MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 4
HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 4
1.1. Các vấn đề cơ bản về Công ty chứng khoán 4
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm công ty chứng khoán. 4
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán. 9
1.1.3.Vai trò hoạt động môi giới của công ty chứng khoán. 13
1.2. Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán. 17
1.2.1. Khái niệm môi giới chứng khoán 17
1.2.2. Hoạt động môi giới chứng khoán 20
1.2.2.1.Môi giới trên sàn giao dịch chứng khoán 20
1.2.2.2.Môi giới trên thị trường OTC 22
1.2.2.3.Quy trình nghiệp vụ môi giới chứng khoán 23
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển hoạt động môi giới của công ty chứng khoán. 25
1.2.3.1. Các chỉ tiêu định lượng 25
1.2.3.2. Các chỉ tiêu định tính 27
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động môi giới của công ty chứng khoán 28
1.3.1. Các nhân tố chủ quan 28
1.3.2. Các nhân tố khách quan 31
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA 35
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN BIỂN VIỆT 35
2.1. Khái quát về công ty chứng khoán Biển Việt. 35
2.1.1. Sơ lược về quá trình phát triển 35
2.1.2. Các dịch vụ cung cấp 36
2.1.2.1. Về dịch vụ đầu tư 37
2.1.2.2.Về dịch vụ nghiên cứu phân tích 38
2.1.3. Cơ cấu tổ chức – nhân sự 38
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu 39
2.1.4.1. Hoạt động môi giới 42
2.1.4.2. Hoạt động tự doanh 42
2.1.4.3. Các hoạt động khác 45
2.2. Thực trạng hoạt động môi giới của công ty chứng khoán Biển Việt 45
2.2.1. Quy trình môi giới của công ty chứng khoán Biển Việt 45
2.2.1.1. Quy trình môi giới chứng khoán niêm yết tại Công ty chứng khoán Biển Việt. 47
Bước 3 : Duyệt lệnh 47
2.2.1.2. Quy trình môi giới chứng khoán chưa niêm yết tại Công ty chứng khoán Biển Việt. 48
2.2.2. Hoạt động môi giới tại Trung tâm giao dịch chứng khoán. 48
2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động môi giới của Công ty chứng khoán Biển Việt. 49
2.3.1. Kết quả 49
2.3.1.1. Doanh thu từ hoạt động môi giới 50
2.3.1.2. Tài khoản giao dịch chứng khoán 51
2.3.1.3. Tổng giá trị giao dịch của CTCK Biển Việt 52
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 54
2.3.2.1. Hạn chế 54
2.3.2.2. Nguyên nhân 56
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN BIỂN VIỆT 59
3.1. Định hướng phát triển của công ty chứng khoán Biển Việt 59
3.2. Giải pháp 60
3.2.1. Nâng cao chất lượng, đa dạng hóa các dịch vụ cung cấp. 60
3.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của công ty. 61
3.2.3. Xây dựng chính sách phí giao dịch hấp dẫn. 62
3.2.4. Tăng cường hoạt động marketing, tiếp thị, đẩy mạnh quảng bá hình ảnh công ty. 62
3.2.5. Hiện đại hóa cơ sở vật chất – kỹ thuật 63
3.2.6. Phát triển mạng lưới, mở rộng chi nhánh hoạt động. 64
3.3. Kiến nghị 64
3.3.1. Kiến nghị với Ủy ban chứng khoán Nhà nước. 64
3.3.2.1. Phát triển nguồn nhân lực cho công ty chứng khoán Biển Việt 66
3.3.2.2. Nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật, chất lượng hệ thống công nghệ phần mềm tại công ty chứng khoán Biển Việt. 66
3.3.2.3. Tăng quy mô vốn điều lệ cho công ty chứng khoán. 67
3.3.2.4. Đẩy nhanh kế hoạch phát triển thêm các chi nhánh cho Biển Việt trên địa bàn Hà nội và các tỉnh, thành phố khác. 67
KẾT LUẬN 68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 70
76 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1473 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp phát triển hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Biển Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ình quân
Khi nhiều nhà đầu tư đến giao dịch tại công ty, đặc biệt khi thực hiện các giao dịch lớn sẽ làm giá trị giao dịch tại công ty tăng lên. Giá trị khớp lệnh hay giá trị giao dịch tại công ty là yếu tố góp phần khẳng định quy mô, chỗ đứng của công ty. Phí giao dịch được tính dựa trên giá trị giao dịch của công ty, bởi vậy giá trị giao dịch lớn sẽ nâng tổng phí giao dịch, nâng doanh thu từ hoạt động môi giới lên cao hơn.
