MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG CÁC DOANH NGHIỆP.3
1.1 Nguồn nhân lực.3
1.1.1 Khái niệm.3
1.1.2 Vai trò của nguồn nhân lực.3
1.2 Phát triển nguồn nhân lực.4
1.2.1 Khái niệm.4
1.2.1.1 Phát triển nguồn nhân lực.4
1.2.1.2 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.4
1.2.1.3 Đánh giá thành tích công tác.8
1.2.2 Tầm quan trọng của việc phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.10
1.2.3 Nội dung phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.11
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TY CP MAY XK VIỆT THÁI.13
2.1 Tổng quan về Công ty CP may XK Việt Thái.13
2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty CP may XK Việt Thái .13
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty CP may XK Việt Thái .15
2.1.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP may XK Việt Thái giai đoạn 2008 - 2010.17
2.2 Thực trạng phát triển nguồn nhân lực tại Công ty CP may XK Việt Thái giai đoạn 2008-2010 .24
2.2.1 Đặc điểm lao động của Công ty VITEXCO .24
2.2.2 Thực trạng phát triển nguồn nhân lực tại Công ty VITEXCO . .26
2.2.3 Đánh giá chung về hoạt động phát triển nguồn nhân lực tại Công ty CP may XK Việt Thái . .27
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY XUẤT KHẨU VIỆT THÁI .31
3.1 Phương hướng cơ bản nhằm phát triển nguồn nhân lực tại Công ty CP may XK Việt Thái trong thời gian tới 31
3.2 Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nguồn nhân lực tại Công ty CP may XK Việt Thái .33
3.2.1 Thực hiện tốt công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực 34
3.2.2 Nâng cao nhận thức cho cán bộ công nhân viên về sự cần thiết chính bản thân người lao động .34
3.2.3 Xây dựng chiến lược tổng thể về nguồn nhân lực gắn với kế hoạch phát triển của Công ty .35
3.2.4 Tập trung đầu tư đào tạo và phát triển đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, công nhân kỹ thuật trình độ cao, cán bộ quản lý giỏi .36
3.2.5 Sắp xếp và sử dụng lao động trong Công ty một cách hợp lý 38
3.2.6 Thực hiện chế độ trả lương, thưởng phạt, trợ cấp cho cán bộ công nhân viên một cách hợp lý .39
3.3 Một số ý kiến riêng .40
KẾT LUẬN .42
TÀI LIỆU THAM KHẢO .43
47 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3096 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
á cả… Nghiên cứu đánh giá thị trường, bạn hàng xuất khẩu và nhập khẩu giúp lãnh đạo công ty có những thông tin cần thiết trong định hướng phát triển thị trường. Xây dựng các kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các vấn đề khác nhau như tiêu thụ, nguyên vật liệu…
+ Phòng kỹ thuật: Thực hiện các công tác kỹ thuật trong quá trình sản xuất. Thiết kế mẫu mã, làm ra paston, xây dựng quy trình và hướng dẫn công nghệ cho các công đoạn của từng mã hàng. Chuẩn bị về kỹ thuật phục vụ bộ phận sản xuất.
+ Phòng kế hoạch vật tư: Thực hiện công tác vật tư, nguyên phụ liệu, thực hiện kế hoạch trong ngắn hạn. Chuẩn bị vật tư, Nguyên phụ liệu tập kết đồng bộ phục vụ sản xuất. Theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch của các bộ phận sản xuất và điều chỉnh nếu cần.
+ Xưởng sản xuất: Là nơi trực tiếp sản xuất ra sản phẩm của công ty. Tổ chức thực hiện sản xuất các mã hàng trên cơ sở kế hoạch từ phòng kế hoạch, đảm bảo về mặt số lượng cũng như chất lượng, bảo quản và sử dụng hiệu quả tài sản cố định máy móc thiết bị, công cụ lao động, thành phẩm chưa nhập kho.
2.1.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái giai đoạn 2008 - 2010
Được thành lập từ năm 1996 đến nay Công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái đã xây dựng được một số cơ sở vật chất tương đối khang trang với tổng diện tích là 8665,8 m2.
Diện tích nhà xưởng: 4801,2m2.
Nhà kho: 1059m2.
