MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 3
1.1. Thanh toán quốc tế. 4
1.1.1. Khái niệm. 4
1.1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế. 5
1.1.2.1. Thanh toán quốc tế đối với nền kinh tế. 5
1.1.2.2. Thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng thương mại. 5
1.1.3. Các phương tiện dùng trong thanh toán quốc tế. 6
1.1.3.1. Hối phiếu. 6
1.1.3.2. Kỳ phiếu. 7
1.1.3.3. Séc – Cheque 7
1.1.3.4. Thẻ ngân hàng. 7
1.1.4. Các phương thức dùng trong thanh toán quốc tế. 8
1.1.4.1. Phương thức ghi sổ. 8
1.1.4.2. Phương thức chuyển tiền. 9
1.1.4.3. Phương thức thanh toán nhờ thu. 10
1.1.4.4. Phương thức tín dụng chứng từ. 10
1.2. Các nhân tố tác động tới hoạt động thanh toán quốc tế tại các ngân hàng. 13
1.2.1. Các nhân tố khách quan. 13
1.2.2. Các nhân tố chủ quan. 14
Chương II. 16
Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Bắc Ninh. 16
2.1. Vài nét về ngân hàng công thương chi nhánh Bắc Ninh. 16
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. 16
Chi nhánh ngân hàng công thương Bắc Ninh có các chức năng sau: 18
2.1.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại ngân hàng công thương chi nhánh tỉnh Bắc Ninh. 19
2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương chi nhánh tỉnh Bắc Ninh. 28
2.2.1. Giới thiệu khái quát về hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương chi nhánh tỉnh Bắc Ninh. 28
2.2.2. Thanh toán quốc tế bằng phương thức chuyển tiền 30
2.2.2.1. Quy trình thanh toán quốc tế bằng phương thức chuyển tiền. 30
2.2.2.2. Kết quả hoạt động thanh toán bằng phương thức chuyển tiền. 31
2.2.3. Thanh toán quốc tế bằng phương thức nhờ thu. 32
2.2.3.1. Quy trình thanh toán quốc tế bằng phương thức nhờ thu 32
Bước 8: Lưu trữ chứng từ. 34
2.2.3.2. Kết quả hoạt động thanh toán bằng phương thức nhờ thu. 34
2.2.4. Thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ. 35
2.2.4.1. Thanh toán L/C nhập khẩu. 35
2.2.4.2. Thanh toán L/C xuất khẩu. 37
2.2.4.3. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng công thương Bắc Ninh. 38
2.3. Đánh giá hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Bắc Ninh trong thời gian từ năm 2005 đến năm 2007. 40
2.3.1. Những ưu điểm đã đạt được trong hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Bắc Ninh. 40
2.3.2. Những tồn tại trong việc phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng công thương Bắc Ninh. 41
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại đó. 42
2.3.3.1. Nguyên nhân từ phía ngân hàng công thương Bắc Ninh. 42
2.3.3.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng. 44
2.3.3.3. Nguyên nhân từ phía Nhà nước. 44
Chương III. 46
Phương hướng và giải pháp nhằm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Bắc Ninh. 46
3.1. Định hướng phát triển cho hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Bắc Ninh. 46
3.2. Giải pháp phát triển hoạt động TTQT tại NHCT BN. 47
3.2.1. Giải pháp từ phía NHCT BN. 47
3.2.1.1. Đẩy mạnh hoạt động marketing. 47
3.2.1.2. Đổi mới chính sách khách hàng của NHCT BN 47
3.2.1.3. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường và nhu cầu của khách hàng. 48
3.2.1.4. Tăng cường đầu tư hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. 49
3.2.1.5. Phát triển hơn nữa mối quan hệ với các ngân hàng đại lý. 49
3.2.1.6. Thường xuyên bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ cho cán bộ thanh toán quốc tế. 49
3.2.2. Kiến nghị với ngân hàng công thương và nhà nước. 50
KẾT LUẬN 51
Danh mục tài liệu tham khảo 52
55 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1503 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương chi nhánh tỉnh Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a, kiểm soát nội bộ: Là phòng nghiệp vụ có chức năng giúp giám đốc giám sát, kiểm tra, kiểm toán các mặt hoạt động kinh doanh của chi nhánh nhằm đảm bảo việc thực hiện theo đúng pháp luật của Nhà nước và cơ chế quản lý của ngành.
