LỜI MỞ ĐẦU 6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 8
1.1. Thanh toán quốc tế và các phương thức thanh toán quốc tế 8
1.1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế 8
1.1.2. Các phương thức thanh toán quốc tế 8
1.1.2.1. Phương thức thanh toán chuyển tiền (Remittance) 8
1.1.2.2. Phương thức thanh toán mở tài khoản (Open Account) 9
1.1.2.3. Phương thức thanh toán nhờ thu 9
1.1.2.4. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (Documentary credit) 11
1.2. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ 11
1.2.1. Khái niệm 11
1.2.2. Nội dung của thư tín dụng 12
1.2.3. Phân loại L/C 15
1.2.3.1. Các loại L/C cơ bản 15
1.2.3.2. Các loại L/C đặc biệt 17
1.2.4. Các bên tham gia quá trình thanh toán 20
1.2.5. Quy trình thanh toán trong phương thức tín dụng chứng từ 21
1.2.6. Ưu thế của phương thức tín dụng chứng từ 22
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình thanh toán 23
1.3.1. Nhân tố chủ quan 24
1.3.2. Nhân tố khách quan 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI TRUNG TÂM GIAO DỊCH HỘI SỞ NHTMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM 28
2.1. Giới thiệu về Trung tâm giao dịch hội sở NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam 28
2.1.1. Lịch sử hình thành 28
2.1.2. Cơ cấu tổ chức 29
2.1.3. Tình hình hoạt động của Trung tâm giao dịch hội sở NHTMCP Kỹ Thương 32
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn 32
2.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn 34
2.1.3.3. Hoạt động thanh toán quốc tế 36
2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Trung tâm giao dịch hội sở NHTMCP Kỹ Thương 39
2.2.1. Tình hình hoạt động thanh toán L/C nhập khẩu 39
2.2.1.1. Quy trình thanh toán L/C nhập khẩu 39
2.2.1.2. Thực trạng hoạt động thanh toán L/C nhập khẩu tại Trung tâm giao dịch Hội sở NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam 43
2.2.2. Tình hình hoạt động thanh toán L/C xuất khẩu 44
2.2.2.1. Quy trình thanh toán L/C xuất khẩu 44
2.2.2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán L/C xuất khẩu tại Trung tâm giao dịch Hội sở NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam 46
2.3. Đánh giá hoạt động thanh toán quốc tế bằng L/C tại Trung tâm giao dịch Hội sở NHTMCP Kỹ Thương 47
2.3.1. Kết quả đạt được 47
2.3.2. Hạn chế 48
2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong hoạt động thanh toán quốc tế bằng L/C tại Trung tâm giao dịch Hội sở NHTMCP Kỹ Thương 50
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI TRUNG TÂM GIAO DỊCH HỘI SỞ NHTMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM 52
3.1. Chiến lược phát triển của Trung tâm giao dịch Hội sở NHTMCP Kỹ Thương 52
3.1.1. Định hướng phát triển chung của TTGDHS 52
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của TTGDHS 54
3.2. Một số giải pháp nhằm phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Trung tâm giao dịch Hội sở NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam 55
3.2.1. Hoạt động mở rộng và thu hút khách hàng 55
3.2.1.1. Không ngừng nâng cao hiệu quả của công tác Marketing 56
3.2.1.2. Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn cho khách hàng 56
3.2.1.3. Quan tâm phát triển các dịch vụ hỗ trợ khách hàng 57
3.2.2. Nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro trong thanh toán quốc tế bằng L/C 58
3.2.2.1. Sắp xếp bộ máy tổ chức, luôn luôn quan tâm đến công tác đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và nghiệp vụ 58
3.2.2.2. Chú trọng đầu tư và sử dụng hiệu quả công nghệ hiện đại vào quy trình thanh toán tín dụng chứng từ 60
3.2.2.3. Quản lý chặt chẽ và ngày càng hoàn thiện quy trình kiểm tra, kiểm soát L/C 61
3.2.2.4. Mở rộng quan hệ với các ngân hàng đại lý trên toàn thế giới 62
3.2.2.5. Xây dựng định mức ký quỹ cho từng đối tượng khách hàng 63
3.2.3. Một số công việc khác cần quan tâm nhằm hỗ trợ hoạt động thanh toán L/C 65
3.2.3.1. Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát nguồn ngoại tệ phục vụ cho nhu cầu thanh toán 65
3.2.3.2. Phối hợp tốt với các bộ phận, đặc biệt là bộ phận tín dụng nhằm nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng 66
3.3. Kiến nghị 66
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ 66
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 68
KẾT LUẬN 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
72 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1710 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Trung tâm giao dịch Hội sở Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trở thành Chi nhánh Hà Nội (Techcombank Hà Nội). Ngày 27/01/2007, Trụ sở chính được chuyển sang 70 - 72 Bà Triệu, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Tháng 2/2007, thành lập Trung tâm giao dịch hội sở nằm trong tòa nhà trụ sở chính.