Văn phòng, nhà khách, nhà ăn: 2500m2.
Nhà xưởng được xây 3 tầng có thang máy để vận chuyển nguyên, phụ liệu cho các xưởng sản xuất, xung quanh nhà xưởng được lắp kính tạo ra một không gian rộng rãi thoải mái cho người lao động. Toàn bộ khu vực sản xuất được trang bị hệ thống làm mát bằng hơi nước. Đường xá khuôn viên trong công ty đều được đổ bê tông, trồng cây xanh tạo ra môi trường làm việc thoải mái cho người lao động.
Do đặc điểm của công ty mới thành lập với mục tiêu sản xuất hàng may mặc xuất khẩu chất lượng cao. Chính vì thế trong quá trình phát triển công ty không ngừng đổi mới trang thiết bị, công nghệ sản xuất. Phần lớn máy móc của công ty đều thuộc loại mới, tiên tiến, hiện đại do Nhật chế tạo ở giai đoạn 1995- 2000 và được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.1: Danh mục các loại máy móc thiết bị của Công ty
STT
Tên máy
Nhà SX
Xuất xứ
Số lượng
1
Máy may điện tử
Brother
Hàn quốc
668
2
Máy di bọ
Juki
Nhật
21
3
Máy lập trình
Juki
Nhật
10
4
Máy dán đường may
Golden
Hàn quốc
21
5
Cầu hút bàn là
Hoà phát
Việt Nam
24
6
Máy cắt các loại
Juki
Nhật
33
7
Máy dập cúc
Juki
Nhật
24
8
Máy ép nhiệt nóng lạnh
Golden
Hàn quốc
18
9
Máy dò kim
Golden
Nhật
1
10
Máy cắt Laze
Golden
Nhật
1
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty VITEXCO)
Nguồn vốn của công ty gồm 3 nguồn:
- Nguồn vốn nhà nước do công ty xuất nhập khẩu Thái Bình quản lý.
- Nguồn vốn huy động từ cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Nguồn vốn huy động từ bên ngoài.
Vốn điều lệ của công ty tại thời điểm ngày 31/12/2010: 7.216.530.000 đồng được chia thành 721.653 cổ phần, mệnh giá mỗi cổ phần là 10.000 đồng. Và được thể hiện qua bảng cơ cấu vốn của công ty như sau:
Bảng 2.2: Cơ cấu vốn theo chủ sở hữu của Công ty VITEXCO
Loại cổ đông
Số cổ phần
%so với vốn điều lệ
Cổ đông nhà nước
334,702
46%
Cổ phần ưu đãi là CBCNV
260,850
35%
Cổ đông tự do
140,250
19%
Tổng cộng
735,802
100%
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty VITEXCO)
Qua bảng trên ta thấy vốn mà nhà nước đầu tư vào công ty chiếm 46% trong tổng vốn điều lệ của công ty, tỷ lệ cao nhất trong các loại vốn của các cổ đông cùng đầu tư vào công ty.
Vốn là một trong những yếu tố không thể thiếu cho mỗi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh nói chung và cho công ty VITEXCO nói riêng. Trong thời gian qua VITEXCO đã huy động và sử dụng hợp lý các nguồn vốn, đầu tư vào mua sắm thiết bị máy móc, đổi mới quy trình công nghệ làm tăng nguồn vốn cố định, tạo điều kiện mở rộng sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm giảm chi phí sản xuất nâng cao hiệu quả sản xuất của công ty.
Bảng 2.3: Cơ cấu vốn của Công ty VITEXCO tính đến hết ngày 31/12/2010
Đvt: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
Chênh lệch
2009/2008
2010/2009
Giá trị
%
Giá trị
%
Vốn lưu động
7054
8994
10827
1940
1.27
1833
1.20
Vốn cố định
7538
9113
9312
1575
1.21
199
1.02
Tổng Vốn
14592
18107
20139
3515
1.24
2032
1.11
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty VITEXCO)
Qua bảng số liệu trên ta thấy: Tổng số vốn của công ty có xu hướng tăng. Năm 2009, vốn lưu động tăng 1940 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 1.27%; vốn cố định tăng 1575 triệu đồng với tỷ lệ tăng 1.21% so với năm 2008. Và năm 2010, vốn lưu động tăng 1833 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 1.20%; vốn cố định tăng 199 triệu đồng với tỷ lệ tăng 1.02% so với năm 2009. Điều đó cho thấy công ty chú ý đến tổ chức, khai thác và sử dụng vốn có hiệu quả tăng quy mô sản xuất, mức độ tự chủ về tài chính của công ty được nâng cao.