Mạng lưới khách hàng, số tài khoản được mở, số lượng chứng khoán lưu ký.
Mạng lưới khách hàng, số lượng tài khoản được mở, số lượng chứng khoán lưu ký cũng là chỉ tiêu quan trọng dể xác định hiệu quả của hoạt động môi giới của một CTCK. Nó thể hiện quy mô khách hàng, quy mô giao dịch tại công ty và uy tín của công ty trên thị trường.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu định tính
Đây là nhóm chỉ tiêu rất khó lượng hóa thành các con số cụ thể, thông thường người ta thường đánh giá nó gián tiếp thông qua các chỉ tiêu định lượng.
Mức độ chuyên nghiệp của nhà môi giới
Mức độ chuyên nghiệp của nhà môi giới được thể hiện ở rất nhiều khía cạnh. Một trong những khía cạnh để đánh giá mức độ chuyên nghiệp của nhà môi giới là thông qua cách tiếp cận tâm lý khách hàng, phong cách phục vụ, tác phong của họ… Một nhà môi giới chuyên nghiệp giàu kinh nghiệm sẽ tạo cho mình một tác phong làm việc năng động và khoa học. Xây dựng cho riêng mình một quy trình môi giới chuẩn cũng khẳng định mức độ chuyên nghiệp của một nhà môi giới chứng khoán. Mức độ thành công của CTCK phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ nhân viên môi giới, do đó xây dựng được một đội ngũ những nhà môi giới chứng khoán chuyên nghiệp là một yếu tố chiến lược trong quá trình hoạt động của các CTCK.
Mức độ hài lòng của khách hàng.
Mức độ hài lòng của khách hàng đối với các dịch vụ mà công ty cung cấp thể hiện ở thái độ, phản ứng của khách hàng đối với công ty. Sẽ là không tốt đối với công ty nếu liên tục có những xung đột, hiểu nhầm từ phía khách hàng của công ty. Nếu khách hàng thường xuyên phàn nàn về thái độ, tác phong phục vụ của nhân viên môi giới, thường xuyên xảy ra các xung đột lợi ích giữa môi giới với khách hàng, giữa công ty với nhà đầu tư, điều đó sẽ gây khó khăn rất lớn cho hoạt động của công ty, không chỉ đối với hoạt động môi giới.
Sự tin tưởng và trung thành của khách hàng
Khách hàng chính là một kênh marketing hữu hiệu nhất đối với công ty. Một khi đã giành được sự tin tưởng từ phía khách hàng, họ sẽ là một kênh thu hút khách hàng hiệu quả, hình thức marketing truyền miệng chính là một hình thức đắc lực và lâu dài. Sự giới thiệu, truyền bá từ những người thân quen, bạn bè là một nguồn thông tin khá tin cậy đối với tâm lý ngứời Việt Nam. Vì vậy, giành đựợc niềm tin từ phía khách hàng là một yếu tố sống còn đối với sự tồn tại của các CTCK.
Những chỉ tiêu nêu trên chỉ là một số trong số rất nhiều chỉ tiêu dùng để đánh giá mức độ phát triển hoạt động môi giới.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động môi giới của công ty chứng khoán
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
Đây là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt động môi giới của CTCK. Những nhân tố này xuất phát từ chính bản thân công ty, nó đóng vai trò quyết định đến sự phát triển của mỗi CTCK.
Đội ngũ nhân sự của công ty.
Nhân sự là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng của các CTCK nói chung và nghiệp vụ môi giới chứng khoán nói riêng. Đặc biệt với hoạt động môi giới chứng khoán, đòi hỏi về yếu tố con người lại càng cao hơn.
Người môi giới chứng khoán không chỉ nắm vững kiến thức chuyên môn, kiến thức xã hội mà cả những kỹ năng làm việc, phải chịu áp lực công việc rất lớn. Thái độ với công việc, với khách hàng, sự chân thành vì lợi ích của khách hàng, khả năng truyền đạt thông tin, khai thác thông tin từ phía khách hàng…đóng vai trò rất lớn trong thành công của người môi giới.
CTCK có đội ngũ nhân lực mạnh tất yếu sẽ góp phần không nhỏ tạo nên thành công lớn của công ty. Vì vậy các CTCK muốn giành thắng lợi trong cạnh tranh thì họ phải không ngừng đào tạo đội ngũ nhân viên môi giới trở thành các nhà môi giới chưyên nghiệp, có kỹ năng, có đạo đức nghề nghiệp để chiếm được lòng tin từ phía khách hàng, góp phần làm tăng hiệu quả của hoạt động môi giới chứng khoán.Từ đó nâng cao uy tín, khẳng định vị trí của công ty trên thị trường.