Phòng quản lý rủi ro: Phòng quản lý rủi ro có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh về công tác quản lý rủi ro của Chi nhánh; Quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng theo chỉ đạo của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Chịu trách nhiệm về quản lý và đề xuất xử lý các khoản nợ có vấn đề.
Chi nhánh ngân hàng công thương Bắc Ninh có các chức năng sau:
- Sử dụng có hiệu quả bảo toàn và phát triển vốn và các nguồn lực của Ngân hàng Công thương.
- Tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh đảm bảo an toàn hiệu quả phục vụ phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bắc Ninh.
- Thực hiện các nghĩa vụ về tổ chức theo quy định của pháp luật và của Ngân hàng Công thương.
Các nhiệm vụ chủ yếu của ngân hàng Công thương Bắc Ninh:
- Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của các tổ chức và dân cư trong nước và nước ngoài bằng VND và ngọại tệ.
- Phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các hình thức huy động vốn khác phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế và hoạt động kinh doanh ngân hàng.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng VND và ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân hộ gia đình và mọi thành phần kinh tế theo cơ chế tín dụng của ngân hàng Nhà nước và quy định của ngân hàng Công thương.
- Chiết khấu thương phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá theo quy định của ngân hàng Nhà nước và ngân hàng Công thương.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán L/C, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ theo quy định của ngân hàng Công thương Việt Nam và theo mức uỷ quyền.
- Thực hiện các dịch vụ ngân hàng như thanh toán, chuyển tiền trong nước và quốc tế, chi trả kiều hối, thanh toán séc và các dịch vụ ngân hàng khác.
- Thực hiện chế độ an toàn kho quỹ, bảo quản tiền mặt và các ấn chỉ quan trọng.
- Thực hiện các dịch vụ tư vấn về tiền tệ, quản lý tiền vốn các dự án đầu tư phát triển theo yêu cầu của khách hàng.
- Cất trữ, bảo quản, quản lý các giấy tờ có giá trị, các tài sản quản lý quý cho khách hàng theo quy định của ngân hàng Nhà nước và của ngân hàng Công thương Việt Nam.
2.1.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại ngân hàng công thương chi nhánh tỉnh Bắc Ninh.
Năm 2007 kinh tế của tỉnh Bắc Ninh tiếp tục tăng trưởng với nhịp độ cao, tổng sản phẩm xã hội đạt mức tăng 15,65%. Trong đó, Công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng 51% tăng 20,62%, dịch vụ chiếm tỷ trọng 17,79% tăng 17,79%. Các khu công nghiệp tập trung, cụm công nghiệp, làng nghề có tốc độ xây dựng tương đối khá, nhiều dự án sản xuất công nghiệp đã và đang phát huy hiệu quả. Bên cạnh đó, trong năm qua giá một số nguyên liệu đầu vào tăng cao, thị trường chứng khoán biến động thất thường đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như hoạt động ngân hàng, chỉ số giá cả tăng đã tác động đến tâm lý của người dân có tiền gửi tiết kiệm.
Ngân hàng công thương Bắc Ninh là một ngân hàng thương mại Quốc doanh có uy tín, được sự quan tâm, ủng hộ của tỉnh uỷ, HĐND, UBND, NHNN và chỉ đạo trực tiếp của NHCT Việt Nam, cùng với sự điều hành năng động của ban lãnh đạo và sự đoàn kết nhất trí, nỗ lực của tập thể CBCNV trong toàn chi nhánh, năm 2007 chi nhánh NHCT Bắc Ninh đã phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đưa hoạt động kinh doanh của chi nhánh tiếp tục phát triển bền vững đạt hiệu quả cao.
Ngay từ những ngày đầu năm 2007 Ban lãnh đạo chi nhánh đã tập trung chỉ đạo theo các mục tiêu, giải pháp mà hội nghị công nhân viên của chi nhánh đã thảo luận đóng góp xây dựng, bám sát định hướng phát triển kinh tế của địa phương để điều hành hoạt động kinh doanh của chi nhánh phù hợp với diễn biến của thị trường. Vì vậy, chi nhánh đã hoàn thành khá toàn diện các chỉ tiêu kế hoạch được NHCT Việt Nam giao, cụ thể:
Bảng 2.1. Các chỉ tiêu thực hiện kế hoạch năm 2007.
Đơn vị: triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
31/12/2006
31/12/2007
% so 2006
1.
Nguồn vốn tự huy động:
Tiền gửi doanh nghiệp
Tiền gửi tiết kiệm
Phát hành công cụ nợ
616.234
170.060
405.284
70.121
1.095.047
243.285
476.614
375.148
177,7
143
117,6
535
2.