Công ty VITEXCO là công ty cổ phần với chức năng nhiệm vụ chính là sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng may mặc, trong những năm qua hoạt động chủ yếu của công ty là gia công đơn thuần cho nước ngoài để thu phí gia công và tự sản xuất bán thị trường trong nước. Là một công ty được định hướng sản xuất quần áo đua môtô và hàng dán seam ngay từ khi thành lập vì thế công ty có thế mạnh trong việc sản xuất 2 loại mặt hàng này, đây là những loại sản phẩm có kết cấu phức tạp sử dụng nhiều loại nguyên phụ liệu và đòi hỏi công nghệ sản xuất cao. Tuy nhiên cùng với xu thế hội nhập ngày nay để bắt kịp nhu cầu thị hiếu khách hàng công ty đã đi vào sản xuất đa dạng hoá sản phẩm, chẳng hạn như các mặt hàng thời trang, quần sooc…và được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.4: Các mặt hàng sản xuất chủ yếu của Công ty VITEXCO
Tên sản phẩm
% Doanh thu
Quần áo trượt tuyết
44%
Quần áo đua môtô
16%
Quần áo săn
15%
Quần sooc
3%
Quần áo thời trang
12%
Quần áo câu cá
10%
Tổng cộng
100%
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty VITEXCO)
Thị trường chủ yếu của công ty: EU, Mỹ, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Canada, Newzelan…nhưng chủ yếu là Hàn Quốc, bạn hàng chủ yếu của Công ty như: Poongshin, Youngshin, Jadam, Haivina, Jutaiwork, MSA, Columbia… Đây đều là thị trường tiềm năng và thuận lợi cho công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái có thể mở rộng quy mô sản xuất.
Ngoài ra công ty còn nhận là các hợp đồng gia công uỷ thác từ các bạn hàng trong nước như: Công ty Haivina, Phiko Vina… Do đặc thù sản phẩm may mặc nên thị trường trong nước chưa phát triển, trong những năm tới công ty sẽ khai thác thị trường này nhiều hơn nữa để phát triển toàn diện.
Với phương châm tồn tại cùng khách hàng, công ty luôn chú trọng tới đầu tư, đổi mới và cải tiến công nghệ, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng cũng như đa dạng hoá sản phẩm của mình để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.Với chất lượng sản phẩm cao, ổn định, Việt Thái đang từng bước khẳng định vị trí của mình trên thị trường xuất khẩu, công ty đã vạch ra chiến lược đầu tư phát triển lâu dài và từng bước nhằm chiếm lĩnh thị trường trong nước cũng như khu vực trên thế giới.
Định hướng của công ty trong thời gian tới là sẽ tăng cường gia công loại hàng FOB với 1 số khách hàng chủ lực mới như Columbia, MSA, Prosport…khai thác mạnh các thị trường xuất khẩu lớn là EU, Mỹ.
Ngày nay với công nghệ tiến như vũ bão mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh luôn phải tìm cho mình một mô hình sản xuất phù hợp đảm bảo tạo được năng suất cao chất lượng tốt tiết kiệm được lãng phí.
Đặc thù của ngành may mặc nói chung và Công ty VITEXCO nói riêng là sản xuất trên dây chuyền bán tự động năng suất lao động phần lớn phụ thuộc vào yếu tố con người. Sản phẩm phải trải qua nhiều công đoạn sản xuất kế tiếp nhau. Các phân xưởng sản xuất của VITEXCO được tổ chức theo quy trình khép kín từ công đoạn cắt đến hoàn thiện sản phẩm.
Quy trình sản xuất của công ty được khép kín từ khi nhận được đơn đặt hàng đến khi sản phẩm được hoàn thành nhập kho và giao cho khách hàng.
Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh Công ty VITEXCO
Đơn đặt hàng
Chuẩn bị nguyên vật liệu
Sản xuất mẫu thử
Duyệt mẫu
Phân xưởng
Nhà kho
Đóng gói
KCS
Là
Cắt
May
Quy trình sản xuất sản phẩm may của công ty như sau:
- Chuẩn bị nguyên vật liệu: Khi có đơn đặt hàng phòng kinh doanh (XNK) có nhiệm vụ làm thủ tục, nhập nguyên phụ liệu do khách hàng gửi đến.
- May mẫu: Phòng kỹ thuật sẽ tiến hành may mẫu bằng nguyên phụ liệu do phòng kinh doanh cung cấp và giao cho khách hàng duyệt mẫu mã và thông số kỹ thuật.
- Sản xuất: Sau khi được duyệt mẫu và thông số kỹ thuật, sản phẩm được đưa xuống phân xưởng và sản xuất.
+ Cắt: Dựa trên lệnh sản xuất nguyên vật liệu được đưa vào giai đoạn đầu của quá trình cắt tạo ra bán thành phẩm cắt. Nếu mã hàng có thêu, in thì số bán thành phẩm sẽ được đem đi thêu, in.
+ May: Bán thành phẩm từ giai đoạn cắt chuyển đến chuyền sản xuất gia công tiêp. Kết thúc giai đoạn này thì được sản phẩm gần như hoàn chỉnh.
+ KCS: Kiểm tra chất lượng sản phẩm được thực hiện ở nhiều khâu trong quá trình hoàn thiện sản phẩm, nó có thể được thực hiện ngay khi sản phẩm đang còn ở trong dây chuyền sản xuất và chưa phải là một sản phẩm hoàn chỉnh.
+ Đóng gói: Sản phẩm sau khi hoàn thành được gấp, đóng túi hộp theo yêu cầu của khách hàng, sau đó thành phẩm được nhập kho và chờ giao cho khách hàng.
Nguyên liệu hiện nay công ty đang sử dụng để sản xuất là vải các loại, da, lông và phụ liệu các loại. Hầu hết các nguyên phụ liệu mà công ty đang sử dụng để sản xuất đều là nhập khẩu từ nước ngoài. Với những đơn hàng gia công thì nguyên phụ liệu do khách hàng cung cấp. Công ty chỉ nhập vật liệu theo giá của người gia công do đó công ty không chủ động được nguyên phụ liệu phục vụ cho sản xuất Với những đơn hàng FOB thì công ty có quyền chủ động hơn trong việc đặt nguyên phụ liệu. Tuy nhiên do ngành dệt Việt Nam chưa cung cấp đủ được nguyên phụ liệu cho ngành may vì vậy hầu hết đều phải đặt tại các nước như Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Hàn Quốc...vì vậy tính chủ động chưa cao. Từ đó có thể thấy nguyên phụ liệu tác động trực tiếp đến việc mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty. Muốn tiêu thụ được sản phẩm công ty phải tìm nguồn nguyên phụ liệu phù hợp với nhu cầu của từng thị trường.
Để thấy được các nguồn nguyên liệu cung cấp cho công ty trong giai đoạn 2008- 2010 ta xem xét kim ngạch nhập khẩu của công ty.
Bảng 2.5:Kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu của Công ty VITEXCO
Thị trường
2008
2009
2010
Trị giá
triệu đồng
Tỷ lệ %
Trị giá
triệu đồng
Tỷ lệ %
Trị giá
triệu đồng
Tỷ lệ %
Hàn Quốc
616438
63.7%
512431
49.2%
380921
18.0%
Đài Loan
103040
10.7%
185627
17.8%
638925
30.3%
Hồng Kông
119954
12.4%
156880
15.0%
435827
20.7%
Trung Quốc
15216
1.5%
54526
5.2%
285025
13.5%
Việt Nam (XNK)
10274
1.0%
21182
2.0%
198524
9.5%
Các nước khác
102326
10.6%
112036
10.8%
168865
8.0%
Tổng cộng
967248
100%
1042682
100%
2108087
100%
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty VITEXCO)
Qua bảng số liệu ta thấy nguồn nguyên liệu của Công ty năm 2008 và 2009 chủ yếu nhập từ Hàn Quốc. Tuy nhiên sang năm 2009 lượng nguyên liệu nhập khẩu có xu hướng chuyển dần sang thị trường Đài Loan, Hồng Kông, Trung Quốc. Điều này cho thấy VITEXCO đã và đang có sự sàng lọc các nhà cung cấp nguồn nguyên liệu phục vụ quá trình sản xuất của công ty.