Trung tâm giao dịch hội sở NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam là đơn vị hạch toán phụ thuộc của NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam, thực hiện kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng theo các quy định của Pháp luật và của NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam. Trung tâm giao dịch hội sở hoạt động có con dấu, được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các TCTD theo quy định của Pháp luật, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam. Dự kiến trong thời gian tới, Trung tâm giao dịch hội sở sẽ được phát triển thành Sở giao dịch của NHTMCP Kỹ Thương.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
TTGDHS là đơn vị kinh doanh trực thuộc Hội sở Techcombank. Các phòng ban hội sở bao gồm:
- Trung tâm Quản lý Nguồn vốn và Giao dịch trên thị trường tài chính
- Phòng Tiếp thị, Phát triển Sản phẩm và Chăm sóc Khách hàng
- Phòng Kế toán Tài chính
- Phòng Kiểm soát nội bộ
- Phòng quản lý đầu tư xây dựng
- Ban xử lý nợ và Khai thác Tài sản thu nợ
- Văn phòng
- Phòng Quản lý nhân sự
- Phòng Kế hoạch Tổng hợp
- Ban Quản lý Uỷ thác Đầu tư, Quản lý Tài sản & Thị trường Vốn
- Phòng Pháp chế và Kiểm soát tuân thủ
- Ban đào tạo
- Phòng Quản lý chất lượng
- Phòng Dịch vụ cho vay mua nhà
- Phòng nghiệp vụ Kho qũy
- Trung tâm Ứng dụng và Phát triển Sản phẩm Dịch vụ Công nghệ Ngân hàng
- Trung tâm Thẻ và Dịch vụ Tín dụng Tiêu dùng
- Trung tâm Quản lý thu nợ và kiểm soát rủi ro tín dụng cá nhân
- Trung tâm Thanh toán và Ngân hàng Đại lý
- Khối Tín dụng và Quản trị Rủi ro
- Khối Dịch vụ Khách hàng Doanh nghiệp
- Trung tâm Giao dịch Hội sở
Bộ máy tổ chức điều hành của TTGDHS bao gồm: điều hành quản lý Trung tâm là Giám đốc và các Phó giám đốc, dưới ban giám đốc là các phòng ban thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh. Hiện tại, Trung tâm có 5 phòng với cơ cấu tổ chức như sau:
CƠ CẤU TỔ CHỨC TRUNG TÂM GIAO DỊCH HỘI SỞ TECHCOMBANK
Bộ phận thẩm định
Giám đốc Trung tâm
Phó Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng Tư vấn và giải pháp tài chính
Phòng Đầu tư tài chính cá nhân
Phòng Dịch vụ khách hàng
Phòng Hỗ trợ và quản lý tín dụng
Bộ phận Logistics
Bộ phận tư vấn tái cấu trúc
Bộ phận tư vấn tài chính dự án
Bộ phận hỗ trợ tín dụng
Bộ phận tác nghiệp TTQT
Bộ phận kiểm soát tuân thủ
Phòng Tiếp thị khách hàng
2.1.3. Tình hình hoạt động của Trung tâm giao dịch hội sở NHTMCP Kỹ Thương.
TTGDHS mới hoạt động được hơn một năm, do đó phải đối mặt với khá nhiều khó khăn trong bối cảnh cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt. Tuy nhiên, do được kế thừa công nghệ ngân hàng sẵn có, cùng với nỗ lực của ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên ngân hàng, Trung tâm đã đạt được những kết quả khả quan trên nhiều phương diện.
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là một trong những hoạt động hết sức quan trọng của các ngân hàng thương mại để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Do vậy, đây là mảng hoạt động luôn được chú trọng tại NHTMCP Kỹ Thương nói chung và TTGDHS nói riêng. Bên cạnh các phương thức huy động truyền thống như tiết kiệm không kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ hạn với nhiều kỳ hạn phong phú: 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng…, Trung tâm còn áp dụng các hình thức huy động mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng như: rút gốc linh hoạt, tiền gửi tiết kiệm kết hợp với bảo hiểm nhân thọ…; giúp khách hàng có nhiều sản phẩm hơn để lựa chọn cho phù hợp với nhu cầu của họ. Chính vì vậy, chỉ trong vòng một năm, công tác huy động vốn của Trung tâm đã đạt được những thành tựu đáng kể.