Dư nợ cho vay nền kinh tế
- Dư nợ cho vay ngắn hạn
- Dư nợ cho vay trung, dài hạn
- Dư nợ cho vay tài trợ uỷ thác.
529.962
335.201
187.978
6.785
955.839
615.113
323.418
17.308
180
184
172
255
3.
Dư nợ xấu
850
4.
Thu phí dịch vụ ngân hàng
1.741
2.807
161,3
5.
Lợi nhuận đã trích dự phòng rủi ro
8.939
17.600
196,9
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động ngân hàng công thương Bắc Ninh.
Từ bảng trên ta có thể thấy hoạt động kinh doanh của ngân hàng đã đạt được những thành tựu to lớn. Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2007 đạt 1.095047 triệu đồng, tăng 77,7% so với đầu năm, đạt 99,5% so với kế hoạch năm 2007. Trong đó so với đầu năm:
Tiền gửi doanh nghiệp: 243.285 triệu đồng tăng 42,6%
Tiền gửi tiết kiệm: 476.614 triệu đồng tăng 17,6%
Phát hành công cụ nợ (kỳ phiếu, giấy tờ có giá khác) và vốn vay các tổ chức khác: 375.148 triệu đồng gấp 5,35 lần.
Nguồn vốn tăng lên chủ yếu là do tăng cường các biện pháp tiếp thị có hiệu quả đối với các tổ chức kinh tế và các tầng lớp dân cư... Mặt khác, chi nhánh không ngừng chấn chỉnh toàn diện các bộ phận giao dịch đổi mới tác phong, thái độ giao dịch, nâng cao văn hoá giao tiếp, cải tiến lề lối làm việc để phục vụ khách hàng nhanh chóng, chính xác, an toàn.
Kinh doanh trong môi trường ngày một khó khăn và sức cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gia tăng nhưng hoạt động đầu tư tín dụng của ngân hàng công thương chi nhánh tỉnh Bắc Ninh vẫn tăng cả số lượng và chất lượng.
Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đến 31/12/2007 là 955.839 triệu đồng tăng 80% so với đầu năm, vượt 27,4% so với kế hoạch năm 2007. Trong đó:
Dư nợ cho vay ngắn hạn: 615.113 triệu đồng tăng 84% so với đầu năm.
Dư nợ cho vay trung , dài hạn 323.418 triệu đồng tăng 72% so với đầu năm.
Dư nợ cho vay tài trợ uỷ thác: 17.308 triệu đồng, gấp 2,55 lần so với đầu năm.
Dư nợ xấu đến 31/12/2007: 850 triệu đồng chiếm 0,088% rất thấp so với quy định.
Thu phí dịch vụ ngân hàng năm 2007 là 2807 triệu đồng tăng 61,3% so với năm trước, vượt 27,6% kế hoạch năm 2007.
Phát hành thẻ năm 2007 đạt 7632 thẻ gấp 3 lần so với năm trước, vượt 632 thẻ so với kế hoạch.
Lợi nhuận đã trích dự phòng rủi ro năm 2007 đạt 17.600 triệu đồng tăng 96,9% so với năm trước, vượt 31,3% so với kế hoạch ngân hàng công thương Việt Nam giao.
Các mặt hoạt động khác như kế toán, kho quỹ, tổ chức hành chính... đều tích cực phục vụ tốt nhất nhiệm vụ chính trị của Chi nhánh là kinh doanh an toàn, hiệu quả, bền vững và phát triển.
Trong những năm qua, ngân hàng công thương chi nhánh tỉnh Bắc Ninh đã đẩy mạnh các hoạt động thanh toán, kinh doanh đối ngoại, bảo lãnh, kiều hối, chuyển tiền... Doanh số hoạt động tăng dần qua các năm.
Bảng 2.2. Nguồn vốn huy động của ngân hàng công thương Bắc Ninh.
Đơn vị: triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1
Tổng nguồn vốn huy động
582.464
616.234
1.095.047
2
Tổng dư nợ cho vay
499.919
529.962
955.839
3
Tỷ lệ nợ quá hạn
0,3%
0,1%
0,088%
Nguồn: Ngân hàng công thương Bắc Ninh
Từ bảng trên ta thấy, qua các năm thì tổng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng công thương chi nhánh Bắc Ninh đều tăng, cụ thể là từ năm 2005 đến năm 2006 tổng nguồn vốn hoạt động tăng 33.770 triệu đồng tương ứng với tăng 5,8%, từ năm 2006 đến năm 2007 tổng nguồn vốn hoạt động tăng 478.813 triệu đồng tương ứng tăng 77,7%.
Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ giảm dần qua các năm, cụ thể là từ 0,3% năm 2005 xuống còn 0,1% năm 2006 và đến năm 2007 chỉ còn là 0,088% rất thấp so với quy định.
Về hoạt động huy động vốn:
Công tác huy động vốn là một nền tảng vững chắc cho các hoạt động của ngân hàng, là cơ sở để ngân hàng tiến hành các hoạt động cho vay. Huy động vốn càng nhiều thì khả năng cho vay của ngân hàng càng cao và điều này sẽ làm tăng lợi nhuận của ngân hàng.
Tính đến ngày 31/12/2007 tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng công thương Bắc Ninh đạt 1.095.047 triệu đồng, tăng 77,7% so với đầu năm, chiếm tỷ lệ 30% so với tổng nguồn vốn huy động của tất cả các ngân hàng khác đang hoạt động trên cùng địa bàn. Trong đó cơ cấu nguồn vốn theo thành phần kinh tế:
+ Tiền gửi của doanh nghiệp là 243.285 triệu đồng, chiếm 22,22%/ tổng nguồn vốn tự huy động, so với năm 2006 tăng 72.679 triệu đồng tương ứng với tăng 42,6%.
+ Tiền gửi của dân cư là 476.614 triệu đồng, chiếm 43,52%/ tổng nguồn vốn tự huy động, so với năm 2006 tăng 71.330 triệu đồng tương ứng với tăng 17,6%.
Hđộng huy động vốn tăng trưởng liên tục và ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp các dịch vụ khác của ngân hàng. Đặc biệt việc huy động nguồn vốn ngoại tệ sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng tiến hành các hoạt động kinh doanh ngoại tệ, các hoạt động tài trợ ngoại thương... Tình hình huy động vốn của ngân hàng công thương Bắc Ninh được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.3. Tình hình huy động vốn của ngân hàng công thương Bắc Ninh.
Đơn vị: triệu đồng.
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Tổng nguồn vốn huy động
582.464
616.234
1.095.047
I. Phân theo vốn huy động
- Tiền gửi doanh nghiệp
148.703
25,53%
170.060
27,69%
243.285
22,22%
- Tiền gửi dân cư
299.561
51,43%
405.284
65,77%
476.614
43,52%
II. Phân theo thời hạn
- Không kỳ hạn
189.825
32,59%
196.394
31,87%
364.667
33,3%
- Có kỳ hạn
196.640
33,76%
213.032
34,57%
355.232
32,44%
III. Phân theo loại tiền
- Bằng VNĐ
380.757
65,37%
399.874
64,89%
730.031
66,67%
- Bằng ngoại tệ quy đổi
201.707
34,63%
216.360
35,11%
365.016
33,33%
Nguồn: Ngân hàng công thương Bắc Ninh.
Hoạt động sử dụng vốn:
Bám sát chủ trương chỉ đạo của ngân hàng nhà nước, mục tiêu phương hướng nhiệm vụ của ngân hàng công thương Việt Nam, chi nhánh đã phát huy lợi thế của mình nhanh chóng thực hiện đa dạng hoá các nghiệp vụ, trong đó trọng tâm nhất là công tác tín dụng với phương châm “đi vay để cho vay” lấy hiệu quả của khách hàng làm mục đích của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng công thương Bắc Ninh đã cung cấp vốn kịp thời, hợp lý cho mọi đối tượng khách hàng.
Tình hình sử dụng vốn của ngân hàng công thương Bắc Ninh được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.4. Tình hình sử dụng vốn theo thời gian tại ngân hàng công thương Bắc Ninh.
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Tổng dư nợ
499.919
100
529.962
100
955.839
100
Dư nợ ngắn hạn
325.697
65,15
335.201
63,25
615.113
64,35
Dư nợ trung – dài hạn
172.572
34,52
187.978
35,47
323.418
33,84
Dư nợ cho vay tài trợ uỷ thác
1.650
0,33
6.783
1,28
17.308
1,81
Nguồn: Ngân hàng công thương Bắc Ninh.
Nhìn vào bảng trên ta thấy tổng dư nợ cho vay nền kinh tế tại ngân hàng công thương Bắc Ninh tăng liên tục qua các năm. Tổng dư nợ cho vay đến 31/12/2007 là 955.839 triệu đồng tăng 425.877 triệu đồng so với năm 2006. Trong đó cơ cấu dư nợ theo thời gian là:
+ Dư nợ cho vay ngắn hạn la 615.113 triệu đồng tăng 80% so với đầu năm.