Trong thời gian tới, công ty tìm kiếm thêm nhiều nhà cung cấp đa dạng về các mặt hàng, đảm bảo các yêu cầu cũng như tiêu chuẩn của nguyên phụ liệu.
Trong những năm qua với sự nỗ lực, cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty nên mặc dù có những biến động lớn trên thị trường nhưng công ty VITEXCO vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng và vượt kế hoạch mà công ty đã đề ra. Năng lực sản xuất đạt tới mức 700.000 chiếc/năm. Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 : 2000 được thiết lập. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.6: Kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái giai đoạn 2008 – 2010
Đvt: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
Chênh lệch
2009/2008
2010/2009
Giá trị
%
Giá trị
%
VCSH
7216
7216
7216
0
1.00
0
1.00
∑tài sản
14592
18107
20139
3515
1.24
2032
1.11
∑doanh thu
27383
30525
66951
3142
1.11
36426
2.19
LN sau thuế
2881
2986
6718
105
1.03
3732
2.25
Lương bình quân
1410
1511
2015
101
1.07
504
1.33
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty VITEXCO)
Trong 3 năm gần đây, công ty đã đạt được kết quả rất khả quan, doanh thu và lợi nhuận tăng lên rõ rệt. Năm 2009, tổng doanh thu tăng 3142 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 1.11%; lợi nhuận sau thuế tăng 105 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 1.03% so với năm 2008. Và theo đà phát triển đó thì năm 2010, tổng doanh thu tăng 36426 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 2.19%; lợi nhuận sau thuế tăng 3732 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 2.25% so với năm 2009. Lợi nhuận tăng nó phản ánh sự đóng góp của công ty vào ngân sách nhà nước cũng tăng. Sự tăng lên của lợi nhuận một phần là do công ty có lượng sản phẩm tiêu thụ luôn tăng, một phần là do trong những năm qua công ty đã có sự đầu tư đổi mới công nghệ, làm cho chi phí sản xuất giảm, khả năng tiết kiệm nguyên phụ liệu của công ty tăng dẫn tới giá thành sản xuất giảm. Thu nhập bình quân của người lao động trong toàn công ty cũng tăng. Công ty đang mở rộng quy mô sản sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, đáp ứng nhu cầu xuất khẩu.
2.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY XUẤT KHẨU VIỆT THÁI GIAI ĐOẠN 2008 – 2010
2.2.1 Đặc điểm lao động của Công ty VITEXCO
Con người là một yếu tố vô cùng quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty bởi vì con người là chủ thể của quá trình sản xuất. Cho dù máy móc có được trang bị hiện đại, công nghệ tiên tiến đến đâu nhưng thiếu con người, nhất là những con người có trình độ tổ chức thì quá trình sản xuất cũng không thực hiện được. Nhất là đối với ngành may một ngành đòi hỏi nhiều lao động. Từ khi thành lập đến nay, công ty luôn chú trọng đến vấn đề đào tạo và nâng cao tay nghề, trình độ áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất cho cán bộ công nhân viên trong công ty cụ thể là: Hàng năm công ty thường tổ chức các cuộc thi tay nghề cho công nhân nhằm lựa chọn ra những công nhân có tay nghề cao động viên khuyến khích kịp thời tạo động lực thúc đẩy công nhân trong các chuyền sản xuất.
Đội ngũ lao động gián tiếp của công ty chiếm tỷ lệ nhỏ nhưng lại giữ vai trò hết sức quan trọng. Họ có trình độ chuyên môn về các lĩnh vực tài chính, thương mại, xuất nhập khẩu, kỹ thuật công nghệ… Do đó họ gữ vai trò quan trọng trong quản lý, điều hành sản xuất và tiêu thụ hàng hoá giúp quá trình sản xuất được tiến hành liên tục. Chính vì thế để phát triển thị trường đòi hỏi lực lượng này phải không ngừng tìm tòi học hỏi nâng cao trình độ nghiệp vụ.