Chiến lược kinh doanh và định hướng phát triển của công ty.
Mỗi chính sách, định hướng phát triển khác nhau sẽ ảnh hưởng tới hoạt động môi giới của CTCK là khác nhau. Nhận thức của lãnh đạo công ty về tầm quan trọng của hoạt động môi giới đóng vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển của một CTCK. Một CTCK mà hoạt động môi giới không mạnh thì công ty sẽ khó tạo được chỗ đứng, danh tiếng và uy tín trên thị trường cho dù công ty kinh doanh có lãi từ nhiều nguồn khác. Chính vì vậy, ban lãnh đạo công ty cần xác định rõ được vai trò đó của hoạt động môi giới. Từ đó, Ban lãnh đạo công ty xây dựng chiến lược phát triển, có được các chính sách phù hợp với yêu cầu của thị trường như cung cấp dịch vụ giá rẻ hay chất lượng cao; đào tạo, tuyển dụng, lương thưởng cho nhân viên, tăng cường hoạt động kiểm soát…
Nguồn lực về vốn của công ty.
Vốn là yếu tố không thể thiếu đối với bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Kinh doanh chứng khoán là ngành nghề kinh doanh đòi hỏi ngoài các điều kiện về chuyên môn, giấy phép hành nghề, còn đòi hỏi các yêu cầu về tài chính. Ở Việt Nam quy định phải có vốn tối thiểu bằng vốn pháp định. Đối với hoạt động môi giới, nghị định 14/2007/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật chứng khoán quy định mức vốn pháp định là 25 tỷ đồng. Tuy nhiên đây chỉ là mức vốn tối thiểu, hoạt động môi giới đòi hỏi phải có một lượng vốn không nhỏ để có thể phát triển tốt các dịch vụ thu hút và giữ chân các khách hàng. Nó bao gồm nhiều chi phí như: chi phí cho máy móc thiết bị để thực hiện giao dịch hay tìm kiếm, phân tích thông tin, chi phí để nghiên cứu thị trường, tìm hiểu khách hàng để xây dựng, cung cấp các dịch vụ phù hợp, có tính cạnh tranh cao, thu hút khách hàng, chi phí cho hoạt động marketing, quảng cáo, tìm kiếm mở rộng và giữ chân khách hàng….
Bên cạnh đó, qui mô vốn lớn cũng là một yếu tố làm tăng thêm niềm tin ở phía khách hàng đối với công ty. Một quy mô vốn dồi dào, mạng lưới rộng khắp với các dịch vụ tiện ích đa dạng luôn luôn là một trong những yếu tố cạnh tranh mạnh mẽ của các CTCK.
Biểu phí và các dịch vụ cung cấp
Một chính sách phí cạnh tranh với các dịch vụ cung cấp đa dạng là một trong những yếu tố tác động không nhỏ đến sự phát triển của hoạt động môi giới chứng khoán nói riêng và sự phát triển của CTCK nói chung. Một CTCK với một biểu phí ưu đãi, hợp lý, dịch vụ cung cấp nhanh gọn, đa dạng sẽ thu hút được khách hàng đến với họ. Từ đó mở rộng được mạng lưới khách hàng, nâng cao được doanh số, góp phần quan trọng vào sự phát triển hoạt động môi giới của công ty.
Cơ sở vật chất và trình độ công nghệ
Hoạt động môi giới chứng khoán đòi hỏi rất lớn về hệ thống cơ sở vật chất và công nghệ thông tin. Cơ sở vật chất kỹ thuật của một CTCK bao gồm hệ thống các sàn giao dịch tập trung, hệ thống bảng điện tử, máy chiếu, hệ thống thông tin nội bộ, trang Web của công ty và hệ thống nhập lệnh của phòng môi giới...Cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại giúp công ty có thể tiếp nhận và xử lý nhanh và chính xác các lệnh của khách hàng. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động của một CTCK.
Một cơ sở hạ tầng tốt, trụ sở đẹp, vị trí thuận lợi cũng là một yếu tố đóng vai trò to lớn trong việc thu hút khách hàng, tạo nên sự thành công của công ty.