+ Dư nợ cho vay trung, dài hạn 323.418 triệu đồng tăng 84% so với đầu năm.
+ Dư nợ cho vay tài trợ uỷ thác là 17.308 triệu đồng, gấp 2,55 lần so với đầu năm.
Kết quả hoạt động kinh doanh:
Hoạt động tín dụng ngân hàng có nhiều mục tiêu nhưng quan trọng nhất là đảm bảo kinh doanh có lợi nhuận. Với chức năng là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, để có thể đứng vững trong cơ chế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt ngân hàng công thương Bắc Ninh đã cung cấp các loại sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao, với thái độ phục vụ tận tình, chu đáo, văn minh lịch sự. Do đó, ngân hàng công thương đã gây dựng được niềm tin trong dân cư, tạo mối quan hệ tốt với các khách hàng là doanh nghiệp, tạo điều kiện nâng cao và phát triển hoạt động của ngân hàng. Ngày nay hoạt động kinh doanh của ngân hàng công thương Bắc Ninh ngày càng được mở rộng, các loại hình dịch vụ ngày càng phát triển để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.5. Báo cáo thu nhập, chi phí của ngân hàng công thương Bắc Ninh
Đơn vị: triệu đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tổng thu
150.676
156.553
216.860
- Thu lãi tiền gửi
10.205
12.193
14.745
- Thu lãi cho vay
28.746
29.059
40.849
- Thu lãi điều hoà vốn
108.981
112.913
163.814
- Thu dịch vụ
1.253
1.525
2.807
Tổng chi
116.946
118.907
152.394
- Chi trả lãi tiền gửi
103.623
111.570
146.506
- Chi nhân viên
1.592
1.752
1.982
- Chi khác
11.731
5.585
3.906
Chênh lệch thu chi
33.730
37.646
64.466
Nguồn: Ngân hàng công thương Bắc Ninh.
Năm 2006 tổng thu nhập đạt 156.553 triệu đồng, tăng 5.877 triệu đồng so với năm 2005, năm 2007 tổng thu nhập là 216.860 triệu đồng tăng 60.307 triệu đồng tương ứng với tăng 38,52% so với năm 2006, qua đó phản ánh sự tăng trưởng của ngân hàng công thương Bắc Ninh trong những năm gần đây. Trong đó thu nhập từ lãi chiếm tới
2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương chi nhánh tỉnh Bắc Ninh.
2.2.1. Giới thiệu khái quát về hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương chi nhánh tỉnh Bắc Ninh.
Cùng với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, trong thời gian gần đây, hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Bắc Ninh ngày càng được quan tâm và đầu tư phát triển, như việc đào tạo cán bộ chuyên gia thanh toán quốc tế, đầu tư lớn cho công nghệ thanh toán hiện đại, tổ chức lại mạng lưới thanh toán quốc tế trong hệ thống đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế... Chính vì vậy, dịch vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng công thương Bắc Ninh đã thu được những kết quả rõ rệt. Hoạt động thanh toán quốc tế là một dịch vụ đem lại nguồn thu đáng kể cho ngân hàng công thương Bắc Ninh không những cả về số lượng mà còn về tỷ trọng. Lợi nhuận do hoạt động này mang lại chiếm khoảng 30% trong tổng lợi nhuận mà ngân hàng đã đạt được. Hiện nay, tại ngân hàng công thương Bắc Ninh một số loại phí liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế như sau:
Đối với L/C xuất:
Thông báo L/C: 15USD
Thông báo sửa đổi L/C: 10USD
Thanh toán một bộ chứng từ:0,175% giá trị L/C; min = 10USD
Đối với L/C nhập:
Mở L/C: 0,1%/tổng trị giá; min = 20USD, max = 300USD.
Sửa đổi tăng tiền: 0,1%/trị giá phần tăng thêm, min = 20USD, max = 300 USD.
Sửa đổi khác: 15USD/lần.
Huỷ L/C: 15 USD
Thanh toán một bộ chứng từ: 0,2%/trị giá L/C, min = 20USD, max = 500USD
Ngày nay, ngân hàng công thương Bắc Ninh ngày càng chú trọng vào việc mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế, tạo ra môi trường kinh doanh khép kín, mỗi nghiệp vụ tạo ra một mắt xích không thể thiếu, trong đó hoạt động thanh toán quốc tế được xác định là nghiệp vụ căn bản, làm tiền đề cho các nghiệp vụ khác phát triển, như kinh doanh ngoại tệ, tài trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương...