Công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái là một doanh nghiệp chuyên sản xuất và kinh doanh mặt hàng may mặc xuất khẩu. Tính đến ngày 01/03/2010, tổng số cán bộ công nhân lao động toàn công ty gồm 1114 người.
Trong đó:
- Nam: 223 người (Chiếm 20% Tổng số lao động)
- Nữ: 891 người (Chiếm 80% Tổng số lao động)
- Lao động trực tiếp: 1028 người (Chiếm 92% Tổng số lao động)
- Lao động gián tiếp: 86 người (Chiếm 8% Tổng số lao động)
- Trình độ trên Đại Học và Đại Học: 37 người
- Trình độ Cao Đẳng và Trung Cấp: 75 người
- Lao động phổ thông: 1002 người
Lao động nữ chiếm tỷ lệ ưu thế trong công ty, một mặt là do tính chất nghề nghiệp để sản xuất nhiều mặt hàng và nhiều công đoạn cần độ khéo léo và chính xác cao vớị sự kiên trì, mặt khác đây là những nghề khá phù hợp với lao động nữ. Song tỷ lệ lao động nữ đông cũng đòi hỏi ban lãnh đạo của công ty cần có chính sách phù hợp đối với lao động nữ.
Việc bố trí sử dụng nguồn nhân lực của công ty được thực hiện trên nguyên tắc: Sử dụng đúng người, đúng việc, đúng chuyên môn. Dựa trên nguyên tắc này, Ban lãnh đạo công ty đã rà soát tổng thể nguồn lực con người của mình, từ đó bố trí sử dụng cán bộ và người lao động vào những khâu phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động phát huy được năng lực và sở trường của mình.
Để thực hiện điều này, công ty đã xây dựng được một hệ thống các nội quy, quy chế trong lao động sản xuất kinh doanh, quy chế đãi ngộ nhân tài và đào tạo nghề cho người lao động. Việc sử dụng lao động hay chấm dứt hợp đồng lao động đều phải căn cứ lao động của người lao động. Việc ký hợp đồng lao động theo phương thức này vừa đảm bảo quy định trong Bộ luật lao động, vừa tạo ra ý thức trách nhiệm giữa người sử dụng lao động và người lao động thông qua các hợp đồng lao động.
2.2.2 Thực trạng phát triển nguồn nhân lực tại Công ty VITEXCO
Nguồn nhân lực của công ty là chủ thể trực tiếp thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty. Con người với tư cách chủ thể sáng tạo ra mọi của cải vật chất và tinh thần. Trong quá trình tồn tại và phát triển, con người bằng sức lao động của mình, là yếu tố, là lực lượng sản xuất cơ bản nhất của quá trình sản xuất. Đối với công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái, trong quá trình lao động sản xuất, bằng bàn tay và khối óc sáng tạo của mình, làm ra sản phẩm với chất lượng cao, mẫu mã đẹp, đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.
Đặc biệt là nguồn nhân lực có chất lượng cao của công ty, đóng vai trò chủ chốt, là yếu tố vật chất quan trọng nhất trong việc hoạch định chiến lược phát triển của công ty và tổ chức thực hiện chiến lược đó một cách có hiệu quả. Đó là đội ngũ lãnh đạo, quản lý, điều hành giỏi, đội ngũ công nhân lành nghề có đôi bàn tay vàng. Đây chính là bộ phận quan trọng tạo ra sự phát triển và tăng lên không ngừng của năng suất lao động, từ đó tạo ra sức mạnh nội sinh đảm bảo sự thắng lợi cho công ty.
Nguồn lực con người tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng, để thực hiện tốt những mục tiêu phát triển của công ty. Việc phát triển nguồn nhân lực của công ty là một tất yếu khách quan, thậm chí đây là một hướng ưu tiên mà công ty rất coi trọng để tạo ra sự phát triển nhanh và bền vững của công ty trong xu thế cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay.