Mô hình tổ chức và hoạt động của CTCK
Yếu tố này tác động quan trọng đến sự chuyên môn hóa hoạt động của một CTCK. Từ đó, nó tác động tới tính chuyên nghiệp của hoạt động môi giới. Hiện nay ở Việt Nam, CTCK tồn tại hai loại hình tổ chức là công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần. Dù được tổ chức theo mô hình nào thì mỗi loại hình công ty cũng có thế mạnh và điểm yếu riêng. Nếu tính chuyên môn hoá trong công ty luôn được đảm bảo thực hiện, sẽ phát huy được tính tự chủ, tính chuyên môn hoá trong hoạt động môi giới.
Công tác kiểm tra, giám sát hoạt động
Nếu công tác kiểm tra giám sát được thực hiện tốt thì hệ thống bảo mật thông tin của khách hàng được nâng cao bởi vì tính bảo mật cao sẽ là một yếu tố quyết định tính cạnh tranh của công ty so với các đối thủ khác. Nó không chỉ đảm bảo lợi ích của khách hàng mà còn bảo đảm cho hoạt động của chính bản thân công ty. Công tác kiểm tra giám sát phải được kiểm tra chặt chẽ ở tất cả các khâu, từ khâu mở tài khoản, nộp rút tiền, thông báo kết quả giao dịch đối với khách hàng đến các khâu nhận lệnh, nhập lệnh của khách hàng, thu nợ của khách hàng…Ở từng khâu, công ty cần có các quy trình nghiệp vụ cụ thể mà các nhân viên của công ty đặc biệt là các nhà môi giới phải tuân thủ một cách nghiêm ngặt để tránh xung đột giữa quyền lợi của công ty với quyền lợi của khách hàng, quyền lợi của các khách hàng khác nhau, tránh vi phạm đạo đức nghề nghiệp.
1.3.2. Các nhân tố khách quan
Đây là những nhân tố ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt động môi giới. Những nhân tố này CTCK rất khó có thể kiểm soát được. Hầu hết hoạt động môi giới của tất cả các CTCK đều phải chịu tác động của nó. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng lớn hay nhỏ tùy thuộc vào từng công ty.
Sự phát triển và mức độ ổn định của nền kinh tế - chính trị.
Khi nền kinh tế phát triển, đời sống của người dân được nâng cao. Nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư cũng tăng lên đáng kể. Người ta bắt đầu quan tâm hơn đến các phương thức đầu tư bên cạnh gửi ngân hàng, dự trữ bằng vàng hay ngoại tệ. Đây là một nguồn vốn tiềm năng đáng kể cho thị trường chứng khoán. Thêm vào đó, một nền kinh tế tăng trưởng đều đặn cùng với một nền chính trị ổn định là một yếu tố không thể thiếu trong quá trình thu hút đầu tư nước ngoài vào nền kinh tế nói chung và đối với TTCK nói riêng. Đó là một trong nhiều nhân tố góp phần thúc đẩy sự phát triển của các CTCK và hoạt động môi giới chứng khoán.
Sự phát triển của thị trường chứng khoán
Sự phát triển của TTCK có tác động hết sức to lớn đến sự phát triển của các CTCK. Sự phát triển của thị trường và sự phát triển của các CTCK có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại nhau. TTCK phát triển thì các CTCK nói chung, hoạt động môi giới nói riêng mới phát triển theo được. Ngược lại, CTCK phát triển là cơ sở để đánh giá sự phát triển của thị trường. Bởi đây là những bộ phận con nằm trong tổng thể chung là TTCK. Thị trường phát triển thể hiện ở những mặt như: hàng hóa phong phú, đa dạng cả về mặt lượng lẫn chất; số lượng nhà đầu tư tham gia thị trường đông đảo, quy mô đầu tư lớn; cơ cấu và tổ chức thị trường đã hoàn chỉnh…doanh thu, quy mô cũng như mạng lưới của các CTCK cũng được nâng lên.
Hoạt động của các hiệp hội kinh doanh chứng khoán
Hoạt động của các hiệp hội kinh doanh chứng khoán có tác động không nhỏ đến sự phát triển của các CTCK. Hiệp hội chứng khoán ra đời là cầu nối giữa nhà kinh doanh chứng khoán với các cơ quan quản lý nhà nước, là tiếng nói chung của các nhà kinh doanh chứng khoán với công chúng đầu tư và các cơ quan quản lý nhà nước. Một trong những mục đích của hiệp hội là nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các thành viên, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các thành viên. Những quy định, nguyên tắc hoạt động của hiệp hội có thể coi như một hành lang pháp lý thứ hai đối với các CTCK thành viên. Sự phát triển của hiệp hội sẽ tạo điều kiện cho các CTCK thành viên phát triển. Sự ra đời cuả Hiệp hội kinh doanh chứng khoán Việt Nam (5/2004) được đánh giá là xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển của TTCK Việt Nam, đã có những đóng góp không nhỏ đến sự phát triển của thị trường nói chung và đến sự phát triển của các CTCK thành viên nói riêng.