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn các quý trong năm 2007
Đơn vị: triệu đồng
Quý
Chỉ
tiêu
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Tổng số
120.261,7
100
154.235,3
100
1.176.705,7
100
1.121.692,6
100
Tổ chức kinh tế
_
_
565.551
48
522.929
46.6
Cá nhân
120.261,7
100
154.235,3
100
611.154,7
52
598.763,6
53.4
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các quý)
Tổng vốn huy động của Trung tâm giao dịch nhìn chung tăng qua các quý: Quý II tăng 28,2% so với Quý I; Quý III có sự gia tăng đột biến, 663%; Quý IV giảm nhẹ 4,7% so với Quý III. Sở dĩ như vậy là do Trung tâm giao dịch mới chính thức hoạt động từ tháng 2/2007 nên trong hai quý đầu, lượng tiền gửi của dân cư còn ít, tiền gửi của các tổ chức kinh tế không đáng kể. Sang quý III, lượng tiền huy động tăng mạnh nhờ Trung tâm đã đẩy mạnh công tác tiếp thị sản phẩm. Quý IV có sự giảm nhẹ là do cuối năm, nhu cầu sử dụng tiền mặt của các tổ chức và cá nhân tăng cao để chi trả cho các khoản công nợ và mua sắm hàng tiêu dùng.
Đạt được những thành tựu như vậy là nhờ Trung tâm giao dịch hội sở đã đưa ra được chương trình hành động phù hợp:
- Xây dựng các chương trình chăm sóc khách hàng lớn và thực hiện việc chăm sóc khách hàng thường xuyên để tạo mối liên hệ mật thiết với khách hàng, qua đó củng cố và duy trì hệ thống khách hàng.
- Tìm kiếm những khách hàng tiềm năng thông qua các kênh Marketing khách hàng.
- Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt và cạnh tranh nhằm thu hút và duy trì ổn định khách hàng.
2.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn
Trong hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng, việc cấp tín dụng chiếm tỷ trọng lớn nhất. Với sự phát triển của sản xuất kinh doanh, sự gia tăng hoạt động xuất nhập khẩu, đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập WTO, nhu cầu sử dụng vốn của các chủ thể trong nền kinh tế ngày càng tăng lên, và theo đó, nhu cầu tiếp cận tín dụng ngân hàng cũng tăng lên.
Việc cấp tín dụng của TTGDHS tuân theo sự chỉ đạo thống nhất của NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam với những quy định khá chặt chẽ về chất lượng:
- Phải xác định thị trường mục tiêu một cách rõ ràng, đánh giá mức độ phù hợp và rủi ro của từng phân đoạn thị trường mục tiêu. Việc cung cấp dịch vụ phải luôn tính đến yếu tố cân bằng giữa lợi ích của Techcombank và cầu thị trường.
- Xây dựng và vận hành chính sách tín dụng một cách hiệu quả; đảm bảo không có sự mơ hồ trong nội bộ ngân hàng về một lĩnh vực cho vay cụ thể nào.
- Tuân thủ chặt chẽ và nhất quán các thông lệ lành mạnh trong hoạt động tín dụng; tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật hiện hành và các quy định chính sách nội bộ của Techcombank.