Công nhân kỹ thuật có trình độ tay nghề cao để đáp ứng yêu cầu sản xuất sẽ là nhóm tăng mạnh. Trong những năm tới, công ty sẽ phát triển cả về quy mô và chiến lược sản xuất kinh doanh nhằm phát triển nhanh và vững mạnh hơn trong xu thế hội nhập và hợp tác quốc tế. Điều đó chỉ trở thành hiện thực khi công ty tạo ra được lợi thế cạnh tranh và phát huy một cách có hiệu quả mọi nguồn lực, trước hết là nguồn lực con người của chính mình. Mặt khác để tồn tại và phát triển tốt trong điều kiện khoa học công nghệ phát triển đổi mới không ngừng, công nhân phải ứng dụng những công nghệ sản xuất mới, hiện đại vào quá trình sản xuất, sự thay đổi những công nghệ mới kéo theo những biến đổi mạnh trong cơ cấu lao động của công ty.
Vì vậy trong những năm tới, bộ phận công nhân lao động giản đơn trong công ty sẽ giảm mạnh, thay thế vào đó là một lực lượng lao động có trình độ học vấn, tay nghề cao, có khả năng lao động sáng tạo đủ sức thực hiện các chức năng mới.
Mặt khác, hàng năm công ty thường xuyên tiến hành công tác đào tạo nghề, bồi dưỡng, sử dụng, quản lý đãi ngộ nguồn nhân lực của mình, nhất là đối với đội ngũ công nhân kỹ thuật, thông qua việc gửi đi đào tạo tại các trường của Trung ương, hoặc tổ chức các lớp đào tạo nâng cao trình độ quản lý, trình độ kỹ thuật cho cán bộ công nhân viên ngay tại công ty. Với phương thức sử dụng như vậy, đến nay, đại bộ phận cán bộ công nhân viên của cả công ty đều có việc làm khá ổn định phù hợp với năng lực được đào tạo, có thu nhập khá, (Lương bình quân của công nhân lao động đạt 2.500.000đ/ người/tháng). Người lao động hiện nay có chỗ làm việc khang trang, thoáng mát, sạch sẽ, các trang thiết bị sản xuất khá đầy đủ, các hệ thống kỹ thuật, vệ sinh, an toàn lao động, chống bụi, tiếng ồn, nóng, khí độc hại...khá tốt.
Phát triển đội ngũ lãnh đạo, quản lý giỏi của công ty, để vạch ra chiến lược sản xuất, kinh doanh phù hợp đẩm bảo cho sự phát triển nhanh và bền vững của Công ty.
2.2.3 Đánh giá chung về hoạt động phát triển nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái
a. Ưu điểm
Những thành tựu mà công ty đã đạt được, trước hết có sự đóng góp của toàn thể cán bộ công nhân của công ty, do lãnh đạo công ty đã coi trọng việc phát triển nguồn nhân lực của chính mình và phát huy nó một cách có hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh doanh. Sự phát triển của công ty cũng góp phần vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh trong xu thế hiện nay càng cho thấy tầm quan trọng của việc phát triển nguồn nhân lực của công ty.
Mau chóng làm đồng đều trình độ học vấn chung của lực lượng lãnh đạo của công ty, đồng thời không ngừng nâng cao trình độ tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ, và trang bị những tri thức khoa học mới để nâng cao chất lượng nguồn lực con người của công ty. Vì vậy coi trọng giáo dục đào tạo nghề, kỹ năng lao động hiện đại cho lực lượng lao động được xem là hướng ưu tiên của công ty. Xu hướng này diễn ra mạnh không chỉ vì sự tồn tại và phát triển của công ty mà còn vì sự phát triển của người lao động, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, từ đó nâng cao thu nhập cho người lao động. Đây cũng là xu hướng chung trong việc phát triển nguồn nhân lực của nước ta trong tương lai.
Tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động phổ thông trong tỉnh, nâng cao mức sống cho người lao động trong công ty.