Hệ thống chính sách, pháp luật về các hoạt động kinh tế nói chung và về TTCK nói riêng.
Bất cứ một hoạt động nào cũng đều chịu sự điều chỉnh của hệ thống pháp luật. Đặc biệt, môi giới chứng khoán ngay từ bản chất của nó đã thể hiện là nghề với những tranh chấp lợi ích không thể tránh khỏi. Bởi hoạt động môi giới có ảnh hưởng tới lợi ích của nhiều người, liên quan tới nhiều vấn đề khó có thể nhìn nhận bằng mắt thường. Do đó, hoạt động này cần có sự điều chỉnh lớn của hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, có sự nhất quán của các văn bản luật. Có như vậy thì hoạt động môi giới mới phát triển lành mạnh được.
Trình độ, sự hiểu biết về chứng khoán của công chúng đầu tư và tập quán sinh hoạt, kinh doanh của công chúng.
Khi mà sự hiểu biết của công chúng đầu tư về TTCK được nâng cao, sự tham gia của họ vào thị trường sẽ tích cực hơn, tạo điều kiện cho thị trường được phát triển một cách an toàn hơn, tạo điều kiện cho thị trường được phát triển theo đúng quy luật của nó. Hiểu biết được nâng cao, sẽ là yếu tố giúp giảm bớt những xung đột phát sinh từ những nguyên nhân kém hiểu biết của công chúng đầu tư, góp phần thay đổi nếp nghĩ của công chúng về TTCK, giúp hình thành nên thói quen “văn hóa đầu tư” của công chúng.
Sự cạnh tranh của các công ty chứng khoán khác
Trong vòng gần 7 năm vận hành thị trường, tính đến cuối năm 2005 VN mới có 14 CTCK. Nhưng chỉ 1 năm sau đó, tính đến ngày 29/12/2006 đã có tới 55 CTCK được cấp phép hoạt động. Con số ấn tượng này được hình thành chủ yếu chỉ vào 3 tháng cuối năm. Tất cả các CTCK đều có nghiệp vụ môi giới chứng khoán. Đây là hoạt động được triển khai từ những ngày đầu của TTCK. Một CTCK không chỉ cung cấp những dịch vụ thông thường như nhận lệnh giao dịch của khách mà còn cung ứng rất nhiều dịch vụ tiện ích khác. Tất cả đều có sự cạnh tranh lẫn nhau: về mức độ tiện ích, về chi phí để hưởng dịch vụ, về sự đa dạng phong phú ở mỗi công ty… Khách hàng là một yếu tố có giới hạn về số lượng. Khách hàng đã tìm đến công ty này sẽ không thể tìm đến công ty khác nữa. Giành được niềm tin từ phía khách hàng là yếu tố sống còn đối với sự phát triển của một CTCK. Do đó, hoạt động môi giới của CTCK phải luôn không ngừng cải thiện, đa dạng hóa các dịch vụ khách hàng, nâng cao chất lượng để cạnh tranh với các công ty khác.
Ngoài các nhân tố ảnh hưởng trên, hoạt động môi giới chứng khoán còn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác, như sự quản lý, chỉ đạo của các cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan quản lý thị trường, nhà đầu tư…
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN BIỂN VIỆT
2.1. Khái quát về công ty chứng khoán Biển Việt.
2.1.1. Sơ lược về quá trình phát triển
Công ty chứng khoán NHTMCP nhà Hà nội được thành lập ngày 04 tháng 11 năm 2005 theo quyết định số 43/UBCK-GPHDKD của chủ tịch Ủy ban chứng khoán Nhà nước. Công ty Cổ phần Chứng khoán Biển Việt (CBV) là mắt xích kết nối các nhà đầu tư với hai thị trường chứng khoán lớn nhất Việt Nam (Hà Nội và TP Hồ Chí Minh). Được thành lập trong cơn sốt của thị trường chứng khoán Việt Nam, CBV coi đó như một lợi thế ban đầu, tạo đà cho một sự phát triển bền vững trong tương lai.
Với khẩu hiệu «Thành công của bạn. Niềm đam mê của chúng tôi.», CBV luôn hướng tới khách hàng, gắn chặt sự thành công và lợi nhuận của khách hàng với sự phát triển của công ty. Trong một thị trường nóng bỏng với vô vàn cơ hội cũng như rủi ro đối vời khách hàng, chúng tôi xem đây là dịp để khẳng định khả năng cung cấp các dịch vụ có giá trị nhất cho khách hàng của mình. Khách hàng đến với CBV để nhận được sự phục vụ tận tâm, chính xác, được tư vấn để hạn chế rủi ro và gặt hái lợi nhuận tối đa.