Hiện nay, ngân hàng công thương Bắc Ninh cung cấp cho khách hàng các phương thức thanh toán quốc tế sau:
Phương thức chuyển tiền.
Phương thức nhờ thu.
Phương thức tín dụng chứng từ.
Doanh thu từ các phương thức trên được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.6. Tỷ trọng doanh thu từ các phương thức thanh toán trong hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Bắc Ninh.
Đơn vị: %
STT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1
Phương thức chuyển tiền
2,4
2,4
2,41
2
Phương thức nhờ thu
4,03
4,05
4,06
3
Phương thức tín dụng chứng từ
93,57
93,55
93,53
Nguồn: Ngân hàng công thương Bắc Ninh
2.2.2. Thanh toán quốc tế bằng phương thức chuyển tiền
2.2.2.1. Quy trình thanh toán quốc tế bằng phương thức chuyển tiền.
Ngân hàng công thương Bắc Ninh cung cấp các hình thức chuyển tiền cho khách hàng đó là:
- Chuyển tiền ra nước ngoài.
- Nhận chuyển tiền từ nước ngoài.
a) Chuyển tiền ra nước ngoài.
Khi khách hàng có nhu cầu chuyển tiền ngoại tệ ra nước ngoài, phòng thanh toán xuất nhập khẩu tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ đảm bảo đủ điều kiện pháp lý để chuyển ra nứơc ngoài theo quy định về quản lý ngoại hối của ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
b) Nhận chuyển tiền từ nước ngoài.
Khi nhận được điện chuyển tiền từ ngân hàng đại lý của mình đã báo có vào tài khoản của ngân hàng công thương tại nước ngoài phát hành điện hoặc thư, ngân hàng tiến hành kiểm tra mã khoã hoặc kiểm tra mẫu chữ ký, trình người có thẩm quyền phê duyệt và chuyển tới bộ phận kế toán hạch toán. Sau đó, thanh toán viên thông báo cho người hưởng lợi về khoản tiền được chuyển.
2.2.2.2. Kết quả hoạt động thanh toán bằng phương thức chuyển tiền.
Hiện nay theo quy định của chế độ quản lý ngoại hối của ngân hàng Nhà nước Việt Nam, mọi tổ chức cá nhân người cư trú và không cư trú đều phải tuân thủ theo quy định này. Chính vì vậy, việc chuyển tiền của cá nhân ra nước ngoài cũng bị hạn chế, chủ yếu là chuyển tiền cá nhân cho đối tượng khách hàng là người không cư trú. Tỷ trọng chuyển tiền cá nhân chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng doanh số chuyển tiền đi. Tỷ trọng doanh thu chuyển tiền trong tổng doanh thu thanh toán quốc tế cũng chiếm một phần rất nhỏ chỉ khoảng từ 2 – 2,5%.
Bảng 2.7. Tình hình thanh toán chuyển tiền của ngân hàng công thương Bắc Ninh.
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Thanh toán (món)
4
5
6
Trị giá thanh toán (triệu đồng)
2.331
2.680
3.217
(+,-) % so với năm trước.
17,23
15
20,04
Nguồn: Ngân hàng công thương Bắc Ninh.
Qua bảng số liệu chúng ta thấy số món được thanh toán là 4 món với trị giá 2.331 triệu đồng năm 2005, đến năm 2006 số món được thanh toán là 5 món, trị giá thanh toán là 2.680 triệu đồng tăng lên so với năm 2005 là 349 triệu đồng tương ứng với tăng 15% so với năm 2005. Năm 2007 số món được thanh toán là 6 món, với trị giá thanh toán là 3.217 triệu đồng tăng 537 triệu đồng so với năm 2006 tương ứng tăng 20,04% so với năm 2006.
Các đơn vị khi có nhu cầu hợp pháp chuyển tiền thanh toán các hợp đồng mua hàng hoá dịch vụ của nước ngoài phải xuất trình đầy đủ các chứng từ hợp lệ chứng minh và phải có nguồn ngoại tệ để thanh toán.
