ra công chúng.
- Tư vấn đấu giá ra công chúng
Đội ngũ của TSC sẽ hỗ trợ doanh nghiệp hoạch định các bước cần tiến hành trong việc đấu giá cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Công việc bao gồm xây dựng Bản cáo bạch cho Công ty cổ phần nhằm giúp doanh nghiệp trong việc giới thiệu về mình cho nhà đầu tư, tổ chức thăm dò nhà đầu tư để xác định mức độ quan tâm và giá có thể phát hành, hỗ trợ doanh nghiệp tổ chức giới thiệu Công ty với công chúng và tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp giải thích các vướng mắc của nhà đầu tư trong quá trình công bố thông tin. Tất cả nhằm mục đích tạo giá trị tối ưu và nâng cao tính thanh khoản cổ phiếu của Công ty.
- Hậu cổ phần hoá
TSC cung cấp dịch vụ tư vấn hậu cổ phần hoá cho doanh nghiệp thông qua dịch vụ tư vấn tái cấu trúc doanh nghiệp, thẩm định đánh giá chiến lược phát triển, phân tích tính cạnh tranh và khả năng tồn tại, duy trì phát triển của Công ty, nâng cao giá trị cổ phiếu tạo tiền đề cho quá trình phát triển trước mắt cũng như đảm bảo tính tăng trưởng lâu dài, giúp doanh nghiệp có đủ điều kiện để niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Tư vấn niêm yết
TSC cung cấp dịch vụ Tư vấn niêm yết và tư vấn phá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20195.doc