Chúng tôi muốn trở thành người bạn đồng hành của mỗi khách hàng không phải chỉ trong những thời điểm thuận lợi mà trong cả những lúc khó khăn nhất của thị trường chứng khoán.
Tự hào là công ty đầu tiên trong ngành tài chính Việt Nam đưa ra chỉ số CBV-Index dành cho các nhà đầu tư.
Tự hào là công ty đầu tiên trong ngành tài chính Việt Nam giới thiệu, áp dụng rộng rãi phương pháp đầu tư chứng khoán theo chỉ số.
Tự hào là thành viên Việt Nam đầu tiên của Hiệp Hội Kinh doanh Chứng khoán Quốc Tế ISITC-IOA.
Tên đầy đủ:Công ty cổ phần chứng khoán Biển Việt
Tên giao dịch quốc tế và viết tắt : CBV
Trụ sở chính : 14 Trần Bình Trọng, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam
Call-center: (+84 4) 930 6336
T: (+84 4) 941 0246
F: (+84 4) 941 0248 W: www.cbv.vn
Số nhân viên hiện tại: 80
Tổng Giám đốc: Tạ Thị Ngọc MỹPhó Tổng Giám đốc thường trực: Vũ Đức Nghĩa
2.1.2. Các dịch vụ cung cấp
khoán Quốc Tế ISITC-IOA.
CBV tập trung vào những dịch vụ sau:
1. Môi giới chứng khoán.
2. Tư vấn các thông tin phân tích.
3. Lưu ký chứng khoán.
4. Cầm cố chứng khoán.
5. Repo chứng khoán.
6. Ứng trước tiền bán.
7. Uỷ thác đấu giá.
8. Tư vấn đầu tư chứng khoán.
9. Tư vấn cổ phần hoá, niêm yết và thay đổi cơ cấu doanh nghiệp.
10. Tư vấn tài chính doanh nghiệp
2.1.2.1. Về dịch vụ đầu tư
Môi giới chứng khoán
Công ty làm nhiệm vụ trung gian đứng giữa làm cầu nối giữa các nhà đầu tư chứng khoán. Hiện nay CTCK Biển Việt đang triển khai 2 hình thức môi giới chính :
Môi giới giao dịch chứng khoán niêm yết
Với hình thức này, công ty thực hiện nhận lệnh giao dịch của khách hàng và thực hiện giao dịch cho khách hàng trên sàn giao dịch của công ty, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ giao dịch kèm theo cho các nhà đầu tư nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng.
Môi giới giao dịch chứng khoán chưa niêm yết
Với dịch vụ này, CTCK Biển Việt thực hiện tìm kiếm khách hàng có nhu cầu mua, khách hàng có nhu cầu bán chứng khoán, thực hiện ghép nối 2 nhu cầu mua – bán chứng khoán. CTCK Biển Việt đứng giữa thực hiện giám sát giao dịch diễn ra, giám sát quá trình thanh toán tiền và chuyển chứng khoán giữa bên bán và bên mua.
Tự doanh
Công ty thực hiện kinh doanh chứng khoán cho bản thân bằng chính nguồn vốn của công ty. Các danh mục đầu tư của công ty luôn được nghiên cứu kỹ, thay đổi hợp lý phù hợp với chiến lược kinh doanh của công ty và diễn biến của thị trường.
Tư vấn đầu tư chứng khoán
CTCK Biển Việt cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng về thông tin, về hướng đầu tư của khách hàng trong khả năng hiểu biết của công ty về loại chứng khoán tùy theo nhu cầu, khả năng tài chính cũng như mức độ chịu rủi ro của từng khách hàng. Hỗ trợ khách hàng trong việc ra quyết định đầu tư. Tất cả những thông tin mà Công ty cung cấp cho khách hàng đều mang tính tham khảo.
Mua bán kỳ hạn chứng khoán chưa niêm yết (repo chứng khoán chưa niêm yết)
Với dịch vụ này, công ty thực hiện giao dịch mua bán chứng khoán chưa niêm yết có kỳ hạn, công ty mua chứng khoán chưa niêm yết từ khách hàng và cam kết bán lại chứng khoán cho khách hàng với giá thoả thuận từ thời điểm công ty mua.