2.2.3. Thanh toán quốc tế bằng phương thức nhờ thu.
2.2.3.1. Quy trình thanh toán quốc tế bằng phương thức nhờ thu
Tại ngân hàng công thương hiện nay, với phương thức thanh toán nhờ thu, ngân hàng công thương Bắc Ninh cũng cung cấp cho khách hàng hai hình thức nhờ thu đó là nhờ thu trả tiền ngay khi xuất trình (D/P: Documents against Payment), và hình thức nhờ thu chấp nhận thanh toán (D/A: Documents against Acceptance).
a) Thanh toán hàng nhập khẩu theo phương thức nhờ thu (nhờ thu đến)
Khi nhận được bộ chứng từ nhờ thu của ngân hàng nước ngoài, ngân hàng công thương thực hiện các nghiệp vụ nhờ thu đến theo các bước sau đây:
Bước 1: Tiếp nhận chứng từ nhờ thu đến. Trong bước này, thanh toán viên phải kiểm tra lệnh nhờ thu với các thông tin: tên, địa chỉ, số telex của ngân hàng nhờ thu và ngân hàng gửi chứng từ; chi tiết về người uỷ thác nhờ thu; chi tiết về người trả tiền; chi tiết về ngân hàng xuất trình chứng từ (nếu có); số tiền và loại tiền nhờ thu; bảng kê các chứng từ và số lượng chứng từ được gửi kèm; điều khoản giao chứng từ; phí nhờ thu do bên nào chịu...
Bước 2: Kiểm tra chứng từ nhờ thu đến. Trong bước này, thanh toán viên phải có trách nhiệm: Kiểm tra lệnh nhờ thu của ngân hàng gửi chứng từ và thực hiện theo đúng chỉ dẫn của lệnh nhờ thu; kiểm tra, đối chiếu số lượng các loại chứng từ nhận được với bảng kê chứng từ của ngân hàng gửi chứng từ.
Bước 3: Thông báo nhờ thu và xử lý nhờ thu đến.
Trường hợp chứng từ nhờ thu thanh toán ngay (D/P) thì ngân hàng công thương Bắc Ninh chỉ giao chứng từ cho khách hàng khi khách hàng đã nộp đủ số tiền để thanh toán cho người hưởng và các khoản phí dịch vụ liên quan. Nếu khách hàng vay vốn thì ngân hàng công thương Bắc Ninh chỉ giao chứng từ cho khách hàng khi khách hàng đã hoàn tất thủ tục vay vốn và nhận nợ đầy đủ với ngân hàng đồng thời trả đầy đủ các khoản phí liên quan.
Trường hợp chứng từ nhờ thu chấp nhận (D/A): ngân hàng công thương Bắc Ninh chỉ giao chứng từ khi nhận được chấp nhận thanh toán nhờ thu của khách hàng (người trả tiền) cùng với các khoản phí dịch vụ nhờ thu theo biểu phí hiện hành của ngân hàng công thương Việt Nam.
Bước 4: Xử lý thông tin trong quá trình nhờ thu. Quá trình nhận chứng từ, thông báo nhờ thu và nhận tiền thanh toán từ người trả tiền, nếu có vướng mắc thì ngân hàng phải lập điện tra soát và xin chỉ thị của ngân hàng gửi chứng từ.
Bước 5: Ký hậu vận đơn/ Phát hành bảo lãnh nhận hàng/ giao chứng từ cho khách hàng.
Bước 6: Thanh toán và chấp nhận nhờ thu đến.
Bước 7: Đóng hồ sơ nhờ thu.
Bước 8: Lưu trữ chứng từ. Cần phải lưu hồ sơ nhờ thu và lưu chứng từ kế toán.
b) Thanh toán hàng xuất khẩu theo phương thức nhờ thu (nhờ thu đi).
Khi nhận được bộ chứng từ yêu cầu nhờ thu của khách hàng, ngân hàng công thương tiến hành các bước sau:
Bước 1: Nhận và đăng ký hồ sơ nhờ thu. Thanh toán viên cần kiểm tra số loại chứng từ và số lượng của từng loại thực tế nhận được so với bản liệt kê trên Đơn yêu cầu nhờ thu; ghi ngày, giờ nhận chứng từ; ấn định số tham chiếu cho nhờ thu và ghi lên trên hồ sơ nhờ thu.
Bước 2: Kiểm tra chứng từ: bao gồm kiểm tra các chi tiết, các chỉ thị trên Đơn yêu cầu nhờ thu như số tiền trên hoá đơn, hối phiếu và trên Đơn yêu cầu, tên hàng, số lượng hàng trên các chứng từ...
Bước 3: Gửi chứng từ nhờ thu. Căn cứ vào đơn yêu cầu, ngân hàng lập một lệnh nhờ thu gửi cho NHTH. Trong Lệnh nhờ thu phải nêu rõ NHTH và các chỉ thị nhờ thu.