Hạn chế
Thông qua việc đánh giá thực trạng nguồn lực con người của công ty có thể thấy, bên cạnh những mặt mạnh, những thành tựu đã đạt được trong phát huy nguồn lực con người của mình và phát huy nguồn lực đó cũng còn có những hạn chế sau đây:
+ Đội ngũ công nhân lao động của công ty vẫn còn bộc lộ những điểm yếu cơ bản, đó là trình độ tay nghề còn thấp so với yêu cầu sản xuất công nghiệp ngày càng hiện đại. Qua khảo sát số lao động phổ thông và tay nghề từ bậc II trở xuống còn khá cao chiếm. Số công nhân có tay nghề bậc cao, có "đôi bàn tay vàng" còn chiếm một tỷ lệ ít, hoặc chưa tâm huyết với nghề, chưa tự giác lỗ lực vươn lên. Một số còn vi phạm nội quy, quy chế của công ty và quy định của pháp luật.
+ Lực lượng lao động của công ty đa số xuất thân từ gia đình nông dân, sống trong môi trường nông nghiệp, nông thôn nên chưa được rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong, văn hoá công nghiệp, hơn nữa kinh nghiệm còn ít, đa số co tay nghề chưa cao. Do đó, lực lượng nay cần phải được thường xuyên giáo dục đào tạo.
+ Do đặc thù của Thái Bình là một tỉnh nông nghiệp còn chiếm tỷ trọng cao, do vậy lực lượng này khi được tuyển dụng vào công ty còn chịu ảnh hưởng nặng nề bởi tâm lý, thói quen của người sản xuất nhỏ tiểu nông, không phù hợp với yêu cầu của sản xuất công nghiệp. Đây là một trong những hạn chế lớn của nguồn lực con người làm ảnh hưởng nhiều đến công tác quản lý, điều hành công ty, nhất là điều kiện trong hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời đặt ra nhiêm vụ hàng đầu cho công ty phải xây dựng chiến lược tổng thể nhằm đào tạo và rèn luyện nguồn nhân lực của mình đủ sức đáp ứng những yêu cầu của quá trình sản xuất hiện nay.
+ Mặc dù công ty đã coi trọng việc bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý của mình để có thể đảm đương được những trọng trách của đơn vị, song một bộ phận cán bộ còn hạn chế về kiến thức chuyên môn; năng lực quản lý, điều hành, trình độ ngoại ngữ còn thấp nên hạn chế rất nhiều trong công tác đối ngoại.
Nguồn lực con người của công ty còn chứa đựng không ít những khả năng và nguy cơ bị suy giảm. Xu hướng này vừa mang tính hiện thực, vừa mang tính tiềm ẩn và sản xuất bùng phát nếu có cơ hội thuận lợi. Tính hiện thực của nó có biểu hiện ở những nhân tố tiêu cực đang hiện hữu tác động trực tiếp gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng của nguồn lực con người trong công ty. Đó là những tác động bởi mặt trái của kinh tế thị trường, dễ làm cho lối sống thực dụng nảy sinh và phát triển, những lợi ích cá nhân bị đề cao dễ dẫn đến sẵn sàng hy sinh lợi ích tập thể, từ đó làm ảnh hưởng xấu đến sự phát triển nguồn nhân lực của công ty.
Một bộ phận công nhân có tay nghề cao, có "đôi bàn tay vàng" có thể sẽ chuyển sang làm việc cho các doanh nghiệp khác, nhất là các công ty có vốn đầu tư nước ngoài. Trong cơ chế thị trường cạnh tranh quyết liệt như hiện nay, để phát triển thì hầu hết các công ty đều phải có chiến lược thu hút nhân tài về cho mình, nhất là những nhà quản lý giỏi, năng động sáng tạo và đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề.
Mặt khác do sức hấp dẫn về điều kiện làm việc thuận lợi, hoặc thu nhập cao, nhiều khả năng một bộ phận người lao động của công ty sẽ chuyển sang làm việc cho các công ty khác. Để tránh được điều này thì công ty cần phải quan tâm đến chính sách trọng đãi nhân tài, đồng thời cần phải có chiến lược xây dựng người tài hợp lý cho công ty.
c. Nguyên nhân của hạn chế
Cùng với sự phát triển chung của đất nước, hiện nay tốc độ công nghiệp hoá ở Thái Bình cũng khá cao và thu hút được một lượng khá lớn nguồn đầu tư từ bên ngoài. Sự phát triển của các tập đoàn kinh tế lớn vào đầu tư trên địa bàn Thái Bình với năng lực cạnh tranh k
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái.doc