Lưu ký chứng khoán
Công ty thực hiện lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng thông qua tài khoản lưu ký chứng khoán. CTCK Biển Việt nhận lưu ký tất cả các chứng khoán trên thị trường với một mức phí lưu ký cố định, không kể số lượng nhiều hay ít, với mức phí thấp.
2.1.2.2.Về dịch vụ nghiên cứu phân tích
Nghiên cứu phân tích vĩ mô nền kinh tế Việt Nam và thế giới
Nghiên cứu các ngành nghề kinh tế, doanh nghiệp, các loại chứng khoán và về TTCK.
Tư vấn tài chính doanh nghiệp: Tư vấn cổ phần hóa, niêm yết; tư vấn mua và sáp nhập doanh nghiệp, tư vấn và môi giới huy động vốn với quy môi lớn thông qua IPO hoặc các kênh khác.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức – nhân sự
Với mục tiêu trở thành công ty phát triển mạnh nhất trên thi trường CK, CBV đã không ngừng đầu tư một đội ngũ cán bộ, nhân viên và nhũng trang thiết bị máy móc tối tân.
CBV có một đội ngũ cán bộ, nhân viên trẻ trung và đầy năng động hoạt động trong mọi lĩnh vực tài chính, ngân hàng. Công ty có 80 nhân viên gốm nhũng cán bộ quản lý đầy nhiệt tình và họ đều là những người được đào tạo qua các trường đại học nổi tiếng và có bằng cử nhân
Chú trọng khách hàng là mục tiêu đi đầu và xuyên suốt của Biển Việt trong mọi hoạt động của mình. Đầu tư xây dựng công ty với cơ sở vật chất hiện đại nhất hiện nay và một đội ngũ nhân viên với trình độ chuyên môn cao với đạo đức nghề nghiệp nổi trội là nền tảng để Công ty có thể mang đến cho các nhà đầu tư những thông tin cập nhật nhanh nhất từ thị trường cũng như thực hiện các giao dịch đạt độ chính xác với tốc độ cao, tạo cảm giác thoải mái cho các nhà đầu tư trong mỗi lần đến giao dịch tại Công ty.
Bảng 1: Cơ cấu nhân sự của công ty chứng khoán Biển Việt..
Đơn vị: người
PHÒNG BAN
SỐ NHÂN VIÊN
TRÊN ĐẠI HỌC
ĐẠI HỌC
BAN GIÁM ĐỐC
2
0
MÔI GIỚI
1
11
PHÂN TÍCH
1
9
KẾ TOÁN
2
9
PHÒNG BÙ TRỪ VÀ LƯU KÝ
1
9
PHÒNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1
14
TƯ VẤN
2
1
HÀNH CHÍNH - TỔNG HỢP
2
9
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu
Mới đây Công ty Cổ phần Chứng khoán Biển Việt (tên viết tắt: CBV) chính thức ra mắt công chúng sau một thời gian hoạt động và tự hào là DN đầu tiên nhận chứng chỉ ISO 9001:2000.
Được thành lập 2 năm nhưng hoạt động kinh doanh chứng khoán của CBV đã bao gồm môi giới, tự doanh, lưu ký, tư vấn đầu tư chứng khoán và tài chính với mã chứng khoán là CBV. Trong lễ ra mắt, CBV giới thiệu với nhà đầu tư và đại diện của các hãng thông tấn báo chí Chỉ số Tập đoàn và Doanh nghiệp Việt Nam (Tên tiếng Anh: Corporates and Businesses of Vietnam Index – viết tắt là CBV Index), là một chỉ số danh mục của 50 công ty đang niêm yết có tổng giá trị thị trường và tính thanh khoản cao nhất tại hai Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Với 50 trên tổng số trên 200 công ty đang niêm yêt hiện nay tại hai sàn Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, tổng giá trị thị trường của CBV Index chiếm 80% tổng giá trị thị trường của cả hai trung tâm giao dịch chứng khoán của cả nước. Tổng giá trị giao dịch của CBV Index cũng chiếm tới hơn 70% giá trị giao dịch toàn thị trường. CBV index hỗ trợ nhà đầu tư có sự đánh giá chính xác hơn diễn biến tài chính của thị trường chứng khoán Việt Nam.
CBV Index được chia thành 10 chỉ số đại diện tiêu biểu của 10 ngành chính cuả nên kinh tế Việt Nam:
CBV Vận tải, CBV Công nghệ, CBV Máy công nghiệp, CBV Nguyên liệu, CBV Năng lượng, CBV Ttiêu dùng, CBV Y tế, CBV Điện nước, CBV Tài chính, CBV Bất động sản & xe cơ giới.