Bước 4: Cung cấp các thông tin cần thiết khi được yêu cầu.
Bước 5: Chiết khấu bộ chứng từ nếu khách hàng đã đáp ứng được các điều kiện chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.
Bước 6: Theo dõi NHTH thanh toán nhờ thu.
Bước 7: Đóng hồ sơ nhờ thu.
Bước 8: Lưu trữ chứng từ.
2.2.3.2. Kết quả hoạt động thanh toán bằng phương thức nhờ thu.
Thanh toán theo phương thức nhờ thu chiếm một tỷ lệ nhỏ trong hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Bắc Ninh, do vậy doanh thu từ hoạt động này cũng chiếm tỷ lệ không lớn trong tổng doanh thu thanh toán của ngân hàng, chỉ chiếm khoảng 4% trong tổng doanh thu từ hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng, được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.8: Doanh số thanh toán theo phương thức nhờ thu.
Đơn vị: triệu đồng.
Năm
Nhờ thu hàng xuất khẩu
Nhờ thu hàng nhập khẩu
Số món
Số tiền
Số món
Số tiền
2005
4
1.489
11
2.428
2006
5
1.712
13
2.792
2007
6
2.055
16
3.351
Nguồn: Ngân hàng công thương Bắc Ninh.
Qua bảng trên ta thấy, mặc dù doanh số thanh toán bằng phương thức nhờ thu còn thấp nhưng số lượng và doanh thu bằng hoạt động này đều tăng dần qua các năm. Điều này chứng tỏ hoạt động thanh toán nhờ thu vẫn được chú trọng và được thực hiện tốt tại ngân hàng công thương Bắc Ninh. Tuy nhiên, hoạt động nhờ thu hàng nhập khẩu lớn hơn nhờ thu hàng xuất khẩu, nguyên nhân là do phương thức này gây nhiều rủi ro cho bên xuất khẩu hơn, do đó các doanh nghiệp Việt Nam thường ít sử dụng trong hợp đồng ngoại thương để đảm bảo việc thu tiền hàng xuất khẩu của mình. Năm 2005 số món nhờ thu xuất khẩu tại ngân hàng chỉ là 4 món với trị giá là 1.489 triệu đồng, năm 2006 tăng lên 5 món với trị giá 1.712 triệu đồng tức là tăng 223 triệu đồng so với năm 2005, năm 2007 tăng lên 6 món với trị giá là 2.055 triệu đồng tức là tăng 343 triệu đồng so với năm 2006. Trong hoạt động nhờ thu hàng nhập khẩu, năm 2005 có 11 món nhờ thu được thực hiện tại ngân hàng với trị giá 2.428 triệu đồng, năm 2006 tăng lên 13 món với trị giá 2.792 triệu đồng tức là tăng 364 triệu đồng so với năm 2005, năm 2007 tăng lên 16 món với trị giá 3.351 triệu đồng tăng 559 triệu đồng so với năm 2006. Mặc dù đã có nhiều biện pháp nhằm tăng doanh thu từ hoạt động thanh toán bằng phương thức nhờ thu, nhưng doanh số từ hoạt động này còn rất khiêm tốn.
2.2.4. Thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ.
2.2.4.1. Thanh toán L/C nhập khẩu.
Đối với việc thanh toán L/C hàng nhập khẩu, ngân hàng công thương Bắc Ninh thực hiện qua các bước sau:
Bước 1: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ xin mở L/C của khách hàng. Khi nhận được yêu cầu mở L/C của khách hàng, ngân hàng tiến hành kiểm tra bộ hồ sơ xin mở L/C. Thanh toán viên cần kiểm tra nội dung của Đơn yêu cầu mở L/C theo mẫu quy định của ngân hàng công thương.
Bộ hồ sơ đề nghị mở L/C của khách hàng phải bao gồm các giấy tờ sau: Hồ sơ pháp lý, hồ sơ tài liệu về tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính của khách hàng, hồ sơ L/C, hồ sơ bảo đảm cho nghĩa vụ thanh toán L/C của khách hàng.
Bước 2: Đăng ký và phát hành L/C nhập khẩu. Trong bước này, ngân hàng công thương Bắc Ninh cần thực hiện các nghiệp vụ sau:
Đăng ký phát hành L/C: Sau khi kiểm tra hồ sơ mở L/C không có sai sót và đầy đủ theo quy định của ngân hàng công thương, thanh toán
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương chi nhánh tỉnh Bắc Ninh.docx