Trung tâm giao dịch đã thực hiện nghiêm túc các nội dung chỉ đạo về cho vay, nhờ đó mà đạt được những kết quả khả quan:
Bảng 2.2. Tình hình hoạt động cho vay các quý trong năm 2007
Đơn vị: triệu đồng
Quý
Chỉ
tiêu
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Doanh số cho vay
66.800,72
100
107.629,2
100
377.806,29
100
863.011,78
100
Khách hàng CN
54.562
81,68
28.194,33
26,2
126.958,6
33,6
315.793,87
36,59
Khách hàng DN
12.238,72
18,32
79.434,87
73,8
250.847,69
66,4
547.217,91
63,41
Doanh số thu nợ
170
100
40.085,22
100
208.914,1
100
212.118,2
100
Khách hàng CN
170
100
9.591,6
23,93
27.080,19
12,96
52.849,53
24,92
Khách hàng DN
_
_
30.493,62
76,07
181.833,91
87,04
159.268,67
75,08
Tổng dư nợ
66.630,72
100
67.543,98
100
168.892,19
100
650.892,59
100
Khách hàng CN
54.392
81,63
18.602,73
27,54
99.878,41
59,14
262.943,34
40,4
Khách hàng DN
12.238,72
18,37
48.941,25
72,46
69.013,78
40,86
387.949,25
59,6
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các quý)
Techcombank là ngân hàng phát triển theo định hướng ngân hàng bán lẻ. Do đó, tỉ lệ cho vay đối với khách hàng cá nhân trong tổng dư nợ khá cao. Doanh số cho vay và tổng dư nợ nhìn chung tăng với tốc độ khá cao. Đó là nhờ Trung tâm giao dịch đã đẩy mạnh công tác tiếp thị và chăm sóc khách hàng, có chính sách ưu tiên các sản phẩm có nhiều tiềm năng phát triển như tài trợ cho vay mua nhà trả góp, tài trợ cho vay mua ô tô trả góp… Tuy nhiên, dù phát triển theo định hướng ngân hàng bán lẻ thì tín dụng doanh nghiệp vẫn giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động tín dụng. Thứ nhất là do một khoản tín dụng cấp cho khách hàng doanh nghiệp thường có quy mô lớn hơn cho khách hàng cá nhân. Thứ hai, cho vay phi sản xuất thường có nhiều rủi ro hơn so với cho vay sản xuất. Doanh số cho vay doanh nghiệp tại Trung tâm tăng dần qua các quý; đó là nhờ phương thức cho vay linh hoạt, tập trung vào các khách hàng lớn, những lĩnh vực đang có xu hướng phát triển hiện nay như: xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp, sắt thép, thương mại, xăng dầu, dược phẩm, sản phẩm điện tử, dệt may, giày dép, thực phẩm…
Doanh số thu nợ thấp là do thời gian hoạt động tính đến cuối năm 2007 của Trung tâm giao dịch chỉ có 10 tháng; trong khi các khoản cho vay lớn thường là trung và dài hạn nên chưa đến thời hạn thu nợ. Tuy vậy, doanh số thu nợ vẫn tăng qua các quý, góp phần làm tăng thu nhập của Trung tâm giao dịch.
2.1.3.3. Hoạt động thanh toán quốc tế
TTGDHS dự kiến sẽ được phát triển thành Sở giao dịch NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam, do đó, đây sẽ là đầu mối thực hiện các thương vụ thanh toán lớn của Techcombank. Nhìn lại một năm vừa qua, hoạt động thanh toán quốc tế tại Trung tâm giao dịch đã có những tiến bộ đáng kể, góp phần không nhỏ vào kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm.
Bảng 2.3. Doanh số thanh toán quốc tế
Đơn vị: nghìn USD
Quý
Chỉ
Tiêu
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Doanh số chuyển tiền
729
7,79
1.393,32
6,66
3.699,5
11,76
Chuyển tiền đi
656,3
1.281,85
3.144,57
Chuyển tiền đến
72,7
111,47
554,93
Doanh số nhờ thu
2.756
29,46
7.766,5
37,13
6.224,2
19,79
Nhờ thu NK
2.480
7.144,8
5.420,4
Nhờ thu XK
276
621,7
803,8
Doanh số thanh toán L/C
5.870
62,75
11.760
56,21
21.530
68,45
L/C nhập khẩu
5.579
10.583,9
20.453,5
L/C xuất khẩu
291
1.176,1
1.076,5
Tổng doanh số
9.355
100
20.919,82
100
31.453,7
100
Tỉ lệ tăng trưởng
_
123,62%
50,35%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các quý)
Biểu đồ 2.1. Doanh số thanh toán quốc tế các quý
TTGDHS chính thức hoạt động từ tháng 02/2007, nhưng phải đến tháng 07/2007, Tổ Thanh toán quốc tế mới được thành lập. Trước đó, nghiệp vụ thanh toán quốc tế vẫn được thực hiện, song chỉ với quy mô nhỏ, số lượng khách hàng ít. Do đó, trong Quý I, doanh số thanh toán quốc tế không đáng kể. Phải sang đến Quý III và Quý IV, hoạt động thanh toán quốc tế mới thực sự khởi sắc. Cũng như tại các ngân hàng khác, trong tổng doanh số thanh toán, doanh số thanh toán L/C luôn chiếm tỷ trọng cao nhất và luôn chiếm trên 50%. Điều này cũng thể hiện tính ưu việt hơn hẳn các phương thức thanh toán khác của phương thức tín dụng chứng từ. Bên cạnh đó, với ưu thế thủ tục đơn giản, nhanh chóng, phương thức thanh toán chuyển tiền và nhờ thu cũng tăng dần qua các Quý và luôn chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng doanh số thanh toán.
Hiện nay, Trung tâm giao dịch đang xúc tiến mở rộng quan hệ đại lý với các ngân hàng lớn và uy tín trên toàn thế giới để nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế. Trung tâm cũng đang chú trọng tới việc phát triển các sản phẩm mang tính trọn gói cho khách hàng; đặc biệt là sản phẩm tài trợ xuất nhập khẩu trọn gói. Theo đó, Trung tâm sẽ thay mặt khách hàng ký các hợp đồng thuê kho bãi, khai thuê thủ tục hải quan, giao nhận vận tải quốc tế…, đem lại sự tiện lợi cho khách hàng.
2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Trung tâm giao dịch hội sở NHTMCP Kỹ Thương
Techcombank tổ chức thanh toán quốc tế bằng hình thức tập trung tại Hội sở. Các đơn vị trong hệ thống đều thông qua một cửa là Trung tâm thanh toán trực thuộc Hội sở và hệ thống tài khoản Nostro duy nhất của Techcombank do Trung tâm thanh toán được uỷ quyền quản lý để thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế.
2.2.1. Tình hình hoạt động thanh toán L/C nhập khẩu
2.2.1.1. Quy trình thanh toán L/C nhập khẩu
(1) Mở L/C cho người nhập khẩu
a. Tiếp nhận yêu cầu
Chuyên viên khách hàng tiếp nhận yêu cầu của khách hàng và hướng dẫn khách hàng lập 02 bản chính và chuẩn bị các hồ sơ sau:
v Hồ sơ pháp lý:
- Giấy phép thành lập, giấy đăng ký kinh doanh
- Quyết định bổ nhiệm đại diện theo pháp luật
- Văn bản uỷ quyền của người đại diện theo pháp luật (nếu ký theo uỷ quyền)
- Điều lệ doanh nghiệp
- Bản đăng ký mã số hải quan của doanh nghiệp
- Nghị quyết Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên giao quyền cho người đại diện trước pháp luật/ người được uỷ quyền ký các giao dịch về mở L/C, ký quỹ, ký hợp đồng bảo đảm với ngân hàng (nếu điều lệ không quy định)
- Chứng minh thư nhân dân/ hộ chiếu của người đại diện/ người được uỷ quyền giao dịch.
- Các giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nếu kinh doanh ngành nghề pháp luật quy định phải cấp phép
Nếu khách hàng đã có giao dịch tại Techcombank thì chuyên viên khách hàng không cần yêu cầu khách hàng xuất trình hồ sơ pháp lý.
v Hồ sơ về tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính của khách hàng
Ø Trường hợp thanh toán bằng vốn tự có, ký quỹ 100%:
- Hợp đồng nhập khẩu và các giấy tờ tương đương hợp đồng
- Giấy phép hoặc hạn ngạch được cấp đối với lô hàng nhập nếu là hàng hoá quản lý bằng hạn ngạch
- Hợp đồng mua bán ngoại tệ để ký quỹ thanh toán L/C (nếu khách hàng có nhu cầu mua ngoại tệ để ký quỹ)
- Hợp đồng đầu ra hoặc phương án kinh doanh và các tài liệu liên quan đến kế hoạch tiêu thụ hàng hoá theo L/C
- Văn bản của Ngân hàng Nhà nước xác nhận đã đăng ký vay, trả nợ nước ngoài đối với yêu cầu mở L/C trả chậm trung, dài hạn.
Ø Trường hợp ký quỹ dưới 100% và trường hợp thanh toán bằng vốn vay
- Các giấy tờ yêu cầu tại mục trên
- Hồ sơ tài sản bảo đảm, trừ trường hợp được cấp tín dụng không có tài sản bảo đảm thực hiện theo quy định hiện hành của Techcombank.
b. Kiểm tra, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mở L/C
v Kiểm tra, thẩm định:
Chuyên viên khách hàng kiểm tra và xác định rõ tính đầy đủ, rõ ràng của yêu cầu phát hành hoặc điều chỉnh thư tín dụng, so sánh với hợp đồng ngoại thương để kịp thời lưu ý khách hàng khi có mâu thuẫn. Yêu cầu phát hành hoặc điều chỉnh L/C không được tẩy xoá, nếu có thay đổi thì phải có xác thực của người ký trên yêu cầu của người phát hành hoặc điều chỉnh L/C và người ký sẽ chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc xác thực này.
Chuyên viên khách hàng chịu trách nhiệm thẩm định khách hàng có đủ điều kiện để phát hành, điều chỉnh L/C hay không theo các hướng dẫn hiện hành về thẩm định khách hàng tại Techcombank, cụ thể:
- Thẩm định pháp lý: xem xét các giấy tờ trong hồ sơ pháp lý của khách hàng.
- Thẩm định rủi ro: thẩm định báo cáo tài chính, khả năng thanh toán của khách hàng, số tiền ký quỹ, tiền phí, mặt hàng nhập, khả năng tiêu thụ hàng nhập, bên xuất khẩu và các rủi ro có thể xảy ra.
- Thẩm định tín dụng: thẩm định uy tín, ngành nghề kinh doanh truyền thống, kinh nghiệm xuất nhập khẩu…
- Thẩm định hồ sơ tài sản đảm bảo
Sau khi kiểm tra, thẩm định, chuyên viên khách hàng có trách nhiệm lập tờ trình về yêu cầu phát hành, điều chỉnh L/C của khách hàng và trình cấp có thẩm quyền kiểm soát, phê duyệt.
v Kiểm soát và phê duyệt
Trưởng hoặc phó phòng nghiệp vụ chịu trách nhiệm kiểm soát nôij dung đơn yêu cầu phát hành hoặc điều chỉnh L/C, kiểm soát những nội dung mà chuyên viên khách hàng đã kiểm tra, thẩm định. Nếu đồng ý thì phê duyệt chấp nhận trong phạm vi uỷ quyền.
c. Phát hành L/C
Sau khi hồ sơ được cấp thẩm quyền phê duyệt, chuyên viên khách hàng thông báo cho khách hàng về việc đơn yêu cầu phát hành L/C đã được chấp nhận và chuyển lại cho khách hàng 01 bản chính yêu cầu phát hành. Đồng thời yêu cầu khách hàng ký hợp đồng hạn mức (khách hàng được cấp hạn mức mở L/C) và hợp đồng tín dụng (nếu có). Sau đó, chuyên viên khách hàng trình cấp có thẩm quyền ký duyệt rồi chuyển bộ phận thanh toán tại đơn vị hoặc Trung tâm thanh toán và hướng dẫn khách hàng mở tài khoản.
Chuyên viên thanh toán tại đơn vị hoặc Trung tâm thanh toán tiếp nhận hồ sơ yêu cầu phát hành hoặc điều chỉnh thư tín dụng và kiểm tra. Nếu mâu thuẫn hoặc sai sót thì báo cho chuyên viên khách hàng. Yêu cầu phát hành hoặc điều chỉnh được fax (scan) gửi Trung tâm thanh toán phải có chữ ký của cấp có thẩm quyền của đơn vị, đồng thời phải gắn Testkey nội bộ của Techcombank để xác định tính chân thực của bản fax hoặc bản scan. Chuyên viên thanh toán tiến hành nhập dữ liệu trên T24 (Hệ thống lưu trữ tất cả các thông tin kinh doanh của ngân hàng) và thực hiện hạch toán phát hành (thu ký quỹ và thu phí liên quan đến phát hành hoặc điều chỉnh).
Tại Trung tâm thanh toán, sau khi soạn điện và được cấp có thẩm quyền phê duyệt cuối cùng thì tiến hành phát điện vào phiên giao dịch gần nhất. Phát điện là khâu chính thức phát hành hoặc điều chỉnh thư tín dụng của Techcombank.
(2) Tiếp nhận, kiểm tra bộ chứng từ thanh toán
Ngay khi nhận được chứng từ, chuyên viên thanh toán tiến hành kiểm tra, nếu thấy phù hợp thì thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán với người thụ hưởng; sau đó giao bộ chứng từ cho người nhập khẩu để người nhập khẩu nhận hàng.
v Thanh toán L/C dựa trên điện đòi tiền:
Khi nhận được điện đòi tiền, chuyên viên thanh toán phải kiểm tra tính xác thực của bức điện, sau đó đối chiếu nội dung bức điện với quy định của L/C. Chuyên viên thanh toán lập điện thanh toán cho ngân hàng gửi đến nếu thấy nội dung và chỉ dẫn của điện đòi tiền hợp lệ và đã được xác thực. Thông thường, bộ chứng từ đến sau so với điện đòi tiền. Trong trường hợp có sai sót, chuyên viên thanh toán phải gửi điện từ chối thanh toán, đồng thời liên hệ ngay với khách hàng về những sai sót của bộ chứng từ. Nếu bộ chứng từ bị người nhập khẩu từ chối thanh toán, TTGDHS tiến hành truy đòi cả gốc lẫn lãi kể từ ngày đến hạn thanh toán đến khi đòi được tiền.
v Thanh toán L/C dựa trên thư đòi tiền gửi kèm bộ chứng từ qua đường bưu điện
Chuyên viên thanh toán kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy bộ chứng từ hợp lệ, không có sai sót thì căn cứ vào các quy định trả tiền trong L/C để thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán:
Ø Với loại L/C trả ngay:
Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bộ chứng từ, chuyên viên thanh toán sẽ lập điện và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, sau đó tiến hành phát điện; đồng thời thông báo kết quả kiểm tra chứng từ gửi cho khách hàng
Ø Với loại L/C trả chậm:
Cũng với quy trình nghiệp vụ như trên, chỉ khác là chuyên viên thanh toán lập điện để thông báo chấp nhận thanh toán đúng thời hạn quy định trong L/C, sau đó theo dõi việc trả tiền đúng hạn như đã chấp nhận. Trường hợp ký chấp nhận thanh toán trên hối phiếu thì gửi đi liên thứ nhất của hối phiếu, liên thứ hai được lưu trong hồ sơ của Trung tâm.
Ngược lại, trong trường hợp bộ chứng từ có sai sót thì phải lập điện thông báo các sai sót và từ chối thanh toán, đồng thời thông báo ngay cho khách hàng. Về phần mình, khách hàng xem xét và đưa ra quyết định có chấp nhận những sai sót đó hay không vào ngay bản thông báo sai sót chứng từ của ngân hàng và gửi trả ngân hàng trong thời gian quy định chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo. Nếu trong thời gian đó, khách hàng không có ý kiến gì thì sẽ được hiểu đương nhiên là từ chối thanh toán bộ chứng từ; ngược lại nếu khách hàng chấp nhận những sai sót đã được phát hiện và được sự đồng ý của ngân hàng thì chuyên viên thanh toán sẽ lập điện thanh toán bình thường để trình duyệt và phát đi.
2.2.1.2. Thực trạng hoạt động thanh toán L/C nhập khẩu tại Trung tâm giao dịch Hội sở NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam
Trong những năm gần đây, Việt Nam luôn ở trong tình trạng nhập siêu. Nhập siêu năm 2007 ở mức 12,4 tỷ USD, bằng 25,7% giá trị xuất khẩu hàng hoá và gấp 2,5 lần mức nhập siêu của năm trước. Thực trạng đó dẫn đến hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu của các ngân hàng thương mại, đặc biệt là thanh toán L/C nhập khẩu ngày càng được mở rộng. Tại TTGDHS NHTMCP Kỹ Thương, doanh số thanh toán L/C nhập khẩu luôn chiếm trên 90% Tổng doanh số thanh toán L/C.
Bảng 2.4. Tình hình thanh toán L/C nhập khẩu
Đơn vị: nghìn USD
Chỉ tiêu
Quý
Phát hành
Thanh toán
Số món
Trị giá
Số món
Trị giá
Quý I
Quý II
29
6.741,9
26
5.579
Quý III
42
10.991
39
10.583,9
Quý IV
77
26.868,65
64
20.453,5
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các quý)
Số món cũng như trị giá phát hành và thanh toán L/C tại Trung tâm giao dịch mặc dù còn chưa nhiều nhưng đều tăng dần qua các Quý; cụ thể, số L/C được mở trong Quý III tăng 13 món so với Quý II, Quý IV tăng 35 món so với Quý III. Giá trị L/C phát hành cũng tăng trưởng với tốc độ cao, đặc biệt Quý IV tăng hơn gấp đôi so với Quý III. Một mặt là do khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán của Trung tâm tăng, mặt khác, trị giá thanh toán của mỗi thương vụ cũng tăng. Dự kiến trong thời gian tới, trị giá phát hành và thanh toán L/C tại Trung tâm vẫn sẽ tiếp tục tăng với tốc độ cao.
2.2.2. Tình hình hoạt động thanh toán L/C xuất khẩu
2.2.2.1. Quy trình thanh toán L/C xuất khẩu
Ngay từ khi bước vào hoạt động, TTGDHS đã hội tụ đủ điều kiện để khẳng định về tư cách và khả năng thực hiện các dịch vụ thanh toán cho khách hàng bằng nhiều phương thức, trong đó có phương thức tín dụng chứng từ. Khi thực hiện thanh toán L/C xuất khẩu, Trung tâm giao dịch đóng vai trò là ngân hàng thông báo, thay mặt người xuất khẩu trong nước đòi tiền người nhập khẩu nước ngoài thông qua ngân hàng phát hành L/C cho người nhập khẩu. Quy trình thanh toán L/C nhập khẩu của Trung tâm được thực hiện dựa trên UCP 600 và phù hợp với luật pháp của Việt Nam.
(1) Thông báo về việc phát hành hoặc sửa đổi L/C
Khi nhận được thông báo về việc phát hành hoặc sửa đổi L/C từ một ngân hàng nước ngoài hay một ngân hàng khác trong nước, chuyên viên thanh toán sẽ kiểm tra tính xác thực cũng như nội dung các điều khoản và điều kiện của L/C để có thể tư vấn cho khách hàng là nhà xuất khẩu trong nước về những rủi ro tiểm ẩn nếu trong L/C có những điều kiện và điều khoản khó thực hiện. Sau đó, chuyên viên thanh toán lập thông báo kèm theo ý kiến tư vấn gửi cho người xuất khẩu. Đồng thời thu phí thông báo khi giao L/C hoặc sửa đồi L/C cho người xuất khẩu.
(2) Tiếp nhận và kiểm tra bộ chứng từ thanh toán
Sau khi người xuất khẩu trong nước nhận được L/C hoặc sửa đổi L/C và kiểm tra thấy phù hợp với những gì đã thoả thuận với người nhập khẩu thì sẽ tiến hành giao hàng và lập bộ chứng từ thanh toán theo quy định của L/C để xuất trình cho ngân hàng phát hành thông qua TTGDHS. Khi nhận được bộ chứng từ của người xuất khẩu, chuyên viên thanh toán yêu cầu họ xuất trình:
- Bản gốc L/C và các sửa đổi L/C (nếu có) đã được xác thực
- Bản gốc thông báo L/C và thông báo sửa đổi L/C (nếu có) của ngân hàng nhằm xác định tính chân thực của L/C và đảm bảo rằng L/C này chắc chắn chưa thanh toán.
Chuyên viên thanh toán tiến hành kiểm tra số lượng, loại chứng từ và nội dung chứng từ có đúng với quy định của L/C không và đồng thời đối chiếu với bản kê chứng từ của khách hàng. Sau khi kiểm tra, tuỳ từng trường hợp mà sẽ xử lý như sau:
v Trường hợp chứng từ có sai sót:
- Với những sai sót có thể sửa chữa được, chuyên viên thanh toán đề nghị người xuất khẩu khắc phục trong thời hạn hiệu lực của L/C
- Với những sai sót không thể sửa chữa hay thay thế, chuyên viên thanh toán đề nghị người xuất khẩu (trong trường hợp có thể) yêu cầu người nhập khẩu sửa đổi L/C; hoặc thông báo cho ngân hàng phát hành, nêu rõ những sai sót và xin được chấp nhận thanh toán. Nếu không được ngân hàng phát hành chấp nhận thì chuyên viên thanh toán đề nghị người xuất khẩu chuyển sang phương thức nhờ thu hoặc buộc phải trả lại bộ chứng từ cho người xuất khẩu.
v Trường hợp bộ chứng từ hợp lệ, không có sai sót, Trung tâm giao dịch sẽ gửi bộ chứng từ tới ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng được chỉ định trong L/C; đồng thời, chuyên viên thanh toán lập điện đòi tiền ngân hàng phát hành.
(3) Thanh toán L/C
Khi nhận được lệnh thanh toán bằng điện hoặc thư từ ngân hàng phát hành, chuyên viên thanh toán thực hiện thanh toán tiền hàng cho người xuất khẩu và thu phí theo quy định.
Trong trường hợp L/C trả chậm, nếu khách hàng có nhu cầu chiết khấu bộ chứng từ, Trung tâm giao dịch sẽ căn cứ vào cách đòi tiền, loại tiền, thời gian dự kiến thanh toán để tính toán tỷ lệ chiết khấu phù hợp.
2.2.2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán L/C xuất khẩu tại Trung tâm giao dịch Hội sở NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam
Do tình trạng nhập siêu ở Việt Nam, giá trị thanh toán hàng xuất khẩu luôn nhỏ hơn hàng nhập khẩu ở hầu hết các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tuy vậy, giá trị tuyệt đối của hàng xuất khẩu vẫn liên tục tăng qua các năm, cụ thể, giá trị hàng hoá xuất khẩu năm 2007 tăng 21,5% so với năm 2006; năm 2006 tăng 22% so với năm 2005. Do vậy, dịch vụ thanh toán hàng xuất khẩu của các ngân hàng luôn giữ một vai trò rất quan trọng không chỉ đối với các doanh nghiệp xuất khẩu mà còn đối với nền kinh tế trong việc phát triển sản xuất trong nước và thu hút ngoại tệ.
Bảng 2.5. Tình hình thanh toán L/C xuất khẩu
Đơn vị: nghìn USD
Chỉ tiêu
Quý
Số bộ
Trị giá
Q
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Trung tâm giao dịch Hội sở Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Th.docx