10 nhóm ngành chính này phản ánh sự tăng trưởng của kinh tế Việt Nam và có sự liên hệ trực tiếp tới các chu kỳ kinh tế vĩ mô. Sự phân chia này nhằm mục đích theo dõi cụ thể hơn nữa diễn biến của từng nhóm ngành và hỗ trợ các nhà đầu tư dễ dàng hơn trong các quyết định đầu tư vào từng nhóm ngành mà mình quan tâm.
Bảng 2: Kết quả hoạt động qua các quý của CTCK Biển Việt
Đơn vị: tỉ đồng
QUÝ 1/2007
QUÝ 2/2007
QÚY 3/2007
QÚY 4/2007
DT
13.02
9.37
8.2
14.03
LNST
9.3
6.74
5.94
10.1
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các quý CBV
Thị trường quý III được đánh dấu bằng sự tăng trưởng của IPO cả về số lượng lẫn giá trị, tiêu biểu là các đợt IPO của Đạm Phú Mỹ, Tập đoàn Bảo Việt hay Thủy sản Nam Việt. Sẽ còn nhiều đợt IPO với khối lượng rất lớn như Vietcombank, BIDV, Mobiphone, Vinaphone hay Tổng công ty Bia rượu nước giải khát Sài Gòn
• Diễn biến TTCK trong quý III có thể được
chia làm hai giai đoạn:
∗ Giai đoạn 1: Điều chỉnh và đi ngang trong
tháng 7 và 8;
∗ Giai đoạn 2: Ấm lại và có xu hướng đi lên rõ ràng trong tháng 9.
Bảng 3 : Thể hiện tốc độ tăng trưởng DT & LNST năm 2007
TĂNG TRƯỞNG (%)
QUÝ 2 - QUÝ 1
QUÝ 4 - QUÝ 1
QUÝ 4 - QUÝ 3
DT
-3.65
1.01
5.83
LNST
-2.56
0.8
4.16
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các quý CBV
2.1.4.1. Hoạt động môi giới
Hoạt động môi giới được xem là một thế mạnh của CTCK Biển Việt
Hoạt động môi giới đem lại một nguồn thu đáng kể cho Biển Việt. Tính đến hết năm 2007, hoạt động môi giới đã đem lại cho công ty hơn 7,104 tỷ đồng, chiếm 28,02% tổng doanh thu hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty. Bên cạnh hoạt động môi giới chứng khoán niêm yết: thực hiện đặt lệnh cho nhà đầu tư, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh chứng khoán niêm yết như: ứng trước tiền bán chứng khoán, cầm cố chứng khoán niêm yết….Biển Việt còn thực hiện repo chứng khoán chưa niêm yết, làm trung gian chuyển nhượng…
Đến hết tháng 12 năm 2007, CTCK Biển Việt đã thu hút được 1406 khách hàng đến mở tài khoản tại Công ty. Chỉ sau 3 tháng đầu năm, số tài khoản giao dịch chứng khoán tại Biển Việt đã tăng trưởng vượt bậc, lên tới con số khoảng 10.000 tài khoản, gấp hơn 8 lần 9 tháng năm 2007 cộng lại.
Hết quý 4/2007, tổng giá trị giao dịch của nhà đầu tư trong nước đạt 70.361,249 tỷ đồng; trong đó giá trị giao dịch của cổ phiếu là 57.000,662 tỷ đồng – tương đương 81,1%; giá trị giao dịch của trái phiếu là 13360,587 tỷ đồng – tương đương 18.9%. Nhà đầu tư nước ngoài chỉ tham gia giao dịch cổ phiếu.
2.1.4.2. Hoạt động tự doanh
Đi đôi với môi giới, tự doanh là một trong những mảng hoạt động chính của công ty. CTCK Biển Việt luôn tập trung nghiên cứu thay đổi danh mục đầu tư phù hợp với tình hình thị trường nhằm tối đa hoá lợi nhuận mang lại.
Kết hợp các cổ phiếu đầu tư dài hạn bên cạnh những cổ phiếu đầu tư ngắn hạn, các cổ phiếu niêm yết và chưa niêm yết. Danh mục đầu tư của Công ty tập trung vào các cổ phiếu nằm trong nhóm chỉ số đầu tư của CBV Index. Trong đó CBV-Index được chia tiếp tục chia thành các bộ chỉ số nhỏ hơn để giúp nhà đầu tư đa dạng hóa hạng mục đầu tư, bao gồm:
1. CBV-20 và CBV-10:
- CBV-20:
CBV-20 là danh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33